ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 469/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG 01 TỶ CÂY XANH GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm
2017;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Thực hiện Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng
1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 107/SNN-KH ngày 17 tháng 5 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề
án trồng 01 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng và các
tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PCVPKSX;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN.NTT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRỒNG 1 TỶ CÂY XANH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án trồng 01 tỷ cây xanh theo Quyết định
số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi
là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án, đưa việc trồng cây xanh trở thành phong trào thi đua của các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể, trong từng khu dân cư nông thôn, khu đô thị, khuôn
viên trường học, khu công nghiệp, công sở... với sự tham gia của người dân; huy
động tối đa nguồn lực của xã hội, từng bước nâng cao chất lượng và độ che phủ của
rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi
khí hậu, góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Giao chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể
đến từng huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng để tổ chức thực hiện; phấn đấu
hoàn thành cao nhất mục tiêu Kế hoạch đề ra, việc thực hiện Đề án phải thiết thực,
hiệu quả, không phô trương, hình thức, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tuyên truyền, vận động để
Nhân dân hiểu, thay đổi suy nghĩ và hành động về công tác trồng rừng, bảo vệ rừng
và trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, từng bước nâng cao chất lượng môi
trường sống của Nhân dân.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào trồng cây, trồng
rừng; nhân rộng các mô hình về xã hội hoá phát triển cây xanh đạt hiệu quả
trong các năm tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ
Giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh trồng 42,3 triệu cây, trong đó: 03 triệu cây phân tán (tương đương
diện tích 2.000 ha) và 39,3 triệu cây xanh trồng rừng tập trung trên đất trống
(tương đương diện tích 19.651 ha), cụ thể:
1.1. Trồng cây xanh phân tán
(khu vực đô thị và nông thôn)
a) Số lượng: 03 triệu cây,
trung bình mỗi năm trồng 600.000 cây.
b) Loài cây trồng: Cây đa mục
đích, cây cảnh quan phù hợp với điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng
địa phương, từng khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, các loài cây thân gỗ
có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao. Lưu ý: Không chọn các loài
cây xanh hạn chế trồng và cấm trồng trong đô thị theo quy định tại Quyết định số
1310/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản
hướng dẫn liên quan.
c) Địa điểm trồng:
- Khu vực đô thị, khu dân cư tập
trung: Trồng trên hè phố, công viên, vườn hoa, quảng trường, khuôn viên các trụ
sở, trường học, bệnh viện, các công trình tín ngưỡng, nhà ở và các công trình
công cộng khác,...
- Khu vực nông thôn: Trồng trên
đất vườn, hành lang giao thông, ven sông, kênh mương, bờ đồng, nương rẫy; khu
văn hóa lịch sử, tôn giáo, khu, cụm công nghiệp; kết hợp phòng hộ trong khu
canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán khác…
1.2. Trồng cây xanh trong rừng
tập trung
a) Số lượng: Trồng tập trung
39,3 triệu cây (tương đương 19.651 ha), trung bình mỗi năm 7,86 triệu
cây (tương đương 3.990 ha).
b) Loài cây trồng:
- Đối với rừng phòng hộ: Trồng
rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa và có khả năng chống
chịu, sinh trưởng, phát triển tốt.
- Đối với rừng sản xuất: Tập
trung trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các
giống cây sản xuất bằng mô, hom; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn
dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều
kiện thích hợp. Ưu tiên trồng các loài cây như Keo lai mô, Keo hom, Thông 3 lá,
Bời lời đỏ, Mắc ca, Bạch đàn cự vỹ,...
c) Địa điểm trồng:
- Đối với đất rừng phòng hộ, đặc
dụng: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng theo quy định,
trong đó ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ xung yếu.
- Đối với đất rừng sản xuất: Diện
tích đất được quy hoạch trồng rừng sản xuất theo quy định.
(Có biểu 01 phân bổ
chi tiết kèm theo)
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Rà soát bố trí đất
thực hiện kế hoạch
- Các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án rà soát quy hoạch
sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng rừng phòng hộ và trồng mới rừng sản xuất
phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư,
công sở, dọc các tuyến đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn… phù hợp
với địa phương, đơn vị mình.
- Đảm bảo diện tích đất đai trồng
cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể. Diện tích đất có khả năng trồng cây
thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm
quản lý và có kế hoạch trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm. Đối với diện tích đất
công, các công trình công cộng, đường giao thông, bờ kênh mương thủy lợi… thì
chính quyền địa phương tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp
hội, đoàn thể, Nhân dân trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán nhân dịp Tết
trồng cây hàng năm.
2.2. Về cây giống và kỹ
thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng
- Căn cứ kế hoạch trồng cây
hàng năm, các địa phương chủ động chuẩn bị đủ số lượng cây giống đảm bảo chất
lượng với loài cây và tiêu chuẩn phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.
- Ưu tiên chọn loài cây trồng gỗ
lớn, lâu năm, đa mục tiêu, các loài cây bản địa phù hợp với từng địa phương,
tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom;
trồng cây trong những ngày thời tiết ấm, có mưa ẩm, trong khung thời vụ (tháng
7 - 8 hàng năm) để đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt.
- Tổ chức trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng và cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật của từng loài
cây, cụ thể:
+ Khu vực đô thị: Lựa chọn loài
cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh
thái của từng địa phương, từng khu vực; Trồng, chăm sóc cây xanh đô thị theo
quy định tại Quyết định số
43/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý cây xanh
trên đô thị trên địa bàn tỉnh; tuân thủ theo quy hoạch đô thị được cấp thẩm quyền
phê duyệt; đáp ứng yêu cầu quy trình kỹ thuật, khoảng cách cây trồng, an toàn
giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật và nhà ở... áp dụng thâm canh để cây đạt
tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan,
như sau:
(1) Thiết kế cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với không gian đô thị; tổ chức hệ thống cây xanh
sử dụng công cộng phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh
quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục không gian kiến trúc, quy mô, tính
chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền thống tập quán cộng đồng của đô thị.
(2) Cây xanh đường phố phải thiết
kế hợp lý để có tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu,
không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô
thị.
(3) Cây xanh ven sông, suối phải
có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt nước.
(4) Thiết kế công viên, vườn
hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp tạo được bản sắc và phù
hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
+ Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài
cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; ưu tiên trồng cây bản
địa lâu năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
+ Cây xanh sau khi trồng phải
được phân công, phân cấp chăm sóc, quản lý bảo vệ không để bị chặt phá, trâu bò
phá hoại đảm bảo tỷ lệ thành công cao nhất.
2.3. Về huy động nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh,
trong đó:
- Tăng cường huy động vốn từ xã
hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các
tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng, trồng, chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy
hoạch công viên, vườn hoa kết hợp với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ;
kêu gọi, vận động các doanh nghiệp đóng góp kinh phí trồng mới cây xanh ở một số
tuyến đường trọng điểm và giao cho đơn vị chức năng duy trì bảo vệ cây xanh.
- Lồng ghép các chương trình
đầu tư của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; các dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây
dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh
được các bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình phát triển
kinh tế xã hội khác,…
- Sử dụng một phần kinh phí hợp
pháp từ nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng của các chủ rừng; nguồn thu được từ
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định
được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tiền khác liên
quan đến dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
- Ngoài sự đóng góp về vốn để
mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham
gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
2.4. Tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân để tích cực tham gia trồng
cây, trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc
trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của Nhân dân, vận động
Nhân dân tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và các hành vi
phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, đô thị.
- Vận động Nhân dân trong các
khu dân cư tập trung, trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ
cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để
duy trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.
- Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể
tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội
viên và Nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường
xuyên, liên tục, hiệu quả; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua
của các cấp, các ngành và mọi người dân.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nhu cầu kinh phí thực hiện kế
hoạch: 637.095,4 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước
(Trung ương và địa phương): 249.397,8 triệu đồng.
- Huy động từ các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh: 315.807,6 triệu đồng.
- Trích từ nguồn cung ứng dịch
vụ môi trường rừng (nguồn tiền dự phòng dịch vụ môi trường rừng năm 2012
trích trong năm 2013 và nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2011, 2012 còn tồn
tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh[1]; nguồn
thu được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc
chưa xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, tiền lãi gửi
ngân hàng từ khoản thu này): 71.890 triệu đồng.
(Chi
tiết có biểu 02 kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan đầu mối kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch; tổng hợp
kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất
lượng giống cây trồng theo quy định; hướng dẫn lựa chọn cơ cấu các loài cây trồng
phù hợp với địa phương; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng
đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đề ra.
2. Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát các quy hoạch xây dựng,
xác định diện tích đất khuôn viên khu đô thị, khu, cụm công nghiệp phục vụ trồng
cây phân tán; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc trồng cây phân tán tại các khu
đô thị, khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu lập kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Kon Tum để các đơn vị, địa phương căn cứ thực
hiện trồng cây xanh theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các dự án phát triển giao
thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm các đường giao thông đô thị và nông thôn
được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các tiêu chuẩn, quy định hiện
hành.
5. Sở Y tế và Sở Giáo dục và
Đào tạo căn cứ nhiệm vụ, chức năng quản lý của ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện rà soát quỹ đất tại khuôn viên trụ sở các cơ sở
y tế, trường học, đảm bảo được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan theo các
tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án
về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh. Có
Phương án thường xuyên kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp tham gia, chung tay
đóng góp thực hiện trồng cây xanh.
7. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp
để thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây phân tán theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
địa phương hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá cây
giống phục vụ cho trồng rừng, cây phân tán hàng năm để các đơn vị thực hiện.
8. Các Sở, ban ngành căn cứ nhiệm
vụ, chức năng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương thực hiện Kế hoạch; đăng ký thực hiện chỉ tiêu kế hoạch và có Văn bản thống
kê kết quả thực hiện hằng năm của đơn vị gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
nơi trồng để tổng hợp.
9. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác thu tiền dịch vụ môi trường, giải ngân kịp thời
tiền dịch vụ môi trường cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh việc sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng để hỗ trợ mua
cây giống phục vụ nhiệm vụ Tết trồng cây hàng năm theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ điều kiện thực tế, chủ
động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức Lễ phát động Tết trồng cây đời
đời đời nhớ ơn Bác Hồ hưởng ứng Đề án trồng 01 tỷ cây xanh hàng năm.
- Trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất
kỳ đầu giai đoạn 2021- 2025 tỉnh Kon Tum đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phối hợp với các đơn vị liên quan xác định các khu vực chuyển mục đích từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để thực hiện các dự án phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, khu vực ổn định, không thay đổi mục đích sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch để ưu tiên bố trí trồng cây đô thị, trồng cây phân tán và trồng
rừng.
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch
này; chủ động rà soát quỹ đất, triển khai thực hiện tốt kế hoạch trồng cây xanh
theo chỉ tiêu được giao.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ
cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây
hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư; tạo
điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và
Nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây phân tán.
- Hàng năm đánh giá, rút kinh
nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng những tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về lâm nghiệp; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31
tháng 12 hằng năm.
11. Các đơn vị chủ rừng tiếp tục
tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có, chú trọng công tác phát triển rừng, khai
thác sử dụng rừng đúng mục đích, phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên được giao
quản lý sử dụng để tạo nguồn thu cho công tác phát triển rừng, trồng cây phân
tán. Sử dụng một phần kinh phí hợp pháp từ nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng
để thực hiện trồng cây phân tán.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các tổ chức, đoàn thể trong tuyên truyền, vận động các thành viên tham gia
trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh; huy động nguồn vốn trong các tổ chức,
doanh nghiệp, quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho phát triển
cây xanh; triển khai các hoạt động tình nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ
cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên
phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
13. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Cổng Thông tin Điện tử
tỉnh tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng về Kế hoạch
thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025 và vai trò, tác dụng của rừng và cây xanh trong bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế, xã hội.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
BIỂU 01: KẾ HOẠCH TRỒNG CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Đơn vị
|
Trồng rừng tập trung
|
Số cây
|
Trồng cây phân tán (ngàn cây)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng
|
1
|
Huyện Sa Thầy
|
500
|
600
|
600
|
700
|
600
|
3,000.0
|
6,000,000.0
|
56
|
56
|
56
|
56
|
56
|
280
|
|
UBND
huyện Sa Thầy (HTTRSX)
|
400
|
500
|
500
|
700
|
600
|
2,700.0
|
5,400,000.0
|
45
|
45
|
45
|
45
|
45
|
225
|
|
BQL
Vườn quốc gia CMR
|
100
|
100
|
100
|
|
|
300.0
|
600,000.0
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Sa Thầy
|
|
|
|
|
|
|
0.0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
2
|
Thành phố Kon Tum
|
210
|
286
|
0
|
0
|
0
|
496.0
|
992,000.0
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
300
|
|
UBND
TP Kon Tum (HTTRSX)
|
210
|
286
|
|
|
|
496.0
|
992,000.0
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
300
|
3
|
Huyện Đăk Hà
|
240
|
280
|
320
|
460
|
410
|
1,710.0
|
3,420,000.0
|
47
|
47
|
47
|
47
|
47
|
235
|
|
UBND
huyện Đăk Hà (HTTRSX)
|
210
|
250
|
300
|
420
|
370
|
1,550.0
|
3,100,000.0
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
|
BQL
rừng đặc dụng Đăk Uy
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
|
BQL
rừng phòng hộ Đăk Hà
|
30
|
30
|
20
|
40
|
40
|
160.0
|
320,000.0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
4
|
Huyện Đăk Tô
|
400
|
350
|
370
|
60
|
60
|
1,240.0
|
2,480,000.0
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
300
|
|
UBND
huyện Đăk Tô (HTTRSX)
|
300
|
300
|
310
|
|
|
910.0
|
1,820,000.0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Đăk Tô
|
100
|
50
|
60
|
60
|
60
|
330.0
|
660,000.0
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
50
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
220
|
550
|
420
|
50
|
50
|
1,290.0
|
2,580,000.0
|
53
|
53
|
53
|
53
|
53
|
265
|
|
UBND
huyện Ngọc Hồi
|
220
|
500
|
370
|
|
|
1,090.0
|
2,180,000.0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Công ty TNHH MTV LN Ngọc Hồi
|
50
|
50
|
50
|
50
|
200.0
|
400,000.0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
400
|
490
|
490
|
400
|
400
|
2,180.0
|
4,360,000.0
|
89.5
|
89.5
|
89.5
|
89.5
|
89.5
|
447.5
|
|
UBND
huyện Đăk Glei
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,500.0
|
3,000,000.0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Đăk Gle
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500.0
|
1,000,000.0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
BQL
rừng phòng hộ Đăk Glei
|
|
50
|
50
|
|
|
100.0
|
200,000.0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
|
BQL
khu BTTN Ngọc Linh
|
|
40
|
40
|
|
|
80.0
|
160,000.0
|
31.5
|
31.5
|
31.5
|
31.5
|
31.5
|
157.5
|
7
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
300
|
250
|
290
|
240
|
240
|
1,320.0
|
2,640,000.0
|
52
|
52
|
52
|
52
|
52
|
260
|
|
UBND
huyện Tu Mơ Rông
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1,000.0
|
2,000,000.0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
BQL
rừng phòng hộ TMR
|
50
|
50
|
50
|
|
|
150.0
|
300,000.0
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
10
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Đăk Tô
|
50
|
|
40
|
40
|
40
|
170.0
|
340,000.0
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
230
|
270
|
268
|
225
|
191
|
1,184.0
|
2,368,000.0
|
58
|
58
|
58
|
58
|
58
|
290
|
|
UBND
huyện Kon Rẫy
|
188
|
225
|
223
|
180
|
146
|
962.0
|
1,924,000.0
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
BQL
rừng phòng hộ Kon Rẫy
|
27
|
30
|
30
|
30
|
30
|
147.0
|
294,000.0
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Kon Rẫy
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
75.0
|
150,000.0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
300
|
210
|
170
|
210
|
290
|
1,180.0
|
2,360,000.0
|
30
|
30
|
27
|
27
|
27
|
141
|
|
UBND
huyện Kon Plông
|
250
|
150
|
110
|
160
|
190
|
860.0
|
1,720,000.0
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
100
|
|
Công
ty TNHH MTV LN Kon Plô
|
50
|
50
|
50
|
50
|
100
|
300.0
|
600,000.0
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
25
|
|
BQL
rừng phòng hộ Thạch Nham
|
|
10
|
10
|
|
|
20.0
|
40,000.0
|
5
|
5
|
2
|
2
|
2
|
16
|
10
|
Huyện Ia H'Drai
|
200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1400
|
2800000
|
40.3
|
40.3
|
40.3
|
40.3
|
40.3
|
201.5
|
|
UBND
huyện Ia H'Drai
|
200
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1,400.0
|
2,800,000.0
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
200
|
|
Công ty TNHH MTV LN Ia H'Drai
|
|
|
|
|
|
0.0
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
0.3
|
1.5
|
11
|
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
|
930
|
930
|
930
|
930
|
931
|
4,651.0
|
9,302,000.0
|
56
|
56
|
56
|
56
|
56
|
280
|
|
Cộng toàn tỉnh
|
3,930.0
|
4,516.0
|
4,158.0
|
3,575.0
|
3,472.0
|
19,651.0
|
39,302,000.0
|
601.8
|
601.8
|
598.8
|
598.8
|
598.8
|
3,000.0
|
Biểu 02: NHU CẦU VỐN VÀ PHÂN NGUỒN
(Kèm
theo kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Loại hình
|
Qui mô
|
Nhu cầu vốn
(tr đồng)
|
Phân nguồn
|
NS
|
DN
|
DVMTR
|
1
|
Trồng rừng (ha)
|
19,651.0
|
622,095.4
|
240,797.8
|
314,407.6
|
66,890.0
|
1,1
|
Hỗ trợ trồng rừng sản xuất
(ha)
|
12,468
|
136,524.6
|
69,634.6
|
|
66,890.0
|
1,2
|
Trồng rừng tập trung (ha)
|
7,183
|
485,570.8
|
171,163.2
|
314,407.6
|
|
2
|
Trồng cây phân tán (triệu
cây)
|
3,000.0
|
15,000.0
|
8,600.0
|
1,400.0
|
5,000.0
|
|
Cộng
|
|
637,095.4
|
249,397.8
|
315,807.6
|
71,890.0
|
[1] Đối với nguồn tiền dự phòng dịch vụ môi trường rừng
năm 2012 trích trong năm 2013 và nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2011,
2012 đã thực hiện theo Văn bản số 456/TTg-KTN ngày 06 tháng 4 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ còn tồn tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Chỉ thực hiện
sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Văn bản
số 668/UBND-NNTN ngày 26 tháng 02 năm 2021 báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét).