ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 503/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 17 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ các Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum) tại Tờ trình số 57/TTr-SNN ngày 18 tháng 4 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh
Kon Tum năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ủy ban Quốc gia Ứng phó
sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chi cục PCTT Miền trung và Tây
nguyên;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Nhằm chủ động trong công tác phòng,
chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, đồng
thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai góp phần ổn định đời sống, sản xuất của Nhân dân trên địa bàn tỉnh và thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2019 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục
đích
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống,
sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai có hiệu quả của các cấp,
các ngành;
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp thời đến
cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng chống thiên tai của toàn
dân trên địa bàn;
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân
dân, tài sản của Nhà nước, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội, an toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên
tai gây ra; kịp thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng
có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn
và ổn định đời sống sản xuất, sinh hoạt;
- Khai thác, vận hành hợp lý các hồ
chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ sản
xuất, sinh hoạt, phát điện....; phối hợp tốt trong công
tác vận hành liên hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Sê San để đảm bảo an toàn
cho vùng hạ du;
2. Yêu cầu
- Công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng phó kịp
thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra;
- Thường xuyên quán triệt và thực hiện
có hiệu quả phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại
chỗ; hậu cần tại chỗ) và "ba sẵn sàng" (chủ động
phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả);
- Xác định rõ trách nhiệm của các cấp,
các ngành và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà soát các điểm có
nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng phó kịp thời; có
hiệu quả; kiên quyết di dời những hộ dân ven sông, suối,
khu vực đồi dốc, sườn dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn;
- Đảm bảo thông tin liên lạc, giao
thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình thủy lợi, thủy
điện, kè chống sạt lở, đường giao thông, điện, nước, nhà cửa,... nhằm phục vụ tốt
sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của nhân dân;
- Chấp hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng
dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng trong suốt thời gian từ trước,
trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời tự giác tham
gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
1. Đánh giá rủi
ro thiên tai có thể xảy ra trên địa bàn
- Trước các tác động của biến đổi khí
hậu, diễn biến thiên tai trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng ngày càng phức tạp. Ảnh hưởng của thiên tai đang có chiều hướng
tăng lên cả về cường độ, số lượng và mức độ nguy hiểm. Thiên tai diễn biến bất
thường và có xu hướng cực đoan hơn. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Kon
Tum thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, áp
thấp nhiệt đới, mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, mưa đá, lốc xoáy, giông
sét, hạn hán... gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của
Nhân dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình cơ sở
hạ tầng;
- Mùa mưa xảy ra những trận mưa lớn cục
bộ, kèm theo mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại sét đánh gia tăng.
Lũ lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ trên các lưu vực tần suất
gia tăng, xảy ra bất thường và khó lường gây thiệt hại nghiêm trọng. Sạt lở đất
xu thế gia tăng tại nhiều điểm, khu vực, đặc biệt là các tuyến đường, bờ sông
suối...;
- Tập quán và điều kiện sinh sống của
các đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thường chọn gần nguồn nước,
canh tác ven sông suối, các sườn núi, sườn đồi làm nương rẫy... những khu vực
này thường hay bị thiên tai lũ quét, sạt lở và ngập lụt;
- Đời sống Nhân dân trên địa bàn tỉnh
còn nhiều khó khăn, yếu và thiếu về khả năng tự vệ, điều kiện phương tiện,
trang thiết bị, công cụ, ý thức về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai còn hạn chế.
Công tác cảnh báo, thông tin, tuyên truyền còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt là từ cơ sở cấp xã đến các hộ gia đình và người dân. Một
số địa phương còn chủ quan với diễn biến thiên tai tác động;
- Trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy tự
nhiên. Bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản phá vỡ cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ,
tần suất, cấp độ lũ, sạt lở.
2. Những khu vực
xung yếu, trọng điểm trên địa bàn
Qua kiểm tra hiện trạng các khu dân
cư, hệ thống công trình giao thông, thủy lợi, các khu vực xung yếu, trọng điểm trên địa bàn tỉnh Kon Tum thường xảy ra thiên tai được xác định cụ thể (Chi
tiết tại phụ lục kèm theo).
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
- Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành để thống nhất chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi
ngành. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách từng địa bàn, khu
vực trọng điểm, xung yếu và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo giữa Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành;
- Tăng cường tuyên truyền pháp luật về
Phòng chống thiên tai, nâng cao năng lực công tác dự báo, cảnh báo về thời tiết,
thủy văn, thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để chủ động
phòng tránh, chỉ đạo xử lý, đối phó kịp thời với các tình huống thiên tai xảy
ra;
- Các địa phương, đơn vị liên quan cập
nhật, bổ sung và hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên
tai, đặc biệt xây dựng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở...;
- Nâng cao chất lượng thông tin, dự
báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai, đồng thời nâng cao năng lực ứng phó, xử lý
khi có thiên tai xảy ra từ cấp tỉnh, đến cấp huyện, xã, thôn, khu dân cư để mọi
người phòng tránh có hiệu quả và đảm bảo thông tin, báo cáo kịp thời giữa Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh với Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn;
- Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh
tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình về phòng chống thiên tai lũ quét, sạt lở, ngập lụt; công trình giao thông, thủy lợi
để bảo vệ dân cư và ổn định sản xuất;
- Tổ chức và hoạt động Quỹ phòng, chống
thiên tai trên địa bàn theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành; triển khai tốt công
tác quản lý, thu chi, quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc
đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, có kế hoạch sửa chữa, nâng
cấp kịp thời các công trình bị hư hỏng, xuống cấp. Xây dựng phương án ứng phó
thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng hạ
du đập đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình trong mùa mưa lũ, ổn định phục
vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất;
- Tổ chức trực ban 24/24h theo quy định,
cập nhật để theo dõi, thông tin cảnh báo, báo cáo và tham mưu kịp thời phòng chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Biện pháp thực
hiện
4.1. Biện pháp phi công trình
- Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2018, triển khai nhiệm
vụ công tác năm 2019, đặc biệt là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình
huống thiên tai;
- Triển khai chương trình kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai; Chiến lược
quốc gia về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020, chú trọng lồng
ghép các biện pháp, nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp,
các ngành;
- Tiếp tục cập nhật, bổ sung và hoàn
chỉnh các phương án chủ động phòng chống, ứng phó thiên tai, đặc biệt xây dựng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở...;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch
cụ thể, chi tiết trong công tác phòng chống ứng phó và khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra; tăng cường công tác phối hợp hoạt động ứng phó cứu hộ và tìm
kiếm cứu nạn;
- Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành, phân công nhiệm vụ cụ thể các
thành viên Ban chỉ huy, thống nhất công tác chỉ đạo, điều
hành thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
- Triển khai thực hiện Đề án nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó thiên tai đến cấp xã, phường,
nhất là trọng điểm dân cư sinh sống, sản xuất tại các khu vực thường xuyên chịu
ảnh hưởng của thiên tai;
- Tiếp tục rà soát, triển khai thực
hiện các dự án di dời các hộ dân trong khu vực xung yếu, tập trung di dời trước
các hộ dân đang sinh sống trong các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng lũ
quét, sạt lở đất, ngập lụt;
- Các địa phương, đơn vị chức năng kiểm
tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống
thiên tai như: tình trạng xây dựng, san lấp mặt bằng, khai thác vật liệu khoáng
sản trái phép ngăn cản, gây tắc nghẽn dòng chảy sông suối, xâm phạm hành lang bảo
vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê kè làm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt
lở;
- Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức
thu, nộp quỹ phòng chống thiên tai đúng, đủ theo quy định;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành tổ chức bộ phận trực
ban theo quy định, nắm chắc tình hình, thông tin kịp thời diễn biến thời tiết,
thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thông báo, cảnh báo, hướng dẫn
đến người dân biết để kịp thời ứng phó an toàn, hiệu quả. Sớm khắc phục hậu quả,
ổn định đời sống, khôi phục sản xuất, xử lý môi trường phòng chống dịch bệnh do
thiên tai gây ra.
4.2. Biện pháp công trình
- Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
đơn vị thi công công trình: Đối với các công trình đang thi công xây dựng, có
phương án, chủ động biện pháp đảm bảo an toàn cho người, phương tiện, thiết bị
và công trình trước, trong mùa mưa lũ.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn vận động nhân dân
phát quang, nạo vét khơi thông dòng chảy, tháo dỡ vật cản gây ách tắc dòng chảy
và hạn chế việc tiêu thoát lũ; an toàn hành lang giao thông, hành lang lưới điện
trong mùa mưa lũ; cắm các biển cảnh báo tại những khu vực xung yếu, nguy cơ cao
xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi
công hoàn thành trước mùa mưa lũ các dự án di dời dân cư vùng thiên tai, các
công trình kè bảo vệ khu dân cư, kè chống sạt lở bờ sông, suối, cầu, cống giao
thông, thủy lợi... nhằm đảm bảo an toàn công trình.
4.3. Biện pháp ứng phó với các loại hình thiên tai
4.3.1. Công tác ứng phó hạn hán
Để bảo đảm việc
cấp nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế thấp nhất thiệt
hại do hạn hán gây ra. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các biện pháp phòng chống, ứng phó với diễn biến của hạn hán
theo Kế hoạch số 3420/KH-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng, chống hạn hán, thiếu nước,
phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2018-2019 trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
4.3.2. Công tác ứng phó lũ, lũ
quét, ngập lụt
a) Công tác truyền thông
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh cung cấp nội dung; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện và
các cơ quan truyền thông thực hiện, ưu tiên phát các bản tin cảnh báo, chỉ đạo,
hướng dẫn về lũ, lũ quét, ngập lụt. Hình thức truyền thông tin đến các thôn,
làng và cộng đồng dân cư qua hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương,
loa phát thanh cầm tay.
b) Tổ chức ứng phó
- Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn các cấp:
+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến của mưa lũ, bố trí lãnh đạo chủ
chốt thường trực để xử lý các tình huống; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước
theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các
hồ chứa trên địa bàn, sẵn sàng triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị
để kịp thời khắc phục các sự cố; chủ động sơ tán nhân dân khu vực hạ du hồ, ven
sông suối, khu vực nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt;
+ Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc
men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng dễ bị chia cắt, vùng
sâu, vùng xa, giao thông đi lại khó khăn;
+ Cắm các biển cảnh báo, bố trí lực
lượng chốt chặn tại những đoạn thường xuyên ngập sâu, ngầm, tràn giao thông, cấm
người và phương tiện giao thông qua lại khi có dòng nước chảy xiết; cấm các hoạt
động qua lại, bơi lội, đánh bắt thủy sản, vớt củi trên
sông suối khi có lũ về;
+ Tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, khu vực sơ tán dân. Rà soát, sẵn sàng
triển khai phương án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công và công
trình trọng điểm;
+ Triển khai phương án phòng chống lũ
lụt; rà soát các khu vực dân cư sinh sống khu vực ven sông suối, sườn núi, sườn
đồi; vùng thấp trũng, vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở... triển khai phương án
sơ tán dân; thông báo tình hình mưa lũ đến mọi người dân biết chủ động phòng
tránh, ứng phó;
- Đối với các sở, ban ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công tác ứng phó với lũ
lụt và các tình huống thiên tai xảy ra.
c) Tổ chức sơ tán Nhân dân
Trên cơ sở diễn biến mưa lũ, huy động các lực lượng công an, quân đội, dân quân tự vệ... hỗ trợ sơ tán
Nhân dân ra khỏi các khu vực xung yếu trọng điểm; kiểm
tra, rà soát an toàn số dân sơ tán và nơi sơ tán đến; ưu tiên giúp đỡ người
già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật. Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân không
chịu sơ tán thì tổ chức biện pháp cưỡng chế sơ tán theo quy định.
d) Phương án khắc phục hậu quả
- Khẩn trương huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng phó cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm,
khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên, chăm sóc các gia đình có người bị nạn,
vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khôi phục nhà cửa, nước sinh hoạt,
công trình phúc lợi công cộng y tế, giáo dục; công trình
cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi; hỗ trợ nhân dân khôi phục sản xuất...;
- Vận động, tiếp nhận và phân bổ kịp
thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại
sớm ổn định sản xuất;
- Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.
4.3.3. Công tác ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn
- Tùy theo mức độ, cường độ ảnh hưởng,
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức ứng phó tương tự như công tác ứng phó với lũ,
lũ quét, ngập lụt. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh tăng cường công tác dự báo, cảnh
báo;
- Phòng tránh đối phó gió lốc, giông
sét, mưa đá, theo dõi, nắm bắt diễn biến thời tiết, hướng dẫn
Nhân dân chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy. Khi
có hiện tượng giông sét phải nhanh chóng đóng và nẹp các loại cửa sổ, nhất là cửa
mở về hướng gió. Chặt tỉa cành, nhánh các cây cao, dễ gãy đổ, mục rỗng, nằm gần
nhà ở, lưới điện...;
- Khi mưa lớn kèm theo giông, cần sơ
tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi trú ẩn an
toàn như nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây. Tuyên truyền vận động các hộ dân
có nhà kiên cố tiếp nhận những người dân trú ẩn khi xảy ra lốc xoáy với tinh thần
tương thân, tương trợ lẫn nhau;
- Khi có kế hoạch di chuyển đến nơi
nào đó cần phải để ý các nơi có thể trú mưa và tránh sét an toàn, tránh đi ra
đường khi không cần thiết.
4.3.4. Công tác ứng phó với sạt lở
đất
a) Công tác truyền thông: Tuyên truyền,
vận động đến các hộ dân đang sinh sống ven sông, suối, sườn đồi, taluy các khu
vực nguy cơ cao thực hiện các biện pháp phòng tránh an toàn, chấp hành những
quy định, hướng dẫn của các ngành chức năng và chính quyền địa phương.
b) Tổ chức ứng phó
- Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban nghiêm
túc theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; có phương án sẵn sàng triển khai lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử lý các sự cố,
chủ động tuyên truyền vận động di dời dân ở những nơi
xung yếu;
+ Cắm biển báo tại các khu vực nguy
hiểm, có nguy cơ cao, rà soát, sẵn sàng triển khai phương án sơ tán dân;
+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ
để kịp thời thông báo cho các khu dân cư đang sống dọc ven sông suối, vùng thấp
trũng, vùng có nguy cơ sạt lở;
- Đối với các sở, ban ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công tác ứng phó các
tình huống thiên tai xảy ra.
c) Tổ chức sơ tán, di chuyển nhân dân
tổ chức di chuyển dân vùng nguy cơ thiên tai, các hộ dân chủ động di chuyển
theo hướng dẫn, quy định, hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền
địa phương và chính sách pháp luật nhà nước.
d) Phương án khắc phục hậu quả
+ Khẩn trương huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng phó cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm,
khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên, chăm sóc các gia đình có người bị nạn,
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ kịp
thời theo quy định;
+ Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.
5. Phương pháp lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Nội dung phòng chống thiên tai được
lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh
nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng;
- Quy hoạch phát triển khu dân cư,
phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp (cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, dịch vụ...) phù hợp với đặc điểm khí hậu, thủy văn và diễn biến
thiên tai tác động trên từng vùng, lĩnh vực;
- Các dự án đầu tư phải được xem xét
sự phù hợp với đặc điểm các loại hình thiên tai của từng vùng, từng địa bàn
tham gia phòng ngừa, ứng phó thiên tai hiệu quả, đánh giá tác động môi trường về
lâu dài. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, công
trình tạm hoặc đầu tư tạm thời nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai, thích ứng
biến đổi khí hậu;
- Xây dựng nông thôn mới có hạ tầng
cơ sở phát triển cao nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực, chủ động phòng tránh
thiên tai hiệu quả; an toàn, ổn định và phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân;
- Hằng năm rà soát xây dựng bản đồ
nguy cơ, phân vùng đánh giá rủi ro của các loại hình thiên
tai làm cơ sở định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội;
- Lồng ghép các hoạt động của cấp ủy
đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan thông tin truyền
thông, thông tin đại chúng, các ban ngành tăng cường thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai, nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng;
- Bảo vệ và phát triển rừng để cải
thiện môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi, phòng chống thiên tai lâu dài, bền
vững;
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn
tăng cường bộ máy quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành phòng chống
thiên tai, nhất là đối với cấp cơ sở.
III. Phân công
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức kiểm tra các hồ thủy lợi, thủy điện trọng điểm, xung yếu. Thực hiện phương án phòng chống lũ, bão và khắc phục hậu quả thiên
tai khôi phục sản xuất;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bám sát phương án, kế hoạch phòng
chống thiên tai, quy chế phối hợp trong việc xử lý sự cố, khắc phục hậu quả đảm
bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho cây trồng
và vật nuôi ở những vùng xảy ra thiên tai;
- Đôn đốc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khai thác các công trình thủy lợi tập
trung kiểm tra, rà soát các khu vực trọng điểm, vị trí xung yếu, phát hiện và xử
lý, khắc phục kịp thời hệ thống công trình thủy lợi, đặc
biệt là các hồ chứa lớn đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Sẵn sàng lực
lượng huy động cán bộ, chiến sỹ, cùng với một số phương tiện, trang thiết bị của
đơn vị tham gia sơ tán, di dời dân, ứng phó với tình huống khi có mưa lớn, lũ
quét, sạt lở đất, siêu bão xảy ra, tổ chức tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo trật tự,
an ninh xã hội và giúp đỡ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong
công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, xây dựng kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ
kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố thiên tai.
3. Sở Giao thông vận tải:
- Tổ chức thực hiện phương án đảm bảo
giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ theo phương án đề
phòng, xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức phân luồng, hướng
dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị ngập lụt, ách tắc giao thông;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị quản lý thực hiện
công tác đảm bảo giao thông khi có tình huống bão mạnh, siêu bão, mưa lớn gây
lũ lụt, sạt lở đất; tổ chức huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng
với phương tiện máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự phòng hiện có để đáp ứng yêu cầu
ứng phó thiên tai và sơ tán Nhân dân khi có yêu cầu.
4. Sở
Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu,
nhu yếu phẩm và các mặt hàng thiết yếu đảm bảo nguồn cung ứng cho nhân dân khi
có thiên tai (bão mạnh, siêu bão, mưa lũ lớn) xảy ra;
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình quản lý, vận hành hồ chứa thủy
điện trên địa bàn; đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và
liên hồ chứa đã được phê duyệt. Chỉ đạo, đôn đốc các Chủ đập thủy điện thực hiện
nghiêm túc các phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn
cấp đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp, đôn đốc Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn biến thiên
tai, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phục vụ
công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo thông tin liên lạc 24/24h, kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh
đến huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và các vùng thường xuyên xảy ra
mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia cắt, cô lập. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị
Viễn thông, Bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp thời chuyển thông
tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với bão, lũ.
7. Sở Y tế: Chỉ đạo, tăng cường các y, bác sĩ của
các Bệnh viện, Trung tâm Y tế để thực hiện cứu chữa người thương vong tại các
khu xảy ra thiên tai; chuẩn bị cơ số thuốc, dụng cụ y tế tổ chức thực hiện
phương án cấp cứu, điều trị, chăm sóc sức khỏe Nhân dân,
vệ sinh môi trường, nguồn nước sinh hoạt, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an
toàn thực phẩm và khắc phục hậu quả thiên tai.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu tổ
chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ đối với
các hộ dân có người bị chết, bị thương, nhà cửa bị hư hỏng, sập đổ... do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn các huyện, thành phố giải
quyết các chính sách, chế độ đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên
tai theo quy định.
9. Sở
Tài chính: Chủ động cân đối ngân sách địa phương tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để đáp ứng kịp
thời công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai và trợ cấp khó khăn
cho vùng bị ảnh hưởng thiệt hại do thiên tai gây ra; phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tu sửa
các công trình, cơ sở hạ tầng bị hư hại do thiên tai gây ra.
10. Các thành viên Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Chủ động theo dõi, trực tiếp xuống địa
bàn được phân công phụ trách để kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống ứng phó
trước khi thiên tai xảy ra (theo phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh tại Văn bản số 81/PCTT ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Trưởng Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh), đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương
kiểm tra, xử lý ứng phó với những tình huống thiên tai thuộc lĩnh vực, địa bàn
trọng điểm.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể:
Phối hợp với các cấp chính quyền địa
phương và các đơn vị có liên quan trong công tác cứu hộ, cứu nạn, không để
dân bị đói, rét trong thời gian xảy ra thiên tai. Tổ chức kêu gọi
sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phục vụ công tác
phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
12. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Kon Tum:
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về dự báo thời tiết; đặc biệt là dự báo sớm khả năng xuất hiện và diễn biến
của các tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, thông tin kịp thời đến các
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan biết để có giải pháp chủ động
phòng, chống thiên tai có hiệu quả;
- Phối hợp chặt chẽ với Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh báo về diễn
biến tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định.
13. Các chủ hồ đập thủy lợi, thủy điện:
- Tổ chức vận hành các công trình thủy
lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận hành hồ chứa, liên
hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Triển khai thực hiện việc xây dựng
các phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống thiên tai, phương án ứng phó
tình huống khẩn cấp trình có thẩm quyền xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện;
- Chuẩn bị đầy đủ các vật tư, vật liệu,
dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng, phương tiện ứng cứu sẵn
sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó các tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp;
- Thường xuyên duy trì chế độ thông
tin liên lạc, chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Kon Tum và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
14. Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Tham mưu Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về công tác phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh; tổ chức trực ban 24/24 khi có mưa bão theo quy định, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để nắm bắt tình hình thiên tai và
công tác chỉ đạo, xử lý kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng,
chống ứng phó và khắc phục các loại hình thiên tai. Đôn đốc các ngành, các địa
phương thực hiện tốt các hoạt động phòng chống thiên tai theo quy định;
- Thu thập xử lý thông tin, báo cáo
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chỉ đạo kịp thời
về phòng chống thiên tai; xây dựng, dự thảo các báo cáo theo quy định; lập kế
hoạch thu quỹ phòng chống thiên tai tỉnh năm 2019;
- Tham mưu Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có
liên quan triển khai theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt và khẩn trương
tổ chức ứng phó, xử lý kịp thời với các diễn biến thiên tai (bão, lũ, mưa lớn,
ngập lụt, sạt lở đất...) bảo vệ sản xuất, các cơ sở kinh tế xã hội, các khu
dân cư; tổ chức cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum:
- Cập nhật, bổ sung và hoàn thiện các
phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương
mình; đồng thời lồng ghép chương trình phòng chống thiên tai trong quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; đôn đốc việc xây dựng kế hoạch thu quỹ
Phòng chống thiên tai năm 2019 theo quy định;
- Tổ chức bộ phận trực ban 24/24h khi
có thiên tai mưa lũ theo quy định; khi thiên tai xảy ra ở địa phương nào và tùy
theo cấp độ rủi ro thiên tai, các địa phương, đơn vị liên quan nghiêm túc thực
hiện theo Phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang đóng trên địa
bàn, sử dụng các loại vật tư, phương tiện, lực lượng tại chỗ của địa phương,
đơn vị mình để tổ chức di dời dân ra khỏi khu vực trọng điểm xung yếu, đảm bảo
tính mạng, tài sản của nhà nước và nhân dân. Kiên quyết xử lý các trường hợp
không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, chính quyền địa phương, vi phạm quy định pháp luật trong
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ lương thực,
thực phẩm, thuốc y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Bảo
vệ các khu vực, công trình trọng điểm, tham gia cứu hộ, cứu
nạn khi có sự cố công trình và giúp đỡ các gia đình bị nạn;
- Rà soát hệ thống thoát nước đô thị
trên địa bàn các huyện, thành phố, có kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bổ sung các nắp
hố ga bị hư hỏng nhằm đảm bảo an toàn, phòng chống thiên tai trước mùa mưa bão
năm 2019;
- Phối hợp với
ngành điện lực kiểm tra, rà soát và thay thế hệ thống đường dây điện, trụ điện,
dây néo không an toàn hoặc tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, phát dọn hành lang an
toàn lưới điện để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân trước mùa
mưa lũ.
IV. Nguồn lực thực
hiện
- Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai khi vượt quá khả năng tài chính của tỉnh; đầu tư xây dựng
công trình phòng chống thiên tai, nâng cấp sửa chữa các công trình thủy lợi,
giao thông; thực hiện dự án di dời dân vùng thiên tai; thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng đến năm 2020;
- Vốn ngân sách địa phương được giao
cho các sở, ban ngành, các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan: Mua sắm
phương tiện, trang bị các thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
theo phương châm "bốn tại chỗ", trang bị những
điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền và tập huấn,
diễn tập về phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
- Sử dụng hiệu quả Quỹ phòng chống
thiên tai theo quy định của Chính phủ và của tỉnh vào mục đích phòng chống, ứng
phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Các lĩnh vực, nội dung và nguồn vốn
các địa phương, đơn vị cần lồng ghép vào các chương trình chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, trong
đó tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, ưu tiên sử dụng nguồn vốn được phân cấp
theo quy định để triển khai thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Hằng năm, trên cơ sở nguồn vốn phân cấp được
giao, Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo phải có nội dung cụ
thể trong kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội lồng ghép nội dung công tác
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Công tác phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn được thực hiện theo phương thức "Nhà nước và nhân dân
cùng làm", sử dụng hiệu quả nguồn từ hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài tỉnh và nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính phủ.
V. Tổ chức thực
hiện
Căn cứ Kế hoạch phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh, các sở, ban ngành, đơn vị và các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch của ngành, cấp mình
thật cụ thể, sát với tình hình thực tế của địa phương, nhiệm vụ của ngành để
triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh) hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, báo cáo kết quả
thực hiện, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan
theo từng lĩnh vực địa bàn phụ trách triển khai thực hiện tốt các nội dung của
Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện cần nghiên
cứu cập nhật và đề xuất bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn các đơn vị,
gửi Văn phòng thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh./.