THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 471/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày
24
tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Đồng Nai, bao gồm các hồ, đập: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Đơn
Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih, Đồng Nai 5, Trị
An, Hàm Thuận, Đa Mi, Dầu Tiếng và đập dâng Tà Pao.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 20
tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành
liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai trong mùa lũ hàng năm.
3. Các Quy trình vận hành của hồ chứa quy định
tại Điều 1 đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được rà soát,
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các
Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Xây dựng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk
Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Giám đốc Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành hồ và các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Srok Phu Miêng IDICO;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Đại Ninh;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Trung Nam;
- Công ty Thủy điện Đồng Nai;
- Công ty Cổ phần thủy điện Đăk R’Tih;
- Tổng công ty Điện lực Vinacomin;
- Công ty thủy điện Trị An;
- Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa;
- Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn;
- Công ty TNHH cấp nước Bình An;
- Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Bình Thuận;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, V.I,
V.III, KGVX, NC,
Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG NAI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 24 tháng
3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng năm, các hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa,
Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih, Đồng Nai 5,
Trị An, Hàm Thuận, Đa Mi, Dầu Tiếng và đập dâng Tà Pao trên lưu vực sông Đồng
Nai phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện
Đại Ninh, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận
lũ nhỏ hơn hoặc bằng lũ cực hạn (PMF) với lưu lượng đỉnh 11.000 m3/s;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình hồ chứa: Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Trị An và Dầu Tiếng
không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ
có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện Hàm Thuận không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ
kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình hồ chứa: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Đơn Dương, Đăk R’Tih, Đồng
Nai 5 và Đa Mi không để mực nước hồ chứa
vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra hoặc mực nước dâng gia cường với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc
bằng 1.000 năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên
sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du;
d) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên
sông và nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Mùa lũ, mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Mùa lũ:
a) Từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 30
tháng 11 đối với các hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Đồng Nai
2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih, Đồng Nai 5, Trị An, Hàm Thuận, Đa Mi và Dầu
Tiếng;
b) Từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 31
tháng 12 đối với các hồ Đơn Dương và Đại
Ninh.
2. Mùa cạn:
a) Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày 30
tháng 6 năm sau đối với
các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk R’Tih,
Đồng Nai 5, Trị An, Hàm Thuận, Đa Mi và Dầu Tiếng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 7 đối với các hồ Đơn Dương và Đại Ninh.
Điều 3. Vận hành công trình xả của các hồ và các đập dâng
Việc vận hành các công trình xả của
các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được
ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 4. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Thác Mơ:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
218 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
198 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
220,8 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
1.360 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
1.250 triệu m3.
|
2. Hồ Cần Đơn:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
110 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
104 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
112,36 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
111,44 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
165,5 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
79,9 triệu m3.
|
3. Hồ Srok Phu Miêng:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
72 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
70 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
73,6 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
72,75 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
99,3 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
28,57 triệu m3.
|
4. Hồ Phước Hòa:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
42,9 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
42,5 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
48,25 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
46,23 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
13,72 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
2,45 triệu m3.
|
5. Hồ Đơn Dương:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
1.042 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
1.018 m;
|
Cao trình mực nước dâng gia cường:
|
1.043,2 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
165,0 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
155,14 triệu m3.
|
6. Hồ Đại Ninh:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
880 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
860 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
882,6 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
319,77 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
251,73 triệu m3.
|
7. Hồ Đồng Nai 2:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
680 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
665 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
681,61 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
281,0 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
143,4 triệu m3.
|
8. Hồ Đồng Nai 3:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
590 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
570 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
593,24 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
1.690,1 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
891,5 triệu m3.
|
9. Hồ Đồng Nai 4:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
476 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
474 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
479,24 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
332,1 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
16,4 triệu m3.
|
10. Hồ Đăk R’Tih (Bậc trên):
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
618 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
603 m;
|
Cao trình mực nước dâng gia cường:
|
619,53 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
137,1 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
101,8 triệu m3.
|
11. Hồ Đồng Nai 5:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
288 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
286 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
106,33 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
8,35 triệu m3.
|
12. Hồ Hàm Thuận:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
605 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
575 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
607,5 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
606,7 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
695 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
523 triệu m3.
|
13. Hồ Đa Mi:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
325 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
323 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
327,4 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
327,05 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
140,8 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
11,6 triệu m3.
|
14. Hồ Trị An:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
62 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
50 m;
|
Cao trình mực nước dâng gia cường:
|
63,9 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
2764,7 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
2546,7 triệu m3.
|
15. Hồ Dầu Tiếng:
|
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
24,4 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
17 m;
|
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
26,92 m;
|
Cao trình mực nước lũ
thiết kế:
|
25,1 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
1.580 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
1.110 triệu m3.
|
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 5. Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra hoặc mực nước dâng gia cường để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình
xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn, trừ hồ Dầu Tiếng và các trường hợp đặc biệt
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải
tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình
xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột,
bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven
sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Điều
2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, mực nước các
hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Bảng 2, trừ
trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
các trạm thủy văn, thời kỳ triều cường; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản
tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho
hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước trước lũ quy định tại Bảng
2, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
Điều 6. Quy định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy
văn
|
Báo động I
(m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động
III (m)
|
Bé
|
Phước Hòa
|
29
|
30
|
31
|
Đồng Nai
|
Tà Lài
|
112,5
|
113
|
113,5
|
La Ngà
|
Tà Pao
|
119
|
120
|
121
|
Đồng Nai
|
Biên Hòa
|
1,6
|
1,8
|
2,0
|
Sài Gòn
|
Phú An
|
1,3
|
1,4
|
1,5
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các
hồ trong thời kỳ mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực
nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
TT
|
Thời kỳ
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
01/7-31/7
|
01/8 -31/8
|
01/9 -30/9
|
01/10-31/10
|
01/11-30/11
|
01/12-31/12
|
1
|
Thác Mơ
|
216,5
|
216
|
216
|
216
|
217
|
|
2
|
Cần Đơn
|
109,5
|
109
|
109
|
109
|
109,5
|
|
3
|
Đăk R’Tih
|
617
|
616,5
|
616,5
|
616,5
|
617
|
|
4
|
Đồng Nai 2
|
679
|
678
|
678
|
678
|
679,5
|
|
5
|
Đồng Nai 3
|
588,5
|
587,5
|
587,5
|
587,5
|
589
|
|
6
|
Trị An
|
61
|
60,8
|
60,8
|
60,8
|
61,5
|
|
7
|
Hàm Thuận
|
603,5
|
602,5
|
602,5
|
604
|
604
|
|
8
|
Đơn Dương
|
|
1040,5
|
1040,5
|
1039,5
|
1039,5
|
1041,5
|
9
|
Đại Ninh
|
|
878,5
|
878,5
|
878
|
878
|
879
|
10
|
Dầu Tiếng
|
19,0
|
19,3
|
20,3
|
22,1
|
23,3
|
|
3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ
khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực
nước đón lũ thấp nhất của các hồ
TT
|
Thời kỳ
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
01/7-31/7
|
01/8 -31/8
|
01/9 -30/9
|
01/10-31/10
|
01/11-30/11
|
01/12-31/12
|
1
|
Thác Mơ
|
216
|
215,5
|
215,5
|
215,5
|
216,5
|
|
2
|
Cần Đơn
|
109,2
|
108,7
|
108,7
|
108,7
|
109,2
|
|
3
|
Đăk R’Tih
|
616,5
|
616
|
616
|
616
|
616,5
|
|
4
|
Đồng Nai 2
|
678,5
|
677,5
|
677,5
|
677,5
|
679
|
|
5
|
Đồng Nai 3
|
587,7
|
586,7
|
586,7
|
586,7
|
588,2
|
|
6
|
Hàm Thuận
|
602,5
|
601,5
|
601,5
|
603
|
603
|
|
7
|
Đơn Dương
|
|
1039,5
|
1039,5
|
1038,5
|
1038,5
|
1040,5
|
8
|
Đại Ninh
|
|
877,9
|
877,9
|
877,4
|
877,4
|
878,4
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng 4.
Bảng 4. Mực nước tại các trạm thủy văn
để quyết định vận hành giảm lũ đối với các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Đăk R’Tih,
Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Trị An, Hàm Thuận và Dầu Tiếng trong mùa lũ
Trạm thủy
văn
|
Phước Hòa
|
Tà Lài
|
Tà Pao
|
Biên Hòa
|
Phú An
|
Mực nước
(m)
|
29,5
|
113,2
|
120,5
|
1,6
|
1,30
|
Điều 7. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Thác Mơ và Cần Đơn
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3,
4 và Khoản 5 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy PCTT&TKCN) tỉnh Bình Phước quyết định
việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Phước căn cứ nhận định tình hình thời tiết của các
địa phương trên lưu vực sông Bé để xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như
sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa đang trên báo động I
và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa đang dưới báo động I, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước Hòa vượt
báo động I và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước nhưng phải đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia và nhận định tình hình thời tiết của các địa phương nếu các hình thế thời
tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa
phương trên lưu vực sông Bé, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị
quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến
hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành
giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước quyết định vận hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm
giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực
nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phước
Hòa xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị
quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành,
nếu mực nước tại Trạm thủy văn Phước Hòa đạt báo động I, vận hành điều tiết để
duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất
thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước quyết định việc vận hành các hồ
Thác Mơ và Cần Đơn.
Điều 8. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Đơn Dương và Đại
Ninh
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3,
4 và Khoản 5 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định
việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng căn cứ nhận định tình hình thời tiết của các địa
phương trên lưu vực để xem xét, quyết định việc vận hành hồ như sau:
a) Đối với hồ Đơn Dương:
- Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
+ Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 200 m3/s,
vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ nhưng không vượt
quá 300 m3/s, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị
quy định tại Bảng 3;
+ Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 200 m3/s
và nhỏ hơn 350 m3/s,
vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước
hiện tại của hồ. Trong quá trình vận hành nếu lưu lượng đến hồ vượt 350 m3/s
thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều
này.
- Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy
định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải đảm bảo
mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3.
b) Đối với hồ Đại Ninh:
- Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3:
+ Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 300 m3/s,
vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ, để hạ dần mực nước
hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3;
+ Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 300 m3/s
và nhỏ hơn 420 m3/s, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ. Trong quá trình vận hành
nếu lưu lượng đến hồ vượt 420 m3/s thì chuyển sang chế độ vận hành
giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
- Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước, nhưng phải đảm
bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3.
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm
a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia và nhận định tình hình thời tiết của các địa phương, nếu các hình thế thời
tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các
địa phương trên lưu vực
sông Đa Nhim, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Đối với hồ Đơn Dương:
- Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 350 m3/s,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định vận hành với lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước
hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận
hành điều
tiết
với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
b) Đối với hồ Đại Ninh:
- Khi lưu lượng đến hồ lớn hơn 420 m3/s,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định vận hành với lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du, nhưng phải bảo đảm mực nước
hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Đối với hồ Đơn Dương:
- Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 200 m3/s,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định vận hành hồ với lưu
lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng không vượt quá 300 m3/s,
trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định
tại Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu lưu lượng
đến hồ lớn hơn 200 m3/s thì vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Đối với hồ Đại Ninh:
- Khi lưu lượng đến hồ nhỏ hơn 300 m3/s,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định vận hành hồ với lưu
lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2;
- Trong quá trình vận hành, nếu lưu lượng
đến hồ lớn hơn 300 m3/s thì vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng quyết định việc vận hành các hồ Đơn Dương và Đại
Ninh.
Điều 9. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Đồng Nai 2, Đồng
Nai 3 và Đăk R’Tih
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3,
4 và Khoản 5 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết định
việc vận hành đối với các hồ Đồng Nai 2 và Đồng Nai 3; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh Đắk
Nông
quyết định việc vận hành đối với hồ Đăk R’Tih.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có
các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ
tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng căn cứ nhận định tình hình thời tiết của
địa phương xem xét, quyết định việc vận hành đối với các hồ Đồng Nai 2 và Đồng
Nai 3; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đắk Nông căn cứ nhận định tình
hình thời tiết của địa phương xem xét, quyết định việc vận hành đối với hồ Đăk R’Tih
như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại
Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà
Lài đang trên báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu
lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà
Lài đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng
3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Tà Lài vượt mức báo
động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị
quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước nhưng phải đảm bảo
mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm a, Điểm
b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và
nhận định tình hình thời tiết của các địa phương, nếu các hình thế thời tiết có
khả năng gây mưa, lũ không còn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các tỉnh Lâm
Đồng và Đắk Nông, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực
nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng đối với các hồ Đồng
Nai 2 và Đồng Nai 3; Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đắk Nông đối với hồ
Đăk R’Tih.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Đối với các hồ Đồng Nai 2 và Đồng Nai
3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà
Lài vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm
Đồng quyết định vận
hành với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du
nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, các hồ vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến
hồ.
b) Đối với hồ Đăk R’Tih:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà Lài
vượt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đắk
Nông quyết định vận hành với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ
cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng
bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, các hồ vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến
hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà Lài
xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng quyết
định việc vận hành điều tiết đối với các hồ Đồng Nai 2 và Đồng Nai 3; Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đắk Nông đối với hồ Đăk R’Tih với lưu lượng xả lớn
hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước
hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm thủy văn Tà Lài đạt giá trị báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng quyết định việc vận hành đối với các hồ Đồng Nai 2
và Đồng Nai 3; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông quyết định việc vận hành
đối với hồ Đăk R’Tih.
Điều 10. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Hàm Thuận
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc các tình huống mưa, lũ quy định tại Khoản 3,
4 và Khoản 5 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận quyết định
việc vận hành hồ.
2. Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận căn cứ nhận định tình hình thời tiết của các địa
phương trên lưu vực sông La Ngà để xem xét, quyết định việc vận hành hồ như
sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị
quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà Pao đang
trên báo động
II và dưới giá trị quy định tại
Bảng 4, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực
nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà
Pao đang dưới báo động II, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Tà Pao vượt mức
báo động II và dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá trị quy
định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều tiết nước nhưng phải đảm bảo mực
nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm a, Điểm
b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và
nhận định tình hình thời tiết của các địa phương, nếu các hình thế thời tiết có
khả năng gây mưa, lũ không còn có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa
phương trên lưu vực sông La Ngà, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá
trị quy định tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà
các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này
chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy
trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ
cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận.
4. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà Pao
vượt giá trị quy định tại Bảng 4,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận quyết định vận
hành với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải
bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Tà Pao
xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận quyết
định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng
thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng
2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm thủy văn Tà Pao đạt báo động II, vận hành điều tiết để duy trì mực nước
hiện tại của hồ.
6. Trong tình huống bất thường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận quyết định việc vận hành hồ Hàm Thuận.
Điều 11. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Trị An
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này;
b) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ hoặc xuất hiện các trận lũ ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
thành phố Hồ Chí Minh căn cứ nhận định tình hình thời tiết của các địa phương trên lưu
vực sông Đồng Nai xem xét, quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
Khi xuất hiện hình thế thời tiết quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí
Minh quyết định vận hành hồ như sau:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Biên Hòa
hoặc mực nước tại Trạm thủy văn Phú An đạt giá trị quy định tại Bảng 4, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí Minh quyết định vận hành hồ với lưu
lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du, nhưng phải
bảo đảm mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
3. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Biên
Hòa xuống dưới mức giá trị 1,4m và Trạm thủy văn Phú An xuống dưới mức giá trị 1,2 m,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc vận hành
điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ trong khoảng thời gian từ
24 đến 72 giờ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Biên
Hòa đạt giá trị 1,4 m hoặc
Trạm thủy văn Phú An đạt giá trị 1,2 m, vận hành điều tiết để duy trì mực nước
hiện tại của hồ.
4. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc vận hành hồ Trị An.
Điều 12. Vận hành giảm lũ cho hạ du đối với hồ Dầu Tiếng
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước
hồ không vượt quá giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều
17 của Quy trình này, nhưng phải bảo đảm lưu lượng xả về hạ lưu không vượt quá
200 m3/s;
b) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời
tiết khác có khả năng gây mưa, lũ hoặc xuất hiện các trận lũ ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
thành phố Hồ Chí Minh căn cứ nhận định tình hình thời tiết của các địa phương
trên lưu vực sông Sài Gòn xem xét, quyết định việc vận hành hồ.
2. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
Khi xuất hiện hình thế thời tiết quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí
Minh quyết định vận hành hồ như sau:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú An
đạt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng
đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du, nhưng phải bảo đảm lưu lượng xả không
quá 200 m3/s và mực nước hồ không vượt quá cao trình 25,1 m;
b) Khi mực nước hồ đạt đến cao trình 25,1
m và còn tiếp tục lên, chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo
quy định tại Điều 14 của Quy trình này.
3. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Phú An
xuống dưới mức giá trị 1,2 m, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí Minh quyết định vận hành hồ với lưu
lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng không
vượt quá 200 m3/s trong khoảng thời gian từ 24 đến 72 giờ để đưa dần
mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
4. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm thủy văn Phú An đạt mức
giá trị 1,2 m vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ hoặc nhỏ
hơn và phải bảo đảm lưu lượng xả không vượt quá 200 m3/s.
4. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc vận hành hồ Dầu Tiếng.
Điều 13. Vận hành các hồ Srok Phu Miêng, Phước Hòa, Đồng Nai 4, Đồng
Nai 5 và Đa Mi
1. Các hồ Srok Phu Miêng, Phước Hòa: Trong quá
trình các hồ Thác Mơ, Cần Đơn vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy
trình này, phải vận hành để duy trì mực nước hồ không được vượt quá mực nước
dâng bình thường.
2. Các hồ Đồng Nai 4, Đồng Nai 5:
Trong quá trình các hồ Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3 và Đăk R’Tih
vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình này, phải vận hành để
duy trì mực nước hồ không được vượt quá mực nước dâng bình thường.
3. Hồ Đa Mi: Trong quá trình hồ Hàm
Thuận vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình này, phải vận hành
để duy trì mực nước hồ không được vượt quá mực nước dâng bình thường.
Điều 14. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Đối với các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok
Phu Miêng, Phước Hòa, Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đăk
R’Tih, Đồng Nai 5, Trị An, Hàm Thuận
và Đa Mi: khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lũ đến hồ còn
tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành
đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm
quyền ban hành.
2. Đối với hồ Dầu Tiếng: khi mực nước hồ
đạt đến cao trình 25,1 m, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng
đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 15. Vận hành duy trì dòng chảy sau đập
1. Khi không tham gia vận hành giảm lũ
cho hạ du, các hồ, đập phải vận hành đảm bảo duy trì lưu lượng xả thường xuyên,
liên tục sau đập như sau:
a) Không nhỏ
hơn 2,5 m3/s đối với Hồ Đại Ninh;
b) Không nhỏ hơn 0,8 m3/s qua
cống điều tiết của đập bậc trên và không nhỏ hơn 1,2 m3/s qua cống điều tiết của đập bậc
dưới đối với Hồ Đăk R’Tih;
c) Không nhỏ hơn 4 m3/s đối với
Hồ Đồng Nai 2;
d) Không nhỏ hơn 2,5 m3/s đối với Hồ
Đồng Nai 4;
đ) Không nhỏ hơn 3,8 m3/s đối
với Đập Tà Pao.
2. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng, hồ Đơn Dương phải thực hiện các biện pháp xả nước về sông Đa Nhim
theo yêu cầu.
Điều 16. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả
năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 2 của Quy trình này,
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh quyết định vận hành các hồ theo Quy
trình này như sau:
1. Tỉnh Bình Phước đối với các hồ Thác
Mơ, Cần Đơn.
2. Tỉnh Lâm Đồng đối với các hồ Đơn
Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2 và Đồng Nai 3.
3. Tỉnh Đắk Nông đối với Đăk R’Tih.
4. Tỉnh Bình Thuận đối với hồ Hàm Thuận.
5. Thành phố Hồ Chí Minh đối với các hồ
Trị An và Dầu Tiếng.
Điều 17. Tích nước cuối mùa lũ
1. Căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời
tiết, thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia nếu không xuất hiện
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ động
tích nước để đưa dần mực nước hồ
về mực nước dâng bình thường trong khoảng thời gian quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng
11 hàng năm đối với các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Đăk R’Tih, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,
Hàm Thuận và Trị An;
b) Từ ngày 10 tháng 10 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm đối với các hồ Đơn Dương và Đại Ninh;
c) Từ ngày 26 tháng 10 đến ngày 30 tháng
11 hàng năm đối với hồ Dầu Tiếng.
2. Trong thời gian các hồ tích nước theo
quy định tại Khoản 1 Điều
này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp
nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ mà
trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương
trên phạm vi lưu vực sông Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh
quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Tỉnh Bình Phước quyết định việc vận
hành hạ mực nước các hồ Thác Mơ, Cần Đơn để đón lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều
7, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ
du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Quy trình này;
b) Tỉnh Lâm Đồng quyết định việc vận hành
hạ mực nước các hồ Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2 và Đồng Nai 3 để đón lũ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8, Điều 9, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại
Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
8, Điều 9 của Quy trình này;
c) Tỉnh Đắk Nông quyết định việc vận hành
hạ mực nước hồ Đăk R’Tih để đón lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, nhưng
không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo
quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 9 của Quy trình này;
d) Tỉnh Bình Thuận quyết định việc vận
hành hạ mực nước hồ Hàm Thuận theo quy định tại Khoản 2 Điều 10, nhưng không thấp
hơn giá trị quy định tại
Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
10 của Quy trình này;
đ) Thành phố Hồ Chí Minh quyết định việc
vận hành các hồ Trị An và Dầu Tiếng theo quy định tại Khoản 2 Điều 11, Điều 12
của Quy trình này;
e) Trong quá trình vận hành theo Điểm a,
b, c, d và Điểm đ Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia, nếu các hình thế thời
tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa
phương trên lưu vực sông Đồng Nai thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về
mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ
du, nếu không có bản tin cảnh báo, dự báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy
văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 Điều này, các hồ được phép tích nước,
nhưng không vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Điều 18. Nguyên tắc vận hành trong mùa cạn
1. Vận hành hồ theo các thời kỳ; theo thời
đoạn 10 ngày.
2. Trong thời gian vận hành, các hồ chứa
căn cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ trung bình 10 ngày tới
để điều chỉnh việc vận hành sao cho mực nước hồ tại các thời điểm tương ứng
không nhỏ hơn giá trị quy định trong Phụ lục III.
Điều 19. Các
thời kỳ vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Đối với các hồ Đồng Nai 2, Đồng Nai 3,
Đăk R’Tih, Đồng Nai 4, Đồng Nai 5, Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và
Phước Hòa:
a) Thời kỳ I: từ ngày 01 tháng 12 đến
ngày 30 tháng 4 năm sau;
b) Thời kỳ II: bao gồm thời gian còn lại
của mùa cạn.
2. Đối với các hồ Hàm Thuận, Đa Mi và đập
dâng Tà Pao:
a) Thời kỳ I: từ ngày 01 tháng 01 đến
ngày 30 tháng 4 và từ ngày 01 đến 30 tháng 6;
b) Thời kỳ II: bao gồm thời gian còn lại
của mùa cạn.
3. Đối với hồ Đơn Dương:
a) Thời kỳ I: từ ngày 16 tháng 01 đến
ngày 31 tháng 05;
b) Thời kỳ II: bao gồm thời gian còn lại
của mùa cạn.
4. Đối với hồ Đại Ninh:
a) Thời kỳ I: từ ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 và từ ngày 01 đến tháng 7;
b) Thời kỳ II: bao gồm thời gian còn lại
của mùa cạn.
Điều 20. Vận hành các hồ Trị An, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih,
Đồng Nai 4 và Đồng Nai 5
1. Hồ Trị An:
a) Hàng ngày, hồ Trị An vận hành xả nước với lưu
lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 130 m3/s đối với thời kỳ I;
- 120 m3/s đối với thời kỳ
II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Trị An giảm và có thể đạt giá trị mực nước
quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm
lưu lượng xả để đảm bảo mực hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm tiếp
theo được quy định trong Phụ lục III.
2. Hồ Đồng Nai 2:
a) Hàng ngày, hồ Đồng Nai 2 vận hành xả
nước liên tục qua đập về hạ lưu sông Đồng Nai với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s
và đảm bảo tổng lưu lượng
xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 22 m3/s đối với thời kỳ
I;
- 12 m3/s đối với thời kỳ II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Đồng Nai 3 vượt giá trị quy định tại Phụ
lục III, hồ Đồng Nai 2 được phép chủ động vận hành, trừ lưu lượng xả qua đập.
3. Hồ Đồng Nai 3:
a) Hàng ngày, hồ Đồng Nai 3 vận hành xả
nước với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 50 m3/s đối với thời kỳ
I;
- 45 m3/s đối với thời kỳ
II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Đồng Nai 3 giảm và có thể đạt giá trị mực
nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm
lưu lượng xả để đảm bảo mực
nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm tiếp theo được
quy định trong Phụ lục III.
4. Hồ Đăk R’Tih:
a) Hàng ngày, hồ Đăk R’Tih vận hành xả nước
thường xuyên, liên tục qua đập về hạ lưu sông Đăk R’Tih với lưu lượng không nhỏ hơn
0,8 m3/s đối với đập bậc
trên, không nhỏ hơn 1,2 m3/s đối với đập bậc dưới và đảm bảo tổng lưu lượng
xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 10 m3/s đối với thời kỳ
I;
- 5 m3/s đối với thời kỳ
II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này, nếu mực nước hồ Đăk R’Tih giảm và có thể đạt giá trị mực
nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm
lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm
tiếp theo được quy định trong Phụ lục III.
5. Hồ Đồng Nai 4, hồ Đồng Nai 5:
a) Hàng ngày, hồ Đồng Nai 4 vận hành xả
nước thường xuyên, liên tục qua đập về hạ du sông Đồng Nai với lưu lượng không
nhỏ hơn 2,5 m3/s và đảm bảo tổng lưu lượng xả trung bình ngày xuống
hạ du không nhỏ hơn lưu lượng đến hồ.
b) Hàng ngày, hồ Đồng Nai 5 vận hành xả
nước bảo đảm tổng lưu lượng xả trung bình ngày xuống hạ du không nhỏ hơn lưu lượng đến
hồ.
Điều 21. Vận hành các hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và Phước
Hòa
1. Hồ Thác Mơ:
a) Hàng ngày, hồ Thác Mơ vận hành xả nước
về hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 65 m3/s đối với thời kỳ
I;
- 60 m3/s đối với thời kỳ II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này nếu mực nước hồ Thác Mơ giảm và có thể đạt giá trị mực nước
quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm
lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại
thời điểm tiếp theo được quy định trong Phụ lục III.
2. Hồ Cần Đơn:
Hàng ngày, hồ Cần Đơn vận hành xả nước
về hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 70 m3/s đối với thời kỳ I;
- 65 m3/s đối với thời kỳ II.
3. Hồ Srok Phu Miêng:
Hàng ngày, hồ Srok Phu Miêng vận hành
xả nước về hạ du với thời gian xả không ít hơn 15 giờ/ngày và bảo đảm lưu lượng
xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
a) 77 m3/s đối với thời kỳ I;
b) 70 m3/s đối với thời kỳ II.
4. Hồ Phước Hòa:
Hàng ngày, hồ Phước Hòa vận hành xả
thường xuyên, liên tục qua đập Phước Hòa về hạ du sông Bé, bảo đảm lưu lượng
không nhỏ hơn 25 m3/s
và vận hành kênh chuyển nước Phước Hòa - Dầu Tiếng phù hợp với yêu cầu sử dụng
nước trong hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng, Phước Hòa.
Điều 22. Vận hành cụm hồ Hàm Thuận - Đa Mi và đập dâng Tà Pao
1. Cụm hồ Hàm Thuận - Đa Mi:
a) Hàng ngày, cụm hồ Hàm Thuận - Đa Mi vận
hành xả nước về hạ du sông Đa Mi với thời gian xả không ít hơn 12 giờ/ngày
và bảo đảm lưu lượng xả trung bình
ngày không nhỏ hơn:
- 32 m3/s
đối với thời kỳ I;
- 27 m3/s đối với thời kỳ
II.
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này nếu mực nước hồ Hàm Thuận giảm và có thể đạt giá trị mực
nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm
lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại thời điểm
tiếp theo được quy định trong Phụ lục III.
2. Đập dâng Tà Pao:
Hàng ngày, đập dâng Tà Pao vận hành
các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống thủy
lợi Tà Pao và bảo đảm duy trì lượng xả thường xuyên, liên tục sau đập Tà Pao về
hạ du sông La Ngà với lưu lượng không nhỏ hơn 3,8 m3/s.
Điều 23. Vận hành hồ Đơn Dương
1. Hàng ngày, hồ Đơn Dương vận hành xả nước
về sông Cái Phan Rang với thời gian xả không ít hơn 16 giờ/ngày và bảo
đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
a) 15 m3/s đối với thời kỳ I;
b) 10 m3/s đối với thời kỳ II.
2. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng, hồ Đơn Dương phải thực hiện các biện pháp xả nước về sông Đa Nhim theo
yêu cầu.
3. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu mực nước hồ Đơn Dương giảm và có thể đạt
giá trị mực nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều chỉnh giảm lưu
lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại
thời điểm tiếp theo được quy
định trong Phụ lục III.
Điều 24. Vận hành hồ Đại Ninh
1. Hàng ngày, hồ Đại Ninh vận hành xả nước
thường xuyên, liên tục qua đập về hạ lưu sông Đa Nhim với lưu lượng không nhỏ
hơn 2,5 m3/s và vận hành xả nước về sông Lũy với thời gian không ít hơn
12 giờ/ngày, bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
a) 12 m3/s đối với thời kỳ I;
b) 8 m3/s đối với thời kỳ II.
2. Khi có yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, hồ Đại Ninh phải thực hiện các biện pháp xả nước
về sông Đa Nhim theo yêu cầu.
3. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu mực nước hồ Đại Ninh giảm và có thể đạt giá
trị mực nước quy định trong Phụ lục III tại thời điểm tiếp theo, thì phải điều
chỉnh giảm lưu lượng xả để đảm bảo mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị mực nước tại
thời điểm tiếp theo được quy định trong Phụ lục III.
Điều 25. Vận hành hồ Dầu Tiếng
1. Hàng ngày, hồ Dầu Tiếng vận hành xả nước
thường xuyên, liên tục về hạ du sông Sài Gòn bảo đảm lưu lượng không nhỏ hơn 36
m3/s và vận hành các cống lấy nước đầu kênh phù hợp với yêu cầu sử dụng
nước của hệ thống thủy lợi Dầu Tiếng.
2. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1 Điều này nếu không bảo đảm yêu cầu đẩy mặn cho hạ du sông Sài Gòn
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đề xuất Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
quyết định việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu Tiếng cho phù hợp.
Điều 26. Vận hành đảm bảo mực nước hồ trong mùa cạn
1. Trong quá trình vận hành hồ theo quy định
của Quy trình này phải đảm bảo mực nước các hồ không nhỏ hơn giá trị tại
các thời điểm quy định trong Phụ lục III của Quy trình này.
2. Trường hợp không đảm bảo giá trị mực
nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, căn cứ vào dự báo
lưu lượng đến hồ trong 10 ngày tới Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời
gian vận hành hồ để bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm
tiếp theo.
3. Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà mực
nước các hồ không đạt giá trị quy định trong Phụ lục III, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quyết định việc vận
hành nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 21 tháng 01 đối với các hồ Thác Mơ, Đồng
Nai 3, Đăk R’Tih, Trị An, Hàm Thuận, Dầu Tiếng và ngày 21 tháng 02 đối với các
hồ Đơn Dương và Đại Ninh, mực nước hồ đạt giá trị như quy định trong Phụ lục
III.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 27. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh
Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Đắk Nông và
thành phố Hồ Chí Minh
1. Trong mùa lũ:
a) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Phước quyết
định, chỉ đạo việc vận hành các hồ Thác Mơ và Cần Đơn có trách nhiệm
sau đây:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ
tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành các hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý
các tình huống ảnh
hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Dương, Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ;
đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Trung tâm Dự báo
Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và
báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương và Bình Phước để
có biện pháp xử lý kịp thời.
b) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Lâm Đồng quyết định, chỉ
đạo việc vận hành các hồ Đơn Dương, Đại Ninh, Đồng Nai 2 và Đồng Nai 3 có trách
nhiệm sau đây:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ
tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành các hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ;
đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước và Đồng
Nai để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Thuận quyết định, chỉ đạo việc vận hành hồ Hàm Thuận có trách nhiệm sau
đây:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành hồ
theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến
thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Đồng Nai, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có
khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai để có biện pháp xử
lý kịp thời.
d) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đắk Nông
quyết định, chỉ đạo việc vận hành hồ Đăk R’Tih có trách nhiệm sau đây:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ
tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng, Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành
hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và
báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và Lâm Đồng để có biện pháp
xử lý kịp thời.
đ) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN
thành phố Hồ Chí Minh quyết định, chỉ đạo việc vận hành các hồ Trị An và Dầu Tiếng
có trách nhiệm sau đây:
- Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn
biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ tính đến
thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành các hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
- Khi ban hành lệnh vận hành hồ Trị An
phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Đồng Nai, Trưởng
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Dương, Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp
huyện trên địa bàn có
khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; vận hành hồ Dầu Tiếng phải thông báo ngay tới
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương, Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ;
đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai đối với
hồ Trị An, các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương đối với hồ Dầu Tiếng để có biện pháp xử
lý kịp thời.
e) Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh Đồng Nai:
- Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương có liên quan phải thông báo
ngay tới Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành
các hồ; đồng thời
phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du
trên địa bàn khi các hồ xả nước.
g) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Tây Ninh:
- Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo ngay tới
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt
do vận hành hồ Dầu tiếng; đồng thời phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư trên địa bàn
khi hồ xả nước.
h) Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh
Bình Dương:
- Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các địa phương liên quan phải thông báo ngay
tới Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ,
lụt do vận hành các hồ; đồng thời phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương;
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du
trên địa bàn khi các hồ xả nước.
i) Khi nhận được thông báo lệnh vận hành từ
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn
cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng,
đồng thời chỉ đạo triển khai các biện
pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện
pháp ứng phó.
Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ giữa
các cơ quan liên quan quy định tại Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản và
được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện
thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
2. Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ khi xuất hiện
mưa, lũ lớn ngoài thời gian mùa lũ quy định tại Quy trình này.
Điều 28. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình Phước,
Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Đắk Nông và thành
phố Hồ Chí Minh
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động
phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản xuất,
lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy trình này
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy trình này đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ trên địa bàn.
3. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình huống
lũ, lụt trên địa bàn. Quyết định việc vận hành các hồ trong tình huống xảy ra
lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
4. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đắk Nông và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc
thực hiện các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn có trách nhiệm sau
đây:
a) Chỉ đạo đơn vị quản lý, vận hành hồ thực
hiện việc đảm bảo an toàn hồ thuộc phạm vi quản lý của mình; thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị theo quy định và
thực hiện vận hành hồ theo đúng Quy trình này;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống
lũ cho hạ du trước khi hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành
công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn thực hiện việc lấy nước phù hợp
với thời gian, lịch vận hành của
các hồ chứa theo
quy định tại Quy trình này.
6. Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch
thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình
này.
7. Trường hợp do hạn hán, thiếu nước
nghiêm trọng hoặc có
yêu cầu bất thường về sử dụng nước, lập kế hoạch, phương án gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để thống nhất chỉ đạo các hồ điều tiết xả nước cho hạ du.
8. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh còn có trách nhiệm giám sát độ mặn trên sông Sài
Gòn, sông Đồng Nai, quyết định việc điều chỉnh thời gian, lưu lượng xả của hồ Dầu
Tiếng và Trị An trong trường hợp lưu lượng xả từ các hồ Dầu Tiếng và Trị An
không bảo đảm yêu cầu đẩy mặn cho hạ du sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.
Điều 29. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai trong mùa lũ
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, hạn hán ở hạ du trong trường hợp
vượt quá khả năng xử lý của địa phương.
2. Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ trong
tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy trình này.
Điều 30. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ, Công ty Cổ phần Thủy điện Cần
Đơn, Công ty Cổ phần Thủy
điện Srok Phu Miêng IDICO, Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa
Mi, Công ty Thủy điện Đại
Ninh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trung Nam, Công ty Thủy điện Đồng Nai, Công
ty Cổ phần thủy điện Đăk R’Tih, Tổng công ty Điện lực Vinacomin và Công ty Thủy
điện Trị An thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ thủy điện.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị quản lý, vận
hành các hồ thủy điện vận hành giảm lũ và vận hành điều tiết nước cho hạ du
theo quy định của Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp
số liệu, thông
tin cho các cơ quan, đơn vị của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo đúng
Quy trình này; lắp đặt
hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu
khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy
thủy điện trong thời gian các hồ thực hiện nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du; xây dựng,
điều chỉnh kế hoạch huy động điện của các nhà máy thủy điện đảm bảo phù hợp với
thời kỳ, thời gian vận hành các hồ chứa trong mùa cạn theo quy định của Quy
trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước khi các hồ
thủy điện xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện lắp đặt
camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân và
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương, Bình Phước,
Bình Thuận, Đồng
Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên
nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch xây dựng, lắp đặt hệ thống giám
sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo đảm bảo an toàn các công
trình thủy lợi có liên quan.
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo
cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi hồ Dầu
Tiếng xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
c) Chỉ đạo xử lý các sự cố khẩn cấp đối
với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Đồng Nai, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành hệ
thống công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí
Minh rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước, đảm bảo
không gây lãng phí nước;
b) Chỉ đạo các địa phương có liên quan thay
đổi lịch thời vụ gieo trồng và kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình này.
3. Chỉ đạo các chủ hồ Dầu Tiếng và Phước Hòa lắp
đặt camera giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân
và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch xây dựng,
lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ
chứa theo quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực hiện
Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh
tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ và cung cấp số
liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định của Quy trình này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí
Minh thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du trong trường hợp xảy ra hạn
hán thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy
trình này (trừ trường hợp hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng, thực hiện theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ).
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 của Quy trình này.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn các công trình,
các hoạt động khai thác, sử dụng nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với quy trình này.
Điều 34. Trách nhiệm của Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy định
của Quy trình này, trường
hợp xảy ra thiên tai nghiêm trọng, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
và cơ quan có thẩm quyền.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn;
thực hiện chế độ quan trắc dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy định tại
Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk
Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng chống thiên tai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực; lập kế hoạch
xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của
các hồ chứa theo quy định.
4. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành được
quy định như sau:
- Giám đốc các đơn vị quản lý, vận
hành hồ có trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ
huy PCTT&TKCN cấp tỉnh và của các cơ quan nhà nước theo thẩm quyền quy định
tại Quy trình này;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường,
không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành
hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc
không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các
tình huống bất thường khác,
Giám đốc đơn vị quản
lý, vận hành hồ quyết
định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ
động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa xả,
Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải thông báo ngay tới người có thẩm quyền
đã ban hành lệnh vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình này, Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Trung tâm Khí tượng Thủy văn các tỉnh
hạ du hồ chứa và các đơn vị sau đây:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
đối với các đơn vị quản lý vận hành hồ: Thác Mơ, Cần Đơn, Đơn Dương, Đại
Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Hàm Thuận, Trị An và Dầu Tiếng;
- Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Trung Bộ đối
với đơn vị quản lý vận hành hồ Hàm Thuận;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên đối với các đơn vị quản lý vận hành hồ: Đơn Dương, Đại Ninh và Đăk R’Tih;
- Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
bậc dưới liền kề như sau:
+ Cần Đơn đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của hồ Thác Mơ;
+ Srok Phu Miêng đối với việc thực hiện lệnh vận
hành của hồ Cần Đơn;
+ Đại Ninh đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của hồ Đơn Dương;
+ Đồng Nai 2 đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của hồ Đại Ninh;
+ Đồng Nai 3 đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của hồ Đồng Nai 2;
+ Đồng Nai 5 đối với việc thực hiện lệnh
vận hành của các hồ Đồng Nai 3 và Đăk R’Tih;
+ Trị An đối với việc thực hiện lệnh vận
hành của các hồ Đồng Nai 3, Đăk R’Tih và Hàm Thuận.
Việc thông báo tới các cơ quan quy định
tại Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc
trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị
nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
c) Thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự
báo theo chế độ quy định tại Điều 37 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ
quan, đơn vị quy định tại Điều 38 của Quy trình này.
d) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 14 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo
an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới các cơ quan sau đây:
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai;
- Trưởng Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp
tỉnh có thẩm quyền quyết định vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình
này;
- Bộ Công Thương đối với các hồ thủy
điện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hồ Dầu Tiếng và Phước
Hòa.
5. Trong mùa cạn:
a) Nếu xảy ra sự cố hoặc trong trường hợp
xảy ra hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định
của Quy trình này, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ phải đề xuất phương
án, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng
Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh để thống nhất phương
án điều tiết nước cho hạ du;
b) Thực hiện chế độ quan trắc và cung cấp thông
tin, số liệu theo quy định tại Điều 39 của Quy trình này.
c) Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng định kỳ
kèm theo kế hoạch xả nước cấp cho hạ du và thông báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
theo quy định tại Khoản 5 Điều này và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Điều 35. Trách nhiệm của Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Bình Thuận
1. Vận hành đập Tà Pao để bảo đảm yêu cầu sử dụng
nước trong hệ thống thủy lợi Tà Pao và bảo đảm duy trì lượng xả thường xuyên,
liên tục sau đập Tà Pao về hạ du sông La Ngà với lưu lượng không nhỏ hơn 3,8 m3/s.
2. Thực hiện chế độ quan trắc và cung cấp
thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 39 của Quy trình này.
3. Trong trường hợp xảy ra hạn hán thiếu
nước, công trình thủy lợi không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định của Quy
trình này thì
Công ty TNHH MTV KTCTTL Bình Thuận phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
để yêu cầu cụm hồ Hàm Thuận - Đa Mi điều tiết xả nước bổ sung nước cho hạ du.
Điều 36. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành điều tiết các hồ trái với
các quy định của Quy trình này dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công
trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến
công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở
hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên
quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình nếu
phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề
xuất phương án khắc phục để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố tới Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh có
thẩm quyền quyết định việc vận hành hồ theo quy định của Quy trình này và các
cơ quan sau đây:
a) Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với các hồ Dầu Tiếng và Phước Hòa.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ
du, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất
phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng
thời báo cáo Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận
hành.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra
trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa
để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh có
thẩm quyền quyết định vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình này và
các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với các hồ Dầu Tiếng và Phước Hòa.
6. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước khi bắt đầu mùa lũ quy định tại Điều
2 của Quy trình này. Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay
tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 37. Chế độ quan trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ theo quy định tại Khoản
2 Điều này, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm thủy văn Phước
Hòa, Tà Lài, Tà Pao, Biên Hòa và Phú An vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Nam Bộ phải thực hiện
01 bản
tin dự báo vào 11 giờ đối với các Trạm thủy văn Phước Hòa, Tà Lài, Biên Hòa,
Phú An; Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đối với Trạm thủy văn Tà
Pao; Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên đối với các trạm khí tượng trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
c) Hàng ngày, các đơn vị quản lý, vận
hành hồ phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả
qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13
giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào
10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới;
dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới
(nếu có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới
gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến các địa
phương trên lưu vực sông Đồng Nai, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo và
duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh
báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc
mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Đồng
Nai theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn
cấp tại các Trạm thủy văn Phước Hòa, Tà Lài, Tà Pao, Biên Hòa và Phú An. Tần suất
thực hiện bản tin theo quy định tại Quyết định 46.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ,
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc
khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống
sông Đồng Nai. Ngoài ra, các Đài sau đây thực hiện các nhiệm vụ:
- Đối với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Bộ:
+ Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các Trạm thủy văn Phước Hòa, Tà Lài, Biên Hòa và Phú An. Tần suất thực hiện bản
tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước,
tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Phước Hòa, Tà Lài, Biên Hòa và Phú
An. Tần suất thực hiện bản
tin dự báo theo quy định tại Quyết định 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại các Trạm thủy văn Phước Hòa, Tà Lài, Biên Hòa và Phú An đạt giá trị
quy định tại Bảng 1, Bảng 4.
- Đối với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Nam Trung Bộ:
+ Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại Trạm
thủy văn Tà Pao. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định
46;
+ Thực hiện các bản tin dự báo mực nước,
tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Tà Pao. Tần suất thực hiện bản tin dự
báo theo quy định tại Quyết định 46;
+ Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm
mực nước tại các Trạm thủy văn Tà Pao đạt giá trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4.
c) Các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải
thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định
kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự
báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm
06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước thời gian bắt đầu được
phép tích nước quy định tại Điều 17 của Quy trình này, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong giai đoạn cuối mùa lũ để phục vụ việc điều
hành các hồ vận hành tích nước theo quy định của Quy trình này.
Điều 38. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 37 của
Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 37 của Quy trình
này cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng, thành phố Hồ
Chí Minh, các đơn vị quản lý, vận hành hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Đồng
Nai 2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Trị An và Dầu Tiếng trước 12 giờ hàng ngày.
c) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 37 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình Thuận, đơn vị quản lý, vận
hành hồ Hàm Thuận trước 12 giờ hàng ngày;
d) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 37 của Quy
trình này cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng, đơn vị quản lý, vận hành
các hồ Đơn Dương và Đại Ninh trước 12 giờ hàng ngày;
đ) Các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải
cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 37 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh có thẩm quyền
quyết định vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình này, Trung tâm Điều
độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương trước
10 giờ hàng ngày. Đồng thời, phải cung cấp cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
như sau:
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ
đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Đồng Nai 2, Đồng
Nai 3, Đăk R’Tih, Trị An và Dầu Tiếng;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ đối với đơn vị quản lý, vận hành hồ Hàm Thuận.
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây
Nguyên đối với các đơn vị quản lý, vận hành hồ Đơn Dương và Đại Ninh.
e) Đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa bậc
trên phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc,
tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 37 Quy trình này cho đơn vị quản
lý, vận hành hồ bậc dưới, cụ thể như sau:
- Hồ Thác Mơ đối với hồ Cần Đơn;
- Hồ Cần Đơn đối với hồ Srok Phu
Miêng;
- Hồ Đơn Dương đối với hồ Đại
Ninh;
- Hồ Đại Ninh đối với hồ Đồng Nai 2;
- Hồ Đồng Nai 2 đối với hồ Đồng Nai 3;
- Hồ Đồng Nai 3 và Đăk R’Tih đối với hồ
Đồng Nai 5;
- Hồ Đồng Nai 3, Đăk R’Tih và Hàm Thuận
đối với các hồ Trị An.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới
gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến các địa phương trên lưu vực
sông Đồng Nai, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông
tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự
báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 37 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ,
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Tây Nguyên phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 của Quy trình này như sau:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh
Bình Phước, Đắk Nông, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị quản lý, vận
hành hồ Thác Mơ, Cần Đơn, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Trị An và Dầu Tiếng
đối với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Thuận, đơn vị quản lý, vận hành hồ Hàm Thuận đối với Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Nam Trung Bộ;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Lâm Đồng,
các đơn vị quản lý, vận hành hồ Đơn Dương, Đại Ninh đối với Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Nguyên.
c) Khi mực nước tại các trạm thủy văn thuộc
phạm vi, trách nhiệm quản lý của các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4, phải
thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị như sau:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bình
Phước, các đơn vị quản lý, vận hành hồ Thác Mơ và Cần Đơn đối với Trạm thủy văn
Phước Hòa;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các tỉnh
Lâm Đồng và Đắk Nông, các đơn vị quản lý vận hành hồ Đồng Nai 2, Đồng Nai 3 và Đăk
R’Tih đối với Trạm thủy văn Tà Lài;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN thành phố
Hồ Chí Minh, các đơn vị quản lý, vận hành hồ Trị An và Dầu Tiếng đối với các Trạm
thủy văn Biên Hòa và Phú An;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Bỉnh
Thuận, đơn vị quản lý, vận hành hồ Hàm Thuận đối với Trạm thủy văn Tà Pao.
d) Các đơn vị quản lý vận hành hồ phải
cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 37 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp tỉnh
có thẩm quyền quyết định vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình này,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ và Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Nam Trung Bộ.
đ) Các đơn vị quản lý, vận hành hồ bậc
trên phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin dự báo và số liệu quan trắc,
tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 37 của Quy trình này cho đơn vị
quản lý, vận hành hồ bậc dưới
trên cùng dòng sông như
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Các đơn vị quản lý vận hành hồ có
trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công
trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt
lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm
việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm
Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Cục Quản lý tài nguyên nước và Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định vận hành hồ của mình theo quy định
của Quy trình này để theo dõi, chỉ đạo.
b) Hàng năm, chậm nhất sau 15 ngày khi kết
thúc mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, các đơn vị quản lý, vận hành
hồ phải báo cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc
trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp
tỉnh có thẩm quyền quyết định vận hành hồ của mình theo quy định của Quy trình
này, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Cục
Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
- Bộ Công Thương đối với các hồ thủy
điện;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với các hồ Dầu Tiếng và Phước Hòa.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này được thực
hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện (ICOM).
Điều 39. Chế độ quan trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin
báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự báo:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số khí tượng thủy
văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Đồng
Nai;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Đồng Nai vào ngày 01 hàng tháng.
b) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ,
Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn, Công
ty Cổ phần Thủy điện
Srok Phu Miêng IDICO, Công ty
Cổ phần Thủy điện
Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi, Công ty Thủy điện Đại Ninh, Công ty Cổ phần Thủy
điện Trung Nam, Công ty Thủy điện Đồng Nai, Công ty Cổ phần thủy điện Đăk
R’Tih, Tổng công ty Điện lực Vinacomin và Công ty Thủy điện Trị An và Công ty
TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng
đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất
02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11, 21 hàng tháng.
c) Công ty TNHH MTV KTCTTL Bình Thuận
Hàng ngày, tổ chức đo đạc, quan trắc mực
nước, lưu lượng đến đập, lưu lượng lấy vào hai hệ thống kênh chính Bắc, kênh
chính Nam và lưu lượng xuống
hạ du sông La Ngà.
d) Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn và Công
ty TNHH cấp nước Bình An
Hàng ngày, tổ chức quan trắc, giám sát
độ mặn nước sông Đồng Nai và sông Sài Gòn tại vị trí lấy nước của các nhà máy
Bình An, Thủ Đức và Tân Hiệp.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu:
a) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia:
Chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và
thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty Cổ phần Thủy
điện Thác Mơ, Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn, Công
ty Cổ phần Thủy
điện Srok Phu Miêng IDICO, Công ty
Cổ phần Thủy
điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi, Công ty Thủy điện Đại Ninh, Công
ty Cổ phần Thủy điện Trung Nam,
Công ty Thủy điện Đồng Nai, Công ty Cổ phần thủy điện Đăk R’Tih, Tổng công ty Điện
lực Vinacomin, Công ty Thủy điện Trị An và Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi
Dầu Tiếng - Phước Hòa các số liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong 10
ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11, 21 hàng tháng;
b) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ,
Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn, Công
ty Cổ phần Thủy
điện Srok Phu Miêng IDICO, Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi,
Công ty Thủy điện Đại Ninh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trung Nam, Công ty Thủy
điện Đồng Nai, Công ty Cổ phần thủy điện Đăk
R’Tih, Tổng công ty Điện
lực Vinacomin, Công ty Thủy điện Trị An và Công ty TNHH MTV khai thác
thủy lợi Dầu Tiếng
-
Phước Hòa cung cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Đắk Nông, Lâm Đồng, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí
Minh, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Trung Bộ, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Nam Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu
như sau:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ,
tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước 11 giờ các ngày 01, 11 và
21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu
lượng xả về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng
tháng.
c) Công ty TNHH MTV KTCTTL Bình Thuận
cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, Công ty Cổ phần thủy điện
Hàm Thuận - Đa Mi các số liệu quan trắc mực nước, lưu lượng đến tuyến đập, lưu
lượng lấy vào hai hệ thống kênh chính Bắc và kênh chính Nam, lưu lượng xuống hạ
du sông La Ngà hàng ngày của đập Tà Pao.
d) Đơn vị quản lý, vận hành các hồ Thác Mơ,
Đồng Nai 3, Đăk R’Tih, Trị An, Hàm Thuận, Dầu Tiếng, Đơn Dương và Đại
Ninh phải thông báo kịp thời thông tin về mực nước hồ thời điểm đầu mùa cạn
và các trường hợp mực nước hồ không bảo đảm giá trị theo quy định tại Phụ lục
III cho Cục Quản lý tài nguyên nước và Ủy ban nhân dân các tỉnh, như sau:
- Bình Phước đối với hồ Thác Mơ;
- Lâm Đồng đối với hồ Đồng Nai 3;
- Đắk Nông đối với hồ Đăk R’Tih;
- Thành phố Hồ Chí Minh đối với các hồ
Trị An và Dầu Tiếng;
- Bình Thuận đối với các hồ Hàm Thuận
và Đại Ninh;
- Ninh Thuận đối với hồ Đơn Dương.
đ) Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Mơ,
Công ty Cổ phần Thủy
điện Cần Đơn, Công
ty Cổ phần Thủy
điện Srok Phu Miêng IDICO, Công ty Cổ phần Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi,
Công ty Thủy điện Đại Ninh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trung Nam, Công ty Thủy
điện Đồng Nai, Công ty Cổ phần thủy điện Đăk R’Tih, Tổng công ty Điện lực
Vinacomin, Công ty Thủy điện Trị An và Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Dầu
Tiếng - Phước Hòa phải thông báo kịp thời các thông tin về vận hành, điều tiết
cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia khi
vận hành theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 26 của Quy trình này.
e) Hàng ngày, Tổng Công ty cấp nước Sài
Gòn và Công ty TNHH cấp nước Bình An cung cấp số liệu độ mặn nước sông Đồng Nai
và sông Sài Gòn tại vị trí lấy nước của các nhà máy Bình An, Thủ Đức và Tân Hiệp
cho các đơn vị quản lý, vận hành các hồ, như sau:
- Trị An đối với nhà máy nước Bình An
và Thủ Đức;
- Dầu Tiếng đối với nhà máy nước Tân
Hiệp.
Trường hợp các nhà máy không thể lấy
nước do độ mặn trên các sông vượt ngưỡng cho phép, Tổng Công ty cấp nước Sài
Gòn và Công ty TNHH cấp nước Bình An phải thông báo ngay tới Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện
theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 40. Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông Đồng Nai nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.