ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
24 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 117/2010-NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng
đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định 07/2012/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách
tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày
27 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và chống người thi
hành công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 55/TTr-SNN ngày 24 tháng 4 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có rừng và đất lâm nghiệp và thủ trưởng các đơn vị chủ rừng, các sở,
ban, ngành liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa các quy định pháp luật về bảo
vệ rừng nhằm phân công quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành chức
năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân là chủ rừng, cơ quan kiểm lâm
và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
Mục 1. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
Điều 3. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình cấp thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn tỉnh; thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng của cấp huyện, các đề án, phương án về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng
thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh; thực hiện trách nhiệm của cơ quan thường trực
ban chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh;
b) Cụ thể hóa các chủ trương,
chính sách tăng cường quản lý bảo vệ rừng của Đảng và Nhà nước cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương nhằm triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả;
c) Tổ chức quản lý các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; chỉ đạo
các tổ chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
d) Thực hiện thủ tục, trình tự thu
hồi rừng, giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng; thành lập, giải thể, sát nhập các Ban Quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các Hạt
Kiểm lâm theo quy định pháp luật;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về rừng và đất lâm nghiệp;
e) Tổ chức, triển khai công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng; huy động và phối hợp các lực lượng để ngăn chặn các hành
vi gây thiệt hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
g) Theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá theo chuyên đề hoặc hàng năm
về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đề xuất các giải pháp chỉ đạo
các ngành, các cấp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách, quy định pháp
luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã, các đơn vị chủ rừng thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất
lâm nghiệp:
a) Lập và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng; công tác giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao
rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
b) Việc thực hiện các chế độ, chính
sách quy định của Nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các
chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm:
a) Thực
hiện trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng tận gốc; triển khai thực hiện các kế hoạch,
phương án tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, truy quét các trọng
điểm phá rừng, khai thác, lấn chiếm đất lâm nghiệp; triển khai thực hiện biện
pháp phá bỏ cây trồng, tổ chức trồng lại rừng trên đất lâm nghiệp do bị phá, bị
lấn, chiếm, sử dụng trái phép theo phương án được duyệt và các quy định pháp luật
hiện hành;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm túc các quy chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng các cấp và của
các đơn vị, địa phương giáp ranh đã ký kết;
c) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ rừng và đất lâm
nghiệp cho các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi
trường;
4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng các văn bản pháp luật
cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện;
b) Tiến hành khảo sát, nắm chắc đối
tượng di dân tự do đang cư trú và tham gia các hoạt động phá rừng, lấn, chiếm đất
lâm nghiệp trái phép để tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phương án tuyên
truyền, vận động người dân trở về nơi cư trú cũ, hoặc giải quyết đất
sản xuất, đất ở phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa
phương, tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống, thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 4. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuyển mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh được phê duyệt; giao
hoặc cho thuê đất lâm nghiệp đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b)
Thu hồi diện tích đất điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng để giao cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí sử dụng đất theo phương án được duyệt;
c) Cấp quyền sử dụng đất lâm nghiệp
cho các đơn vị chủ rừng, các tổ chức được giao, được thuê đất lâm nghiệp;
d) Xử lý các vi phạm trong quá
trình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các đơn vị chủ rừng, các tổ chức theo
đúng quy định pháp luật về đất đai.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất lâm nghiệp điều chỉnh ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng; xây dựng và thực hiện
phương án bố trí sử dụng đất đối với quỹ đất đó theo quy định.
3. Thẩm định các báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án sử dụng đất lâm nghiệp, các dự án gây
nuôi bảo vệ và phát triển các loài động vật hoang dã và hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện về trình tự, thủ tục cam kết bảo vệ môi trường đối với các trường
hợp gây nuôi động vật hoang dã, sản xuất kinh doanh mộc dân dụng đối với các hộ
kinh doanh cá thể.
4. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
của các dự án đầu tư.
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Thẩm định, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, sát nhập, quy định chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác, phân bổ biên chế kiểm lâm và lực lượng
bảo vệ rừng chuyên trách trong các Ban Quản lý rừng phòng hộ, Khu Bảo tồn thiên
nhiên trên cơ sở phương án, đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chủ trì, phối hợp cùng các
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tỉnh và tỉnh giáp ranh kiểm
tra, xác minh làm rõ những tranh chấp, chồng lấn về ranh giới quản lý rừng và đất
lâm nghiệp liên quan đến ranh giới hành chính giữa các địa phương giáp ranh với
các tỉnh khác.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn
vốn đầu tư phát triển thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng hàng năm.
2. Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính
sách, cơ chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện chức năng đăng ký
kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo phân công, phân cấp và
hướng dẫn thủ tục đầu tư vào ngành lâm nghiệp đối với dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách theo quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Giải quyết đầy đủ, kịp thời
các nguồn kinh phí theo quyết định giao dự toán chi ngân sách được Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng hàng năm.
2. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tăng cường cho công
tác bảo vệ rừng theo quy định; đồng thời, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện chế độ chi hỗ trợ cho người tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng bị tai nạn
về thanh toán tiền khám, chữa bệnh, tiền hỗ trợ trong thời gian điều trị tại bệnh
viện.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và xã hội
Hướng
dẫn thực hiện hồ sơ, thủ tục và trình tự xét công nhận chế độ như thương binh;
xét công nhận chế độ như liệt sỹ đối với các trường hợp là cán bộ công chức,
viên chức bị tai nạn hoặc bị đối tượng phá rừng tấn công khi đang thi hành nhiệm
vụ quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận,
Báo Bình Thuận
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; chủ trương phá bỏ cây trồng,
công trình xây dựng trên đất lâm nghiệp do bị phá, bị lấn, chiếm, sử dụng trái
pháp luật; các chính sách về tăng cường bảo vệ rừng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
phản ảnh kịp thời những vụ việc vi phạm và kết quả xử lý của các cấp; phê
phán, lên án những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật
Đất đai và các hành vi chống người thi hành công vụ; kịp thời nêu gương các mô
hình tốt về quản lý bảo vệ rừng, các điển hình “người tốt việc tốt”.
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các kế hoạch, phương án phòng ngừa vi phạm, tội phạm và các biện pháp nghiệp vụ
đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm trên lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ trên lĩnh vực này.
2. Thẩm định, kiểm tra, tập huấn
nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy rừng cho các đơn vị chủ rừng, các tổ, đội quần
chúng chữa cháy rừng cơ sở; có ý kiến thẩm định các phương án cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt hành chính của các cấp theo đề nghị của cơ quan Công an
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.
Triển khai thực hiện tốt các quyết định huy động lực lượng của Ủy ban nhân dân
tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, truy quét chống phá rừng, chữa cháy rừng.
4. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc:
a) Hỗ trợ kịp thời và phối hợp chặt
chẽ với cơ quan kiểm lâm trong hoạt động kiểm tra, truy quét chống phá rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp và xử lý hành vi chống
lực lượng bảo vệ rừng trong thi hành công vụ;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng
cấp xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp nhằm đảm
bảo công tác phòng, chống vi phạm, tội phạm trên lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng
và đất lâm nghiệp;
c)
Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, giải quyết tin báo, tố giác tội phạm trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp. Trong đó, tập trung lực lượng
điều tra các vụ án nổi cộm, được dư luận quan tâm và các vụ án do lực lượng kiểm
lâm chuyển giao theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng
cùng cấp xác định án điểm, sớm kết thúc điều tra, truy tố, xét xử nhằm đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa.
5. Phối hợp chặt chẽ cùng các
ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội và chính quyền địa phương cấp huyện, xã:
a) Công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật về quản lý và bảo vệ rừng;
b) Xây dựng lực lượng quần chúng
tham gia phòng, chống tội phạm, cung cấp tình hình phá rừng, hoạt động của đối
tượng phá rừng cho cơ quan công an để có biện pháp triệt phá, xử lý kịp thời,
hiệu quả;
c) Kiểm tra, xử lý, thu hồi vũ
khí quân dụng, vũ khí tự tạo, vật liệu nổ sử dụng vào hoạt động phá rừng, săn bắn,
bẫy bắt động vật rừng trái pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Tổ chức quán triệt cho toàn thể
cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền, lực lượng dự bị động viên và lực lượng dân quân tự
vệ nhận thức đầy đủ trách nhiệm của lực lượng vũ trang tham gia vào công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương; đối với lực lượng dân quân cấp xã
nơi có rừng phải xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên và là lực lượng nòng cốt
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, hỗ trợ cho lực lượng kiểm lâm, chủ rừng trong các
hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét chống phá rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng tại địa bàn xã.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nghiêm Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp huy động lực lượng tham
gia vào các hoạt động kiểm tra, truy quét ngăn chặn các hành vi phá rừng, chữa
cháy rừng và xử lý các trường hợp cản trở, chống lực lượng bảo vệ rừng trong
thi hành công vụ.
3. Chỉ đạo các đơn vị quân đội, lực
lượng dân quân tự vệ:
a)
Thực hiện nghiêm túc nội dung phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm, công an, quân đội
trong công tác bảo vệ rừng theo Thông tư Liên tịch số 144/TTLT-BNN-BCA-BQP của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;
b) Giao nhiệm vụ cho đơn vị quân
đội thuộc quyền đóng quân trên địa bàn sẵn sàng các hoạt động phối hợp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ rừng; phối hợp hỗ trợ và tham gia cùng lực lượng
kiểm lâm địa phương truy quét chống phá rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn thực hiện các chế độ,
chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ khi được huy động tham gia vào công
tác bảo vệ rừng, chống phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của
Luật Dân quân tự vệ.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể và tổ chức chính
trị - xã hội
Phối hợp các sở, ngành chức năng,
các địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân tích cực tham gia công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chống
chặt phá, đốt rừng, lấn, chiếm đất lâm nghiệp; xây dựng, củng cố đội ngũ cốt
cán ở cơ sở phối hợp cùng chính quyền, cơ quan chức năng, chủ rừng trong công
tác phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về rừng, đất
lâm nghiệp và chống người thi hành công vụ.
Mục 2. PHÂN CẤP
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách, chế độ Nhà nước về quản
lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại địa
phương. Tổ chức lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp
huyện.
2. Huy động, chỉ đạo các lực lượng
trên địa bàn ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; chống lấn,
chiếm đất lâm nghiệp; tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng,
phòng trừ sinh vật hại rừng.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện thống kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; kiểm tra, quản lý chặt
chẽ diện tích đất lâm nghiệp điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng đã
có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi, giao cho địa phương quản lý, sử dụng
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phương án được duyệt.
4. Xử phạt vi phạm hành chính các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
5. Chỉ đạo kiểm tra thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và trong lĩnh vực đất
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật; theo dõi chặt chẽ đối tượng vi phạm có
tính chuyên nghiệp để xử lý; đấu tranh kiên quyết, xử lý nghiêm các hành vi chống
người thi hành công vụ.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý Nhà nước theo thẩm quyền về
diện tích, ranh giới các khu rừng; các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn.
2. Tổ chức việc lập, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Chỉ đạo cộng đồng dân cư thôn xây
dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với
quy định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện sản xuất lâm nghiệp, các mô hình
lâm - nông nghiệp kết hợp, các hoạt động khuyến lâm; canh tác nương rẫy và chăn
thả gia súc theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Phối hợp chặt chẽ cùng đơn vị
chủ rừng tổ chức, chỉ đạo các hộ gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ rừng
theo hợp đồng giao khoán và theo chủ trương, chính sách hiện hành.
4. Tổ chức
phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho cán bộ, công chức, viên chức và
toàn thể nhân dân trên địa bàn; tổ chức, chỉ đạo quản lý chặt chẽ các đối tượng
chuyên nghiệp phá rừng tại địa phương để giáo dục, cảm hóa họ không tham gia hoặc
tiếp tay vào các hoạt động vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; tổ chức xây
dựng đội ngũ cán bộ cốt cán, mạng lưới quần chúng ở cơ sở trong công tác phòng
ngừa và phát hiện, tố giác kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đến rừng và đất
lâm nghiệp.
5. Tổ chức
thực hiện nghiêm túc các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng của
cấp trên và do Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia ký kết. Tổ chức hoạt động có hiệu
quả của các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng với nòng cốt là lực lượng dân quân tự
vệ; huy động các lực lượng trên địa bàn kịp thời ngăn chặn các hành vi phá rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương án bốn tại chỗ (chỉ huy, lực lượng,
phương tiện, hậu cần); kịp thời báo cáo cấp trên đối với vụ việc khi vượt thẩm
quyền; giám sát hoạt động của các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản theo quy định của
pháp luật.
6. Xử phạt vi phạm hành chính các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật; thực hiện hòa giải các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp trên
địa bàn.
Điều 15. Xử
lý trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
Địa phương nào để xảy ra tình trạng
phá rừng, khai thác, mua bán, tàng trữ, chế biến, vận chuyển lâm sản trái phép;
để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp; cháy rừng nghiêm trọng, kéo dài
mà không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để thì
lãnh đạo địa phương đó phải kiểm điểm trước cấp ủy Đảng và bị xử lý kỷ luật về
trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Mục 3. TRÁCH
NHIỆM CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM VÀ CÁC ĐƠN VỊ CHỦ RỪNG
Điều 16.
Trách nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, biện pháp theo chức năng, quyền hạn của lực lượng kiểm lâm đã quy
định, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng các đề án, kế hoạch,
phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, chống lấn, chiếm đất lâm
nghiệp nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ, mục tiêu theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
phát triển rừng ở từng giai đoạn đã phê duyệt;
c) Tham mưu Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai kế hoạch,
phương án thực hiện các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và các
hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
d) Thực hiện trách nhiệm của văn
phòng cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của tỉnh về công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, chống lấn, chiếm đất
lâm nghiệp và phòng, chống người thi hành công vụ trên lĩnh vực này; chuẩn bị nội
dung và tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình và thực hiện các
chỉ thị của cấp trên, các chuyên đề về công tác bảo vệ rừng hàng năm hoặc đột
xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu và theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng của tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
e) Biên soạn tài liệu tuyên truyền
và xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hàng năm trên địa bàn tỉnh;
f)
Tham mưu xử lý các trường hợp vi phạm hành chính trên lĩnh vực quản lý rừng, bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ rừng do
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và ký kết với các tỉnh.
1. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Hạt
Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng:
a) Phối hợp với chính quyền địa
phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính
sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng
lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các ban, ngành, các lực lượng khác trong công tác quản lý, bảo vệ rừng;
c)
Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, chống lấn, chiếm đất
lâm nghiệp, phòng, chống hành vi chống người thi hành công vụ trên địa bàn;
d) Quản lý, chỉ đạo thống nhất về
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ kiểm lâm trong công tác thanh tra pháp chế, xử
lý vi phạm, đấu tranh phòng chống vi phạm và tội phạm trên lĩnh vực lâm nghiệp;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn, hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị chủ rừng trong việc xác lập các hồ sơ vi phạm
hành chính; trong kiểm tra, truy quét các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp.
2. Kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản của các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.
3. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng của
chủ rừng và các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa
phương.
Điều 17.
Trách nhiệm của các chủ rừng
1. Các Ban Quản lý rừng phòng hộ,
Khu Bảo tồn thiên nhiên, Công ty Lâm nghiệp, Trại giam Thủ Đức (Z30D), Trường bắn
Quốc gia khu vực 3 (TB3) và các đơn vị chủ rừng khác:
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ trách
nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định pháp
luật và bảo đảm phát triển bền vững;
b) Tổ chức lực lượng bảo vệ rừng
đủ mạnh về số lượng và chất lượng; các chủ rừng có diện tích từ 1.000 ha trở
lên phải có lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, có trang bị đồng phục và một số
công cụ hỗ trợ cần thiết;
c)
Xây dựng phương án, kế hoạch bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và chủ động
xây dựng quy chế bảo vệ rừng với chính quyền, kiểm lâm địa phương; thường xuyên
tổ chức lực lượng tuần tra bảo vệ rừng tận gốc, kịp thời ngăn chặn các hành vi
gây thiệt hại đến rừng, đất lâm nghiệp và chống người thi hành công vụ; có biện
pháp quản lý chặt chẽ diện tích đất lâm nghiệp được điều chỉnh đưa ra ngoài 3
loại rừng nhưng chưa thu hồi, giao về địa phương quản lý, sử dụng của cấp có thẩm
quyền;
d) Khi phát hiện các hành vi vi
phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp thì thực hiện
theo quy định tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi phá rừng, lấn chiếm đất
lâm nghiệp trái pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; khi thi hành công vụ bị
đối tượng vi phạm cản trở, chống đối phải báo cáo ngay cho chính quyền địa
phương sở tại và cơ quan công an huyện qua đường dây nóng để kịp thời hỗ trợ lực
lượng, bảo vệ hiện trường và tổ chức xác minh, điều tra làm rõ để xử lý;
2. Phối hợp chặt chẽ với kiểm
lâm và chính quyền, đoàn thể tại địa phương:
a) Thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng cho quần chúng nhân dân trong
lâm phần mình quản lý; nắm chắc danh sách, thủ đoạn của các đối tượng phá rừng
hoạt động trên địa bàn để có biện pháp quản lý, phòng chống vi phạm;
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động
sản xuất lâm nghiệp, các mô hình lâm - nông nghiệp kết hợp cho nhân dân trên địa
bàn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số góp phần tạo việc làm, thu nhập ổn định
cuộc sống;
c) Tổ chức công khai các phương
án sản xuất, kinh doanh sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; công khai quy mô quản
lý và làm rõ ranh giới, mốc giới ngoài thực địa cho chính quyền sở tại và nhân
dân biết để chấp hành và giám sát;
3. Thủ trưởng đơn vị chủ rừng phải
chịu trách nhiệm trước cấp trên và bị xử lý nếu để xảy ra tình trạng chặt, phá
rừng, khai thác gỗ, lấn, chiếm đất lâm nghiệp trái phép; cháy rừng nghiêm trọng,
kéo dài, phức tạp mà không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời,
triệt để.
Điều 18.
Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ, phát triển rừng và đất
lâm nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện đầy đủ trách
nhiệm bảo vệ rừng theo phân cấp cho cấp huyện và chủ rừng tại Quy định này;
b) Xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan thường trực ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng cấp huyện; thẩm định các kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng, phương án phòng chống lấn, chiếm đất lâm nghiệp và phá bỏ
cây trồng trên đất lâm nghiệp bị lấn, chiếm trái phép của các chủ rừng, các địa
phương;
d) Xây dựng và triển khai thực hiện
các kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; tổ chức lực lượng
kiểm tra, truy quét ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, gây nuôi động vật hoang dã cho các địa
phương, các tổ chức, cá nhân.
3. Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, gây nuôi động vật
hoang dã, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, khai thác rừng đối với các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn huyện.
4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan kiểm lâm, hoạt động của kiểm lâm địa bàn
theo đúng quy định pháp luật; tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy
chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng giữa lực lượng kiểm lâm với các lực lượng,
ban, ngành, đoàn thể khác tại địa phương.
5. Phối hợp, đôn đốc, theo dõi
các đơn vị chủ rừng và các xã giáp ranh với tỉnh khác triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện ban hành.
6. Phối hợp chặt chẽ cùng các
ngành, các cấp:
a) Trong công tác bàn giao rừng, đất lâm nghiệp;
b) Trong công tác điều tra, xác minh, xử lý các
hành vi chống người thi hành công vụ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng;
c) Theo dõi việc triển khai thực hiện các chính
sách tăng cường công tác bảo vệ rừng trên địa bàn;
d) Trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật,
vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng; rà soát, quản lý, giáo dục đối tượng
chuyên nghiệp sống bằng nghề phá rừng; theo dõi, nắm tình hình hoạt động của
các đối tượng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý, triệt phá; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, xử lý các cơ sở hoạt động chế biến, cưa xẻ gỗ và kinh doanh lâm
sản trên địa bàn.
7. Thủ trưởng các Hạt Kiểm lâm chịu trách nhiệm trước
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và bị xử lý nếu để xảy ra tình trạng phá rừng,
khai thác, mua bán, tàng trữ, chế biến, vận chuyển lâm sản trái phép; cháy rừng
nghiêm trọng, kéo dài; tình trạng chống người thi hành công vụ diễn biến phức tạp
mà không có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp thì được khen thưởng theo
quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa
phương và các đơn vị chủ rừng, kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và
bị xử lý kỷ luật nếu không tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đã được
phân công tại Quy định này.
Điều 20. Quy
định xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân hoặc bao che cho
người vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để
xảy ra tình trạng phá rừng, khai thác, lấn chiếm đất lâm nghiệp thì tuỳ tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có rừng chịu
trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy định này
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng
mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này và theo định kỳ hàng quý và cả năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
theo dõi, chỉ đạo./.