ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4988/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 25 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Văn bản số 3881/SXD-HTKT&PTĐT ngày 31/10/2017 về việc Ban hành Kế hoạch cấp
nước an toàn tỉnh Quảng Ninh và Văn bản số 4416/SXD-HTKT&PTĐT ngày
06/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch cấp nước an toàn tỉnh Quảng Ninh, với những nội dung như sau:
I. MỤC
TIÊU:
1. Bảo đảm duy trì áp lực cấp
nước, cung cấp ổn định, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng nước cấp theo quy
chuẩn quy định từ nơi thu nước đến nơi sử dụng.
2. Có các giải pháp đối phó
với các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong toàn bộ quá
trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng.
3. Góp phần bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và
phát triển kinh tế xã hội.
4. Góp phần giảm tỷ lệ thất
thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
II. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Hiện
trạng hệ thống cấp nước:
1.1. Đánh giá hiện trạng của
hệ thống cấp nước do Công ty cổ phần nước sạch Quảng Ninh quản lý:
Hệ thống cấp nước do Công ty
cổ phần nước sạch Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Công ty) quản lý bao gồm 19
giếng ngầm, 20 nhà máy và khu xử lý với tổng lượng nước mặt khai thác: 190.000
m3/ngđ (tỷ lệ nước mặt: 86,6 %), tổng lượng nước ngầm khai thác:
26.350 m3/ngđ (tỷ lệ nước ngầm: 13,4 %) phục vụ cấp nước các khu vực
Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hạ Long, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên,
Ba Chẽ, Hải Hà, Đầm Hà, Móng Cái, cụ thể hệ thống cấp nước tại các đơn vị như
sau:
a) Phạm vi cấp nước và thông
tin khách hàng:
- Hiện nay, độ phủ mạng lưới
cấp nước toàn Công ty đã có 12/14 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh (gồm: Thị
xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, thành phố Hạ Long, huyện
Hoành Bồ, thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, huyện Ba Chẽ, huyện Tiên Yên, huyện
Đầm Hà, huyện Hải Hà, thành phố Móng Cái).
- Tính đến tháng 7/2017 tổng
số khách hàng cơ quan và nhân dân dùng nước là 213.723 hộ, trong đó:
+ Cơ quan: 4.274 hộ.
+ Nhân dân: 209.449 hộ.
- Tỷ lệ cấp nước đô thị toàn
Công ty đạt: 91,12% (Trong đó: Thành phố Hạ Long: 116,39%; thành phố Cẩm Phả:
96,31%; thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ: 119,40%; thị xã Đông Triều: 67,49%;
thành phố Uông Bí: 93,52%; thị xã Quảng Yên: 63,74%; huyện Vân Đồn: 105,84%; thị
trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên: 108,50%; thị trấn Quảng Hà, huyện Hải Hà:
79,76%; thành phố Móng Cái: 32,34%; thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà: 51,75%; thị
trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ: 97,16%).
- Tỷ lệ thất thoát nước sạch
là: 14,5%
- Tổng dân số thành thị được
cung cấp nước sạch từ công trình cấp nước tập trung là: 891.053 người
- Mức cấp nước bình quân đầu
người: 150 l/ng. ngđ
b) Nguồn nước và công trình
xử lý nước:
- Xí nghiệp nước Đông Triều:
+ Nhà máy nước Miếu Hương sử
dụng nguồn nước hồ Bến Châu với dung tích hồ là 8,67 triệu m3 và nguồn
dự phòng sông Trung Lương, công suất thiết kế 6.000m3/ ngày đêm,
công suất vận hành thực tế 6.000m3/ngày đêm;
+ Giếng 12: Sử dụng nguồn nước
ngầm tại G12 thuộc khu Vĩnh Trung, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều khai thác
với công suất 2.500 m3/ngđ
+ Khu xử lý Đông Triều: Sử dụng
03 giếng ngầm (548A, 548B, 541A) tại phường Đức Chính, thị xã Đông Triều với
công suất 3.000 m3/ngđ
- Xí nghiệp nước Uông Bí:
+ Nhà máy nước Đồng Mây sử dụng
nguồn nước hồ Yên Lập với dung tích hồ là 127,5 triệu m3, công suất
thiết kế 30.000m3/ngày đêm.
+ Các nguồn nước ngầm G462;
G462A; G458 khu vực phường Vàng Danh, thành phố Uông Bí với tổng công suất khai
thác 1.600m3/ngđ
- Xí nghiệp nước Quảng Yên:
+ Nhà máy nước Quảng Yên sử
dụng nguồn nước hồ Yên Lập với dung tích hồ là 127,5 triệu m3, công
suất thiết kế và khai thác 4.400m3/ngđ;
+ Khu xử lý nước Phong Cốc sử
dụng nguồn nước hồ Yên Lập với dung tích hồ là 127,5 triệu m3, công
suất thiết kế và khai thác 2.500 m3/ngđ;
+ Khu xử lý nước Liên Hòa sử
dụng nguồn nước hồ Yên Lập với dung tích hồ là 127,5 triệu m3, công
suất thiết kế và khai thác 1.000 m3/ngđ;
- Chi nhánh phía Tây Hạ Long
và huyện Hoành Bồ - Xí nghiệp nước bãi Cháy:
+ Nhà máy nước Hoành Bồ sử dụng
nguồn nước sông Mằn, công suất thiết kế và khai thác 10.000m3/ngđ
(giai đoạn 1), giai đoạn 2 là 20.000 m3/ngđ;
+ Nhà máy nước Đồng Ho sử dụng
nguồn nước sông Thác Nhoòng, công suất thiết kế 20.000m3/ngđ, công
suất khai thác 22.000 - 24.000 m3/ngđ.
+ Nhà máy nước Yên Lập sử dụng
nguồn nước hồ Yên Lập với dung tích hồ là 127,5 triệu m3, công suất
thiết kế và khai thác giai đoạn I :10.000 m3/ngđ; Công suất quy hoạch
80.000 m3/ngđ.
- Chi nhánh phía Đông Hạ
Long - Xí nghiệp nước Hòn Gai: Xí nghiệp Hòn Gai đang cấp nước với công suất
37.000 m3/ng.đêm trong đó:
+ Nguồn nước của Xí nghiệp
nước Hồng Gai cấp cho khách hàng chủ yếu tiếp nhận từ nhà máy nước Diễn Vọng với
sản lượng trung bình là 31.000 m3/ng.đêm.
+ Ngoài ra còn có nguồn nước
ngầm khai thác cục bộ với sản lượng bình quân 6.000m3/ngđêm.
- Chi nhánh thành phố Cẩm Phả
- Xí nghiệp nước Cẩm Phả: Xí nghiệp nước Cẩm Phả đang cấp nước với công suất
35.100 m3/ng.đêm trong đó:
+ Nguồn nước của Xí nghiệp
nước Cẩm Phả cấp cho khách hàng chủ yếu tiếp nhận từ nhà máy nước d ễn Vọng với
sản lượng trung bình là 31.200 m3/ng.đêm.
+ Ngoài ra còn có nguồn nước
ngầm khai thác cục bộ với sản lượng bình quân 3.900m3/ngđêm.
- Chi nhánh huyện Vân Đồn -
Xí nghiệp nước Vân Đồn:
+ Trạm cấp nước Cái Rồng
công suất thiết kế và khai thác 2.000m3/ngđ sử dụng nguồn nước từ
nguồn nước lộ 12, nguồn hồ Mắt Rồng và nguồn nước từ hồ
Khe Mai (dung tích W=1,4 triệu m3),
+ Nguồn nước từ Lộ 3 với
công suất 2.000 m3/ngđ thuộc Thôn Đông Thành - Xã Đông Xá huyện Vân
Đồn.
+ Nguồn từ Cẩm Phả qua trạm
bơm tăng áp cầu 1 Vân Đồn với công suất 5.000 m3/ngđ;
- Chi nhánh miền Đông (các
huyện: Tiên Yên, Bã Chẽ, Đầm Hà) - Xí nghiệp nước miền Đông:
+ Nhà máy nước Tiên Yên sử dụng
nguồn nước sông Tiên Yên, công suất thiết kế 2.500m3/ngđ; công suất
khai thác 1.500 m3/ngđ;
+ Nhà máy nước Ba Chẽ sử dụng
nguồn nước sông Ba Chẽ, công suất thiết kế 1.250 m3/ngđ; công suất
khai thác 700 m3/ngđ;
+ Nhà máy nước Đầm Hà sử dụng
nguồn nước sông Đầm Hà, công suất thiết kế 1.250m3/ngđ; công suất
khai thác 300 m3/ngđ;
- Chi nhánh Móng Cái (huyện Hải
Hà, thành phố Móng Cái) - Xí nghiệp nước Móng Cái:
+ Nhà máy nước Hải Hà sử dụng
nguồn nước sông Hà Cối, công suất thiết kế 3.000 m3/ngđ, công suất
khai thác 1.700 m3/ngđ;
+ Nhà máy nước Vạn Gia sử dụng
nguồn nước nước mặt Hồ Vĩnh Thực, công suất thiết kế 500m3/ngđ; công
suất khai thác 50 m3/ngđ;
+ Nhà máy nước Kim Tinh sử dụng
nguồn nước hồ Kim Tinh, công suất thiết kế 6.000m3/ngđ; công suất
khai thác 6.000 m3/ngđ;
c) Sơ đồ quy trình công nghệ
hệ thống cấp nước: Quá trình xử lý nước bao gồm các công đoạn sau:
- Khử hữu cơ (Clo hóa sơ bộ):
Trường hợp độ màu cao > 50 TCU.
- Hòa trộn hóa chất: Thường
sử dụng PAC (Poly aluminium chloride) làm hoá chất keo tụ cặn trong nước; NaOH
hoặc vôi để nâng PH lên giá trị ~ 7; chất trợ lắng (PAA) để tạo liên kết giữa các
bông cặn.
- Phản ứng: Tại đây xảy ra
hiện tượng keo tụ, các hạt cặn lơ lửng trong nước thành các hạt cặn lớn hơn có
khả năng lắng.
- Lắng: Nước sau khi hoà trộn
với hóa chất xảy ra phản ứng keo tụ sẽ chuyến sang bể lắng và lắng cặn bẩn tại
đây.
- Lọc: Nước từ bể lắng được
đưa sang bể lọc, các bể lọc thường sử dụng 1 lớp vật liệu lọc (cát thạch anh).
- Khử trùng (clo): Nước sau
khi qua bể lọc sẽ được khử trùng bằng Clo trước khi về bể chứa, liều lượng theo
test của Phòng hóa nghiệm. Sử dụng hóa chất DPD hoặc dung dịch Octhotonidin để
xác định nồng độ clo có trong nước.
- Các loại hoá chất được sử
dụng trong quá trình sản xuất nước: Sử dụng PAC (Poly aluminium chloride), chất
trợ lắng PAA làm hoá chất keo tụ nước. Sử dụng clo hoặc giaven để khử trùng.
NaOH hoặc vôi bột để nâng cao độ PH trong nước.
d) Mạng lưới cấp nước:
- Mạng lưới cấp nước trên địa
bàn được lắp đặt qua nhiều giai đoạn khác nhau, trong quá trình vận hành Công
ty đã đầu tư mở rộng, cải tạo, nâng cấp mạng cấp nước đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Đặc biệt trong đó đầu tư thay thế các tuyến ống cũ (gang, thép, thép mạ kẽm)
bằng vật liệu mới HDPE nhằm nâng cao chất lượng nước. Do đó mạng đường ống hoạt
động bền vững, có hiệu quả. Hệ thống mạng đường ống chia làm 3 cấp: Ống cấp 1
có đường kính từ 200mm trở lên, ống cấp 2 có đường kính từ 100mm đến 200mm, ống
cấp 3 có đường kính từ 25mm đến 90mm cung cấp nước đến hộ tiêu thụ. Tổng chiều
dài mạng lưới cấp nước trên toàn Công ty là: 1416,87 km. Trong đó đường ống cấp
1, 2 là: 429,46 km, đường ống phân phối là: 987,41 km:
- Mạng lưới cấp nước thị xã
Đông Triều: Đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, thép mạ kẽm, gang dẻo, PVC:
Tổng số các tuyến ống trục chính (>= D100): 58.040 m, trong đó gồm: D400 có
L = 10.533 m; D300 có L = 3.500 m; D225 có L = 1.960 m; D200 có L = 6.238 m;
D180 có L = 1.255 m; D160 có L = 2.080 m; D150 có L = 10.523 m; D110 có L =
15.768 m; D100 có L = 6.183 m; Tổng số các tuyến ống phân phối (50 <= D <
100): 107.551 m
- Mạng lưới cấp nước thành
phố Uông Bí: Đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, HDPE, PVC:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): 108.757 m, trong đó gồm: D500 có L = 1.834 m, D400 CI+SI có
L = 12.050 m, D400 HDPE có L = 3.500 m, D 315 có L = 2.582 m, D300 có L = 5.200
m, D280 có L= 2.200, D250 có L = 5.400 m, D225 có L = 7.000 m, D200 có L =
23.450 m, D160 có L = 27.087 m, D150 có L = 2.750 m, D110 có L = 15.004 m, D100
có L = 700 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100): 225.000 m
- Mạng lưới cấp nước thị xã
Quảng Yên: Đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, HDPE, PVC:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): 29.803 m, trong đó gồm: D225 có L = 3.738 m; D200 có L =
5.196 m; D160 có L = 6.817 m; D150 có L = 3.825 m; D110 có L = 8.117 m; D100 có
L = 2.110 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100): 78.701 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
Tây Hạ Long và huyện Hoành Bồ đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, thép mạ kẽm,
gang dẻo, PVC bao gồm:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): 103.165 m, trong đó gồm: D500 có L = 8.700 m, D400 có L =
1.200 m, D300 có L = 23.754 m, D250 có L = 8.989 m, D200 có L = 9.649 m, D160
có L = 22.790 m, D100 có L = 28.083 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100) dài 187.192 m trong đó: Ống D75 có L = 20.808 m, D63
có L = 64.634 m, D50 có L = 70.240 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
Đông Hạ Long: Có tổng số tuyến ống trục chính D600-100 dài 133.873m; Tổng số
các tuyến ống phân phối (50 <= D < 100): 89.473 m.
- Mạng lưới cấp nước phường
Quang Hanh - Nhà máy nước Diễn Vọng: Đường ống làm bằng vật liệu thép, thép mạ
kẽm, gang dẻo, PVC:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): 20.099 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100) dài 8.406 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
thành phố Cẩm Phả: D600 gang có L = 9.101 m; D500 gang có L = 16.061 m; D400
gang có L = 3.204 m; D300 gang có L = 16.051m; D250 gang có L = 2.638m; HDPE
D280 có L = 1.143 m; HDPE D225 có L = 626 m; D200 gang có L = 6.269m; ống
D180-110 có L = 27.621 m; Tổng số các tuyến ống phân phối (50 <= D <
100): 202.918 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
huyện Vân Đồn: Đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, thép mạ kẽm, gang dẻo,
PVC bao gồm:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính 9.952m ( >= D100) trong đó: D250 có L = 642 m, D160 có L = 5.880 m,
D140 có L = 320m, D110 có L = 3.110 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (40 <= D < 100) dài 31.532 m trong đó: D90 có L = 10.968 m; D75 có L
= 2.320 m; D63 có L = 12.480 m; D50+ 40 có L = 5.764 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
Miền Đông đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, thép mạ kẽm, gang dẻo, PVC,
bao gồm:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): 26.994 m, trong đó gồm: D300 có L = 380 m; D250 có L = 368
m; D200 có L = 2.003 m; D150 có L = 5.536 m; D100 có L = 19.049 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100): 55.991 m, trong đó gồm: D90 có L = 652 m; D75 có L
= 1.220 m; D63 có L = 18.080 m; D50 có L = 36.039 m.
- Mạng lưới cấp nước khu vực
Móng Cái đường ống làm bằng vật liệu gang, thép, thép mạ kẽm, gang dẻo, PVC,
bao gồm:
+ Tổng số các tuyến trục
chính (>=100) dài 61.230 m trong đó: Ống D400 có L = 750 m; D315 có L =
7.510 m; D300 có L = 1.907 m; D280 có L = 4.200; D250 có L = 3.318 m; D200 có L
= 8.147 m; D160 có L = 7.669 m; D125 có L = 720 m; D150 có L = 12.822 m; D110
có L = 8.835 m; D100 có L = 5.352 m.
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50<= D <100): 76.277 m.
1.2. Đánh giá hiện trạng của
hệ thống cấp nước do Trung tâm nước Bình Liêu, huyện Bình Liêu quản lý:
a) Phạm vi cấp nước và thông
tin khách hàng:
- Tính đến nay hệ thống cấp
nước đã cấp cho 589 hộ trên tổng số 917 hộ của thị trấn.
- Tỷ lệ cấp nước đạt: 66%
- Tỷ lệ thất thoát nước sạch
là: 41%
b) Nguồn nước và công trình
xử lý nước:
- Nguồn nước: Khai thác nguồn
nước thô suối Pắc hooc qua 02 ống D200 về trạm bơm hiện có.
- Nhà máy nước Bình Liêu
công suất thiết kế là 2.000 m3/ngày, công suất khai thác của nhà máy
1.200 m3/ngày.
c) Mạng lưới cấp nước:
- Đường ống làm bằng vật liệu
ống thép tráng kẽm và ống gang đúc bao gồm:
+ Tổng số các tuyến ống trục
chính (>= D100): L = 2.172m, trong đó gồm: D200 có L = 200 m; D150 có L =
1.810 m; D100 có L = 162 m;
+ Tổng số các tuyến ống phân
phối (50 <= D < 100): L = 5.938m, trong đó gồm: D90 có L = 136 m; D63 có
L = 684 m; D50 có L = 1.932 m; D40 có L = 2.026 m; D32 có L = 1.160 m.
1.3. Đánh giá hiện trạng của
hệ thống cấp nước do UBND huyện Cô Tô quản lý:
a) Phạm vi cấp nước và thông
tin khách hàng:
- Tỷ lệ cấp nước đạt: 97%.
- Tỷ lệ thất thoát nước sạch
là: 22%.
b) Nguồn nước và công trình
xử lý nước:
- Nguồn nước hồ C4: Cung cấp
cho thị trấn Cô Tô, hồ C4 cách trung tâm thị trấn khoảng 3km. Năm 2008 hệ thống
trạm bơm C4 được nâng cấp nạo vét mở rộng lòng hồ và nâng công suất của 02 động
cơ bơm là 14KW/1 động cơ với công suất bơm 22m3/h,
- Nguồn nước từ hồ Trường
Xuân: Được đưa vào vận hành năm 2012 cung cấp nước cho xã Đồng Tiến và hòa vào
mạng trung tâm thị trấn Cô Tô từ tháng 3/2013 với công suất động cơ bơm
18,5KW/1 động cơ, công suất suất bơm 25m3/h.
- Công trình khai thác nước
dưới đất: Các giếng khoan CT7, CT8, CT9 (Đảo Cô Tô), ĐT1, ĐT2, ĐT3 (Đảo Trần).
Nguồn nước giếng khoan trên đảo Cô Tô được khai thác, xử lý và hòa vào mạng
trung tâm thị trấn Cô Tô.
c) Mạng lưới cấp nước:
- Tuyến cấp từ hồ C4: Tổng
chiều dài hệ thống đường trục cấp 1 xả nước cung cấp cho sử dụng sinh hoạt
trung tâm thị trấn Cô Tô và 1 phần của xã Đồng Tiến là 5.500m (trong đó ống 160
PC 2.500m, ống 110 PC 1.000m; ống 90 PC 1.600m; ống 60 PC 400m). Tổng dung tích
bể lọc 300m3; dung tích bể chứa xả 200m3.
- Tuyến cấp từ hồ Trường Xuân:
Tổng chiều dài hệ thống đường trục cấp 1 của trạm bơm cấp nước Trường Xuân xả
nước cung cấp hòa mạng cho sử dụng sinh hoạt trung tâm thị trấn Cô Tô và xã Đồng
Tiến là 18.500m (trong đó ống 160 HDPE 12.000m, ống 110 HDPE 2.000m; ống 90
HDPE 2.500m; ống 75 HDPE 2.000m). Tổng dung tích bể lọc 240m3; dung
tích bể chứa xả 120m3.
1.4. Các công trình cấp nước
nông thôn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang quản lý:
1.4.1. Các công trình đã thi
công:
- Công trình cấp nước tập
trung xã Hải Lạng, huyện Tiên Yên, sử dụng nguồn nước Khe Cát, công suất thiết
kế và khai thác 870 m3/ngđ (sử dụng vốn WB).
- Công trình cấp nước tập
trung xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, sử dụng nguồn nước hồ Yên Lập, công suất
thiết kế và khai thác 870 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Hiệp Hòa, thị xã Quảng Yên, sử dụng nguồn nước hồ Yên Lập, công suất
thiết kế và khai thác 1.800 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Hồng Thái Đông - Hồng Thái Tây, thị xã Đông Triều sử dụng nguồn nước
sông Đá Bạc, công suất thiết kế và khai thác 2.230 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Thủy An, thị xã Đông Triều sử dụng nguồn nước sông Kinh Thầy, công suất
thiết kế và khai thác 800 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, sử dụng nguồn nước sông Đá Bạc, công suất
thiết kế và khai thác 1.200 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Nguyễn Huệ - Bình Dương, thị xã Đông Triều, sử dụng nguồn nước sông
Kinh Thầy, công suất thiết kế và khai thác 2.100 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Tân Bình, huyện Đầm Hà, sử dụng nguồn nước hồ Đầm Hà Động, công suất
thiết kế và khai thác 700 m3/ngđ.
1.4.2. Các công trình đang
triển khai thi công:
- Công trình cấp nước tập
trung xã Đông Hải - Đông Ngũ, huyện Tiên Yên, sử dụng nguồn nước từ sông Hà
Thanh, công suất thiết kế và khai thác 2.225 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước tập
trung xã Quảng Nghĩa - Hải Tiến - Hải Đông, thành phố Móng Cái, sử dụng nguồn
nước từ hồ Tràng Vinh, công suất thiết kế và khai thác 2.500 m3/ngđ.
1.5. Các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung do các địa phương, đơn vị khác triển khai xây dựng và quản
lý.
- Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Tiền Phong, thị xã Quảng Yên, sử dụng nguồn nước hồ Yên Lập, công suất
thiết kế và khai thác 1.000 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước sinh
hoạt xã Yên Đức, thị xã Đông Triều, sử dụng nguồn nước mặt, công suất khai thác
700 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước sinh
hoạt xã nông thôn xã Dực Yên, huyện Đầm Hà, sử dụng nguồn nước hồ Đầm Hà Động,
công suất thiết kế và khai thác 1.320 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn xã Đầm Hà, huyện Đầm Hà, sử dụng nguồn nước hồ Đầm Hà Động, công
suất thiết kế và khai thác 1.440 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn xã Quảng Lợi, huyện Đầm Hà, sử dụng nguồn nước hồ Đầm Hà Động,
công suất thiết kế và khai thác 1.440 m3/ngđ.
- Công trình cấp nước Đồng Dọng,
huyện Vân Đồn, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa nước Đồng Dọng (đang thi công).
2. Xác định,
phân tích và đánh giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước
a) Các nguy cơ, rủi ro từ
nguồn nước và lưu vực:
- Ô nhiễm nguồn nước; trữ lượng,
chất lượng nguồn nước thay đổi theo mùa, nguy cơ cạn kiệt nguồn cấp nước vào những
tháng mùa khô.
- Kiểm tra công tác bảo vệ
nguồn nước, phát hiện nhiều tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến nước nguồn như hiện
tượng khai thác khoáng sản, cát,… việc chôn lấp các bãi rác phía thượng lưu nguồn
nước.
b) Các nguy cơ, rủi ro về mặt
hoá học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ hệ thống cấp nước:
- Sử dụng hóa chất không
đúng; không kiểm soát được các chỉ tiêu về hàm lượng cặn, độ đục, PH, kim loại,
hóa chất ... của nguồn nước và chất lượng nước đầu ra.
- Đánh giá các nguy cơ rủi
ro về mặt hóa học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ HTCN để đưa ra
các biện pháp phòng tránh, ngăn ngừa.
c) Các nguy cơ, rủi ro đối với
việc bảo đảm cấp nước liên tục, lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước đến
khách hàng sử dụng nước:
- Do đặc thù địa hình đồi
núi, để đảm bảo cấp nước cho các hộ trên cao và ở xa nên áp lực vận hành các
tuyến ống tương đối cao đây là nguyên nhân chính khiến tỉ lệ thất thoát cao và
tiềm ẩn sự cố bục, vỡ ống.
- Nguy cơ, rủi ro đối với
nguồn nước như mức nước hồ cạn dưới cửa thu; lá cây, xác súc vật, hàu nước xâm
nhập vào đường ống; độ đục tăng cao do bão lũ; nước thải công nghiệp chảy vào hồ;
nước thải sinh hoạt, chăn nuôi chảy vào hồ; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật; sự
nhiễm bẩn và nhiễm mặn nguồn nước ngầm.
- Nguy cơ, rủi ro đối với
nhà máy như chất lượng hóa chất không đảm bảo, máy định lượng hóa chất bị hỏng,
van chặn, van xả cặn không hoạt động, mất điều khiển của hệ thống biến tần, máy
định lượng hóa chất bị hỏng, các sự cố về điện như sét đánh, chập điện...
- Nguy cơ, rủi ro đối với mạng
lưới cấp nước như sự rò rỉ, xì, vỡ ống, bầu xả khí không hoạt động, đóng cặn hữu
cơ làm giảm diện tích ống, hệ thống van trên đường ống không hoạt động, các
nguy cơ về sự cố điện, nước bẩn xâm nhập vào trong đường ống...
d) Xác định thứ tự ưu tiên về
các nguy cơ, rủi ro để đề xuất các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa:
- Nguy cơ về nguồn nước; mạng
lưới đường ống; nguồn điện; công nghệ xử lý; quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng.
- Các nguy cơ, rủi ro đã được
xác định thứ tự ưu tiên theo tần suất xuất hiện, tác động theo từng cấp độ để đề
xuất các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa thích hợp.
3. Xác định
các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và lập kế hoạch triển
khai áp dụng:
A. Rà soát lại các biện
pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục đang áp dụng; đề xuất các biện pháp kiểm
soát, phòng ngừa và khắc phục bổ sung bao gồm giảm tỷ lệ nước thất thoát, quản
lý mạng lưới, hiện đại hóa các nhà máy, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí vận
hành, bổ sung thêm nguồn nước thô: Các khung pháp lý của việc quản lý, bảo vệ
nguồn nước; Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện việc quan trắc và giám sát chất
lượng nước; Đánh giá công nghệ xử lý nước, mạng lưới truyền tải và phân phối;
Các quy trình vận hành và lưu trữ thông tin; Năng lực của phòng thí nghiệm.
B. Đề ra các hoạt động
cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu, bao gồm:
+ Tuyên truyền nâng cao ý thức
cộng đồng về bảo vệ các công trình cấp nước;
+ Đầu tư kinh phí, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác vận hành, quản lý cấp nước an toàn;
+ Chuyên môn hóa hệ thống hoạt
động của công ty, kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước cấp luôn bảo đảm an toàn;
+ Thực hiện các biện pháp
phân vùng, tách mạng, lắp đặt các thiết bị thu thập số liệu SCADA, theo dõi chống
thất thoát nước trên mạng lưới;
+ Cải tạo nâng cấp hệ thống
xử lý, trạm bơm, mạng lưới cấp nước, đầu tư, cải tạo các nhà máy cấp nước hiện
hữu theo hướng tự động hóa;
+ Nâng cấp, cải tạo, thay thế
dần mạng lưới tuyến ống lâu năm, kém chất lượng, các tuyến bị hư hỏng;
C. Kế hoạch triển
khai áp dụng các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro nhằm đạt
được mục tiêu cấp nước an toàn đến khách hàng sử dụng, bao gồm:
+ Thành lập Ban Chỉ đạo cấp
nước an toàn của tỉnh;
+ Tập huấn, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức về kế hoạch cấp nước an toàn tới toàn thể cán
bộ, công nhân các đơn vị cung cấp nước;
+ Sửa đổi, ban hành các quy
trình, quy định, hướng dẫn... phục vụ công tác cấp nước an toàn;
+ Tiếp tục triển khai thực
hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro trên dây chuyền sản
xuất và cung cấp nước sạch tới khách hàng sử dụng theo kế hoạch đã xây dựng;
+ Triển khai thực hiện chi
tiết các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục sự cố.
4. Kế hoạch
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc
phục các nguy cơ rủi ro.
- Định kỳ việc kiểm tra, rà soát
từ khu vực thu nước đến thượng nguồn nguồn nước xác định các nguy cơ gây ô nhiễm
nguồn nước và đề xuất phương án sử dụng nguồn nước thay thế theo định hướng quy
hoạch cấp nước và phân bổ nguồn nước.
- Tiến hành các hoạt động kiểm
tra và đánh giá nội bộ: Việc kiểm tra, đánh giá do các thành viên trong Ban kế
hoạch nước an toàn và chuyên gia đánh giá nội bộ của các đơn vị, tiến hành theo
kế hoạch hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo dõi của cơ
quan Y tế của địa phương theo quy định tại thông tư số 50/2015/TT/BYT. Đơn vị cấp
nước định kỳ cùng Trung tâm y tế dự phòng tiến hành kiểm tra, lấy mẫu nước trước
và sau xử lý, kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh, lý, hoá nước đảm bảo đủ chỉ tiêu,
tần suất theo quy định: Hàng quý cùng Trung tâm y tế dự phòng tỉnh tiến hành lấy
mẫu nước trước và sau xử lý tại tất cả các đơn vị để kiểm tra, phân tích và
đánh giá; định kỳ cùng Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành quan trắc môi trường
tại tất các khu vực xử lý để đánh giá hiện trạng môi trường các khu vực bên
trong, xung quanh khu vực sản xuất và đánh giá hiệu quả các biện pháp bảo vệ
môi trường đã áp dụng.
- Kiểm tra theo dõi của cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật: Kiểm tra việc thực hiện các quy định, các quy
trình vận hành, quy trình kiểm tra và hướng dẫn thao tác của công nhân tại các
công đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
5. Lập kế
hoạch, quy trình ứng phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố,
mất kiểm soát và tình huống khẩn cấp.
- Tiến hành xây dựng các kịch
bản sự cố có thể xảy ra, tập huấn tại các đơn vị, nhà máy trên phạm vi toàn
Công ty với quy mô xử lý từ nhỏ đến lớn và theo định kỳ. Trong đó thể hiện rõ nội
dung sự cố cần được khắc phục; cấp ra quyết định giải quyết sự cố; bên mời tham
gia giải quyết, đơn vị chịu trách nhiệm chính, đơn vị phối hợp cũng như sự chuẩn
bị về thiết bị, máy móc dự phòng, kinh phí thực hiện.
- Theo định kỳ, các phòng
chuyên môn kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất và cung cấp nước sạch đến khách
hàng để phát hiện ngăn ngừa các nguy cơ, sự cố có thể xảy ra để phòng ngừa, khắc
phục; xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc trong toàn Công ty thông suốt, liên
tục, kịp thời; xác định nguyên nhân sự cố là do chủ quan hay khách quan để đề
xuất hướng phòng ngừa, xử lý, khắc phục.
- Xây dựng các tình huống dự
phòng cho sự cố xảy ra, có sự chuẩn bị về thiết bị, vật tư, máy móc, kinh phí
cũng như nhân sự để ứng phó đảm bảo cung cấp ổn định cho khách hàng sử dụng nước
về chất lượng, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn
quy định.
- Xác định hậu quả trước mắt
và lâu dài của sự cố; giải trình, báo cáo với lãnh đạo về giải quyết những sự cố
xảy ra; lưu trữ thông tin, số liệu về sự cố và các biện pháp khắc phục; đánh
giá tổng thể sự cố và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể
xảy ra trong tương lai.
- Xử lý sự cố, khôi phục và
cung cấp ổn định cho khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng
và tính liên tục theo các quy chuẩn và theo chất lượng nước cấp sinh hoạt (TCVN
5502:2003);
- Lưu trữ thông tin, số liệu
về sự cố và các biện pháp khắc phục được lưu dưới dạng hồ sơ tuyến ống, các
công trình sửa chữa lớn, sổ theo dõi sự cố hệ thống cấp nước.
- Đánh giá tổng thể sự cố và
đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra trong tương
lai.
6. Xây dựng
các tiêu chí, các chỉ số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Đối với nguồn nước thô: Tiến
hành định kỳ việc kiểm tra, rà soát từ khu vực thu nước đến thượng nguồn nguồn
nước xác định các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm tra chất lượng nước tại
các hồ chứa, sông, suối chảy vào hồ chứa; thực hiện kiểm tra các nhà máy, khu
công nghiệp có nguồn nước thải có nguy cơ gây ô nhiễm cao, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để bảo vệ, xử lý kịp thời các trường hợp gây ô nhiễm, đảm bảo
chất lượng nguồn nước cung cấp theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt và QCVN-09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước dưới đất.
- Chất lượng nước cung cấp đến
khách hàng sử dụng được kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm chất lượng nước cấp phải đạt
theo chất lượng nước cấp sinh hoạt TCVN 5502:2003; QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt;
- Áp lực cấp tới các điểm
cao, xa nhất của hệ thống mạng lưới cấp nước đạt áp lực tối thiểu ≥ 0,5 Bar;
- Lịch cấp nước tại các khu
vực phải duy trì ổn định;
- Các yêu cầu về quản lý chất
lượng theo hệ thống quản lý ISO 9001:2008; các chỉ tiêu chất lượng nước phải
xét nghiệm tại các phòng thí nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025: 2015.
- Ngoài ra, việc kiểm tra,
đánh giá thực hiện nội dung kiểm tra của đơn vị còn được thực hiện thông qua
các hoạt động giám sát của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh - Sở Y tế Quảng Ninh
theo quy định tại Thông tư 50/2015/TT-BYT. Việc lấy mẫu để giám sát ngoại kiểm
được cán bộ thuộc Trung tâm Y tế dự phòng thực hiện một cách độc lập và ngẫu
nhiên tại nguồn nước; trên mạng lưới chuyển tải, phân phối và được phân tích tại
phòng thí nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng.
7. Quản
lý cơ sở dữ liệu có liên quan đến cấp nước an toàn:
a) Lập danh mục các văn bản,
tài liệu và các thông tin liên quan đến công tác cấp nước an toàn: Thông tư
08/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng; các Quyết định thành lập và quy chế tổ chức hoạt
động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh; các quy trình, quy định liên quan đến
hoạt động cấp nước của các đơn vị cấp nước.
b) Xây dựng hệ thống và quy
trình kiểm soát tài liệu: Gồm 5 bước
Bước 1: yêu cầu viết
hoặc góp ý sửa chữa ghi vào phiếu chuyển ban lãnh đạo;
Bước 2: Ban lãnh đạo
chỉ định người thực hiện;
Bước 3: Sau khi viết
và góp ý chỉnh sửa rồi chuyển các phòng Ban kiểm tra và ban lãnh đạo xem xét
phê duyệt;
Bước 4: Ban hành và cập
nhật vào danh mục kiểm soát tài liệu nội bộ;
Bước 5: Phân phối tài
liệu đến các cá nhân tổ chức liên quan.
c) Lập hệ thống quản lý hồ
sơ và hỗ trợ lưu giữ hồ sơ:
- Lập danh mục hồ sơ;
- Thu thập, phân loại, sắp xếp,
kiểm soát hồ sơ;
- Truy cập, sử dụng hồ sơ;
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ;
- Hủy hồ sơ.
d) Lập kế hoạch định kỳ rà
soát các văn bản, tài liệu và chỉnh sửa khi cần thiết: Định kỳ 06 tháng/lần hoặc
bất thường rà soát các văn bản, tài liệu liên quan về hệ thống cấp nước, tiêu
thụ nước và chỉnh sửa khi cần thiết.
đ) Lưu giữ hồ sơ, quản lý
tài liệu để tiến hành đánh giá độc lập hoặc tra cứu, cung cấp thông tin kịp thời
khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống cấp nước: Nhóm CNAT lưu trữ tổng hợp hồ
sơ, tài liệu theo TCVN ISO 9001:2008 của các đơn vị cấp nước.
e) Xây dựng cơ chế tiếp nhận
và xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng hoặc cộng đồng: Tiếp nhận, phân
loại ý kiến - Phiếu yêu cầu xử lý khiếu nại - Xem xét phân tích nguyên nhân - Đề
ra biện pháp và trách nhiệm xử lý - Duyệt - Chuyển các bộ phận liên quan - Ý kiến
của khách hàng sau khi xử lý - Thực hiện theo dõi và kết quả xử lý.
8. Lập
các chương trình hỗ trợ và kế hoạch triển khai:
a. Chương trình bảo dưỡng
phòng ngừa, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tăng tuổi
thọ phục vụ của các công trình và thiết bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, sự
cố:
- Tiến hành việc cải tạo,
nâng cấp nhà máy, mạng lưới đường ống, lắp đặt mới các van chặn, van xả khí, xả
cặn... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tăng tuổi thọ phục
vụ các công trình và thiết bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, sự cố;
- Theo lộ trình sẽ thực hiện
dần dần việc thay thế các đường ống thép, thép mạ kẽm, ống gang đã sử dụng lâu
năm bằng ống HDPE và thay thế ống thép mạ kẽm khởi thủy vào các hộ dân bằng ống
PPR nhằm tránh các ảnh hưởng tiêu cực từ ống đến chất lượng nước, quản lý chặt
chẽ công tác vệ sinh, khử trùng các tuyến ống sau khi sửa chữa, lắp đặt mới;
chú trọng công tác quản lý chất lượng nước tại nguồn, tại các nhà máy và trên mạng
cấp như: Định kỳ lấy mẫu kiểm tra, phân tích để đánh giá chất lượng nước, thực
hiện thau rửa định kỳ mạng cấp theo kế hoạch đề ra.
- Tăng cường quản lý nguồn
nước ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm nguồn nước.
b. Chương trình đánh giá độc
lập để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
- Kiểm tra chất lượng nước
thô: Kế hoạch 01 lần/tháng kiểm tra đánh giá các chỉ tiêu PH, độ đục, Fe...
- Kiểm tra nước sạch sau xử
lý: Hàng ngày và hàng tuần kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng nước sạch theo QCVN
01:2009/BYT.
c. Chương trình đào tạo, tập
huấn, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ và công
nhân về cấp nước an toàn: Hàng năm xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn,
nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ và công nhân
về cấp nước an toàn.
Stt
|
Nội dung
|
Tham gia
|
Thời gian hàng năm
|
Số người được đào tạo
|
1
|
Tập huấn nội bộ cho cán bộ
nhân viên công ty về KHCNAT
|
Cán bộ quản lý và cán bộ vận
hành
|
Quý II
|
100
|
2
|
Tập huấn nâng cao cho cán
bộ chủ chốt về đối phó nguy hại và khắc phục sự cố CNAT
|
Cán bộ quản lý và cán bộ vận
hành
|
Quý III
|
55
|
3
|
Tập huấn quy trình vận
hành chuẩn cho công nhân vận hành hệ thống cấp nước
|
Cán bộ vận hành
|
Quý IV
|
100
|
4
|
Tập huấn sử dụng công cụ bảo
đảm chất lượng
|
Nhóm kế hoạch CNAT
|
Quý I
|
50
|
5
|
Sử dụng và hiệu chỉnh các thiết
bị kiểm soát chất lượng nước
|
Cán bộ P.QLCL
|
Thường xuyên
|
20
|
6
|
Tập huấn về quan hệ khách
hàng
|
Nhân viên thu ngân
|
01 lần/quý
|
50
|
7
|
Tập huấn về kỹ thuật lắp đặt,
sửa chữa, vận hành
|
Công nhân lắp đặt, vận
hành và sửa chữa
|
02 lần/ năm
|
150
|
8
|
Tổ chức tham quan học tập
chia sẻ kinh nghiệm trong nước và quốc tế
|
Nhóm CNAT
|
1-2 lần/năm
|
15
|
d) Chương trình tuyên truyền
giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước
tiết kiệm và an toàn:
- Lập kế hoạch và thực hiện
chương trình tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ
nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và an toàn. Trong đó phối hợp với các cơ
quan truyền thông là trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc tại khu vực.
- Phối hợp tuyên truyền ngày
môi trường thế giới: Kế hoạch 01 lần/năm; ngày nước thế giới 01 lần/năm.
9. Xây dựng
kế hoạch đánh giá kết quả thực hiện cấp nước an toàn; đề xuất kiến nghị điều chỉnh
kế hoạch cấp nước an toàn cho giai đoạn tiếp theo.
- Xây dựng kế hoạch đánh giá
kết quả quá trình thực hiện để tổng kết đánh giá, tìm ra nguyên nhân, lý do những
hạn chế và cách khắc phục; thấy được những thành tích đạt được nhằm phát huy
hơn nữa, đồng thời rút ra những kinh nghiệm từ đó đề xuất, kiến nghị điều chỉnh
kế hoạch cấp nước an toàn giai đoạn tiếp theo cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu cấp
nước an toàn.
- Tổng kết triển khai các
chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực với các nội dung như đào tạo quy trình vận
hành chuẩn cho công nhân vận hành hệ thống cấp nước; tập huấn sử dụng công cụ đảm
bảo chất lượng, sử dụng và hiệu chỉnh các thiết bị kiểm soát chất lượng nước; tập
huấn về quan hệ khách hàng; tập huấn về kỹ thuật lắp đặt, sửa chữa, vận hành; tổ
chức tham quan học tập chia sẻ kinh nghiệm trong nước và quốc tế.
- Điều chỉnh, đề xuất, xây dựng
kế hoạch thực hiện cho các năm tiếp theo về kế hoạch hoạt động cộng đồng hàng
năm, kế hoạch truyền thông hàng năm, kế hoạch đào tạo huấn luyện hàng năm, kế
hoạch bảo hộ lao động hàng năm...
10. Dự
trù kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
a. Khái toán kinh phí:
- Kinh phí thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn: 254.790 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục I).
- Kinh phí đầu tư các dự án
hồ, NMN: 3.792.255 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục II).
b) Nguồn vốn: Kinh phí thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn được cấp từ nguồn:
+ Kinh phí đầu tư dự án hồ
chứa, NMN thực hiện theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2018 - 2020.
+ Kinh phí thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn được tính vào chi phí sản xuất chung trong giá tiêu thụ nước sạch
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
+ Huy động các nguồn lực
trong nước và nước ngoài để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, các chương trình, dự
án trong kế hoạch cấp nước an toàn.
11. Mục
tiêu cụ thể Kế hoạch cấp nước an toàn đến giai đoạn đến năm 2020:
- Bảo đảm duy trì áp lực cấp
nước, đủ lượng nước và đảm bảo chất lượng nước cấp nâng cao các chỉ tiêu chất
lượng nước theo quy chuẩn QCVN 01: 2009/BYT.
- Cung cấp ổn định, hạn chế mức
tối đa việc ngừng cấp nước, ngừng cấp nước không được quá tối đa 24 giờ.
- Góp phần giảm tỷ lệ thất
thoát hiện nay từ 14,5% xuống dưới 13%, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi
trường.
- Đến năm 2020 cơ bản hoàn
thành việc thay thế các đường ống thép, thép mạ kẽm, ống gang đã sử dụng lâu
năm bằng ống HDPE.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước:
1.1. Sở Xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường
trực của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo);
- Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp,
báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình triển khai Kế hoạch cấp nước an toàn về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt và duy trì Kế hoạch cấp nước an toàn;
- Lập dự toán kinh phí hoạt
động của ban Chỉ đạo hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UbNd tỉnh phê
duyệt.
1.2. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra và đánh giá việc thực hiện sử dụng và kế hoạch khai thác nguồn nước mặt đảm
bảo an toàn;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước; kiểm tra việc
thực hiện chế độ nội kiểm, thông tin, báo cáo của đơn vị, các cơ sở cấp nước.
1.3. Sở Tài chính.
- Thẩm định kinh phí hàng
năm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và
khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì Kế hoạch cấp
nước an toàn.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án cấp nước an toàn;
- Phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và
khen thưởng đối cới các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp
nước an toàn.
- Vận động thu hút nguồn vốn
cho các hoạt động thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
1.5. Sở Nội vụ.
Phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích và khen
thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và duy trì kế hoạch cấp nước
an toàn.
1.6. Sở Y tế.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, đánh giá chất lượng nước ăn uống và chất lượng nguồn nước khai thác;
- Chỉ đạo Trung tâm y tế
trên địa bàn trực tiếp giám sát, kiểm tra, ngoại kiểm định kỳ, đột xuất để đánh
giá tình trạng vệ sinh, chất lượng nước của các cơ sở cung cấp nước theo quy định
tại Thông tư số 50/2015/TT/BYT.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra hoặc phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức thanh
tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất về vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh
hoạt của các cơ sở cung cấp nước trên địa bàn tỉnh.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra và đánh giá việc bảo vệ và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm;
- Quản lý việc cấp phép khai
thác, xả thải và sử dụng tài nguyên nước đảm bảo an toàn cấp nước;
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường của
các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước và
xử lý các nguồn nước ô nhiễm;
- Quản lý việc sử dụng đất
cho việc xây dựng các công trình phục vụ cho kế hoạch cấp nước an toàn;
- Thực hiện phân bổ nguồn nước
và điều phối các hoạt động khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa phương;
- Hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn
nước để bảo vệ và duy trì nguồn nước đảm bảo cấp nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ngành, các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng
và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, bảo đảm phù hợp
với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của quy hoạch tài nguyên nước để bảo vệ
và duy trì nguồn nước không bị ô nhiễm.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh; định kỳ hàng
năm, 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện quy hoạch;
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh nội dung khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan thanh tra,
kiểm tra các hoạt động xả thải ra môi trường của các cá nhân, tổ chức; xử lý
các vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước và xử lý các nguồn nước ô nhiễm.
1.8. Sở Giáo dục và đào tạo.
Thực hiện công tác giáo dục
trong trường học để tuyên truyền việc sử dụng tiết kiệm nước, bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ các công trình cấp nước và vai trò quan trọng của tài nguyên nước.
1.9. Sở thông tin và Truyền
thông.
- Lồng ghép tuyên truyền rộng
rãi về nội dung cấp nước an toàn tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng các chương trình, phóng sự trên báo chí, truyền hình,
phát thanh tuyên truyền phổ biến nội dung cấp nước an toàn.
1.10. Ban Quản lý khu
kinh tế.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra và đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trong các khu công nghiệp;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp sử dụng nước sạch an toàn và tiết kiệm;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát xử lý việc xả thải ra
môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhằm bảo vệ nguồn nước.
1.11. Công an tỉnh.
- Giám sát, kiểm tra và xử
lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động xả thải
ra môi trường của các cá nhân, tổ chức; xử lý các vi phạm về môi trường nhằm bảo
vệ nguồn nước;
- Kiểm tra và xử lý các tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước;
- Chỉ đạo trực tiếp Phòng cảnh
sát phòng chống tội phạm về môi trường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các
hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước.
1.12. Cảnh sát PCCC.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh ban hành các quy định về PCCC và triển khai quy hoạch cấp nước PCCC tập
trung tại các đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp xây dựng quy chế
thẩm định quy hoạch PCCC đối với các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung và
các công trình thuộc diện phải thẩm định duyệt về PCCC theo quy định tại Nghị định
79/2014/NĐ-CP của Chính phủ, xây dựng quy trình thực hiện việc thẩm duyệt về
PCCC, kiểm tra thi công, nghiệm thu công trình theo quy định của Luật PCCC, Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật PCCC.
- Xây dựng quy chế phối hợp,
điều động và phân công nhiệm vụ giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng các
phương án chữa cháy lớn, huy động nhiều lực lượng tham gia.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa
cháy; hướng dẫn xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và
chữa cháy.
1.13. UBND huyện, thị xã,
thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền về cấp
nước an toàn trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan theo dõi, giám sát các cơ sở, đơn vị cấp nước triển khai cấp nước an toàn
trên địa bàn;
- Theo dõi, rà soát các quy
hoạch, thực hiện xây dựng nông thôn mới, các chương trình phát triển trang trại
làng nghề để triển khai khắc phục các khu vực bãi chôn lấp, nghĩa trang, trang
trại chăn nuôi ảnh hưởng đến nguồn nước;
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý các hoạt động vi phạm về môi trường nhằm
bảo vệ nguồn nước; xử lý các trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước
và hành lang bảo vệ hệ thống ống cấp nước và các trường hợp phá hoại các công
trình cấp nước trên địa bàn quản lý;
- Phối hợp với đơn vị cấp nước
và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn trên địa bàn
quản lý.
2. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan:
2.1. Các đơn vị cấp nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;
- Phối hợp với các cơ quan
liên quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất
các biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước,
thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
- Công bố thông tin và báo
cáo kết quả nội kiểm vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xác định ranh giới, lắp đặt
biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
- Giải quyết và xử lý sự cố,
khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất
và cung cấp nước do mình quản lý;
- Đề xuất lựa chọn các nguồn
nước khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn
nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
- Lập bộ phận cấp nước an
toàn của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đội ngũ cán
bộ bộ phận cấp nước an toàn của đơn vị phải có kinh nghiệm về chuyên môn và quản
lý vận hành hệ thống cấp nước;
- Tham gia tuyên truyền vận
động, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch
tiết kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi giáo dục ngoại
khoá giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch
và các vấn đề bảo vệ môi trường;
- Chịu sự kiểm tra, giám sát
về kế hoạch cấp nước an toàn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thường xuyên rà soát đánh
giá kế hoạch cấp nước an toàn để điều chỉnh cho phù hợp, báo cáo với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét phê duyệt;
- Báo cáo định kỳ tình hình
triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn cấp nước đến Ban Chỉ đạo cấp nước
an toàn cấp tỉnh và Sở Xây dựng.
2.2. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân có liên quan
Thực hiện các quy định của
pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Đồng thời, phát hiện,
ngăn chặn và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực
hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
Điều
2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty cổ phần nước
sạch Quảng Ninh; Thủ trưởng các ngành và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
PHỤ LỤC 1
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC
AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
STT
|
Nội dung
|
Thành tiền (tr.đồng)
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Chi phí xét nghiệm mẫu nước,
mua hóa chất, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nước theo quy chuẩn
|
800
|
880
|
968
|
1064,8
|
2
|
Chi phí bảo dưỡng, nâng cấp
nhà xưởng, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, mạng lưới tuyến ống, kiểm định
đồng hồ nước của khách hàng...
|
2.500
|
2.750
|
3.025
|
3.328
|
3
|
Chi phí đào tạo, tập huấn,
nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nhận thức cho
cán bộ công nhân viên
|
200
|
220
|
242
|
266
|
4
|
Chi phí cho hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ các công trình cấp nước
|
100
|
110
|
121
|
133
|
5
|
Chi phí xây dựng, áp dụng,
duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 cho hoạt động cấp nước của
toàn công ty
|
100
|
110
|
121
|
133
|
6
|
Chi phí mua sắm, nghiên cứu
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác vận hành, quản lý cấp nước
an toàn
|
1.200
|
1.320
|
1.452
|
1.597
|
7
|
Chi phí mua sắm thêm các
máy móc, thiết bị, mở rộng mạng lưới cấp nước, thay thế đường ống nhánh...
|
50.000
|
55.000
|
60.500
|
66.550
|
|
Tổng cộng:
|
54.900
|
60.390
|
66.429
|
73.071
|