ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
461/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết
định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ
2021-2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XVI) về
phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Nghị
quyết số 36-NQ/TU ngày 26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
(khóa XVII) về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
(Khóa XIX) về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng
hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2021 -2025;
Căn cứ Kết
luận số 236-KL/TU ngày 22/6/2021 của Tỉnh ủy về Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh (Khóa XVII) nhiệm kỳ 2020-2025;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1467/SNN-KL
ngày 30/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035. Với nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
Phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030 phải bám sát các chủ trương, quan điểm, định
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển
kinh tế nông lâm nghiệp , khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên rừng,
bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu nói riêng của Trung ương, của
tỉnh, trọng tâm là các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phát triển lâm
nghiệp bền vững dựa trên tiềm năng, lợi thế, kế thừa thành quả, kinh nghiệm của
những năm vừa qua. Quản lý, bảo vệ chặt chẽ, phục hồi hiệu quả diện tích rừng tự
nhiên; bảo tồn và phát huy giá trị về đa dạng sinh học của diện tích rừng tự
nhiên, phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch, bảo vệ cảnh quan, môi
trường sinh thái. Phát triển và nâng cao chất lượng rừng trồng, trọng tâm là tổ
chức lại sản xuất đảm bảo phù hợp, hiệu quả; đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển
dịch từ phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu, đẩy mạnh phát triển trồng
rừng gỗ lớn gắn với chế biến sâu, đa dạng và nâng cao giá trị gia tăng các sản
phẩm chế biến; đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, lâm sản đặc sản, mô hình
lâm nghiệp tổng hợp gắn với phát triển du lịch, chăn nuôi ở những nơi có điều
kiện; tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các chuỗi giá trị lâm nghiệp gắn
phát triển lâm nghiệp với việc thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc
gia đến năm 2030, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, giá trị gia tăng về sản xuất
lâm nghiệp bền vững của địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
Nâng cao hơn nữa
nhận thức, vai trò trách nhiệm và sự vào cuộc của hệ thống chính trị, các tổ chức
kinh tế và nhân dân về phát triển lâm nghiệp bền vững nói chung; bảo vệ rừng tự
nhiên, phát triển rừng trồng sản xuất nói riêng. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế, giá trị gia tăng của rừng trồng,
nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất lâm
nghiệp; quản lý, bảo vệ chặt chẽ, phát huy hợp lý, hiệu quả diện tích rừng tự
nhiên gắn với phát triển du lịch...; nâng cao đời sống của người trồng rừng và
bảo vệ rừng; phấn đấu trở thành tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch sinh thái, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển lâm nghiệp mà Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII đã đề ra.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Giai
đoạn 2021-2025:
(1) Tốc độ
tăng bình quân giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt trên 9%/năm.
(2) Trồng rừng
tập trung: 48.500 ha, bình quân trồng trên 9.700 ha/năm.
(3) Phát triển
diện tích rừng gỗ lớn đạt trên 89.000 ha.
(4) Năng suất
rừng trồng đạt bình quân 22 m3/ha/năm.
(5) Sản lượng
gỗ khai thác đạt trên 5.500.000 m3; bình quân khai thác trên
1.100.000 m3/năm.
(6) Phát triển
cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng đạt trên 2.000 ha, bình quân
trồng trên 400 ha/năm.
(7) Quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ rừng theo quy định trên 90.000 ha rừng sản xuất.
(8) Giá trị
thu được từ gỗ nguyên liệu rừng trồng sản xuất 01 ha/chu kỳ, đến năm 2025: Đối
với rừng trồng gỗ nhỏ (chu kỳ 07 năm) đạt trên 160 triệu đồng. Đối với rừng trồng
gỗ lớn (chu kỳ 10 năm) đạt trên 310 triệu đồng.
(9) Quản lý, bảo
vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, bảo tồn chặt chẽ đa dạng sinh học,
bảo vệ động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, làm giàu rừng; duy trì ổn định
tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 65%.
(10) Đến năm
2025: có ít nhất 01 sản phẩm đồ gỗ được công nhận "Thương hiệu quốc gia Việt
Nam"; hoàn thành xây dựng ít nhất 05 mô hình du lịch sinh thái tại các khu
rừng phòng hộ, đặc dụng; khuyến khích nhân dân phát triển các mô hình lâm nghiệp
tổng hợp phát huy hiệu quả kinh tế.
(11) Hoàn
thành kế hoạch thực hiện Đề án trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh trước năm 2025.
(12) Đến năm
2025, đưa Tuyên Quang trở thành một trong những tỉnh điển hình về phát triển
lâm nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch sinh
thái.
2.2. Giai
đoạn 2026-2030:
(1) Tốc độ
tăng bình quân giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 11%/năm.
(2) Trồng rừng
tập trung: 48.500 ha, bình quân trồng 9.700 ha/năm.
(3) Duy trì diện
tích rừng gỗ lớn đạt trên 89.000 ha.
(4) Năng suất
gỗ rừng trồng đạt bình quân 28 m3/ha/năm.
(5) Sản lượng
gỗ khai thác đạt 6.500.000 m3, bình quân khai thác trên 1.300.000 m3/năm.
(6) Duy trì và
phát triển trên 3.500 ha cây dược liệu, cây lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
(7) Mở rộng,
duy trì diện tích rừng đã được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên 100.000
ha rừng sản xuất.
(8) Giá trị
thu được từ gỗ nguyên liệu rừng trồng sản xuất 01 ha/chu kỳ, đến năm 2030: Đối
với rừng trồng gỗ nhỏ (chu kỳ 7 năm) đạt trên 190 triệu đồng. Đối với rừng trồng
gỗ lớn (chu kỳ 10 năm) đạt trên 350 triệu đồng.
(9) Quản lý, bảo
vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật,
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt trên
65%.
(10) Xây dựng
mới 05 mô hình du lịch sinh thái tại các khu rừng phòng hộ, đặc dụng tạo sản phẩm
ấn tượng thúc đẩy phát triển du lịch, khuyến khích phát triển các mô hình lâm
nghiệp tổng hợp phát huy hiệu quả kinh tế.
(11) Duy trì,
phát triển và giữ vững vị trí là tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững
gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch sinh thái.
2.3. Định
hướng đến năm 2035:
(1) Duy trì tốc
độ tăng bình quân giá trị sản xuất lâm nghiệp trên 13%/năm.
(2) Năng suất
gỗ rừng trồng bình quân đạt trên 32 m3/ha/năm vào năm 2035.
(3) Sản lượng
gỗ khai thác bình quân đạt trên 1.500.000 m3/năm.
(4) Trồng rừng
tập trung bình quân trồng trên 9.000 ha/năm.
(5) Duy trì diện
tích 90.000 ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, chiếm trên 30% tổng
diện tích rừng sản xuất toàn tỉnh.
(6) Phấn đấu
giá thu được từ gỗ nguyên liệu rừng trồng sản xuất 01 ha/chu kỳ, đến năm 2035:
Đối với rừng trồng gỗ nhỏ (chu kỳ 7 năm) đạt trên 220 triệu đồng. Đối với rừng
trồng gỗ lớn (chu kỳ 10 năm) đạt trên 380 triệu đồng.
(7) Quản lý, bảo
vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động
vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng trên
65%.
(8) Thực hiện
có hiệu quả các cơ chế chính sách chi trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng theo quy định của Chính phủ.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Chỉ đạo triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực
hiện hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể về phát triển lâm
nghiệp bền vững đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030.
2. Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có; quản lý, bảo vệ
chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, bảo tồn, phát huy đa dạng sinh học, bảo vệ động
vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai, phát huy các giá trị của rừng; đẩy mạnh phát triển sản
xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
phát kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất, mở rộng diện tích rừng trồng gỗ lớn
phục vụ công nghiệp chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu; duy trì, phát triển
và nâng cao hiệu quả các chuỗi lâm nghiệp, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm; đa dạng các sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng, nâng
cao giá trị gia tăng; phát triển trồng dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng. Phát
triển lâm nghiệp đô thị, trồng rừng cảnh quan, trồng cây phân tán, góp phần bảo
vệ không gian cảnh quan, bảo vệ môi trường, gắn với phát triển du lịch; hoàn
thành kế hoạch thực hiện Đề án trồng 01 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025.
4. Tổ chức sản xuất lâm nghiệp hiệu quả, phát triển sản xuất lâm nghiệp
hàng hóa quy mô lớn; nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty lâm nghiệp. Đẩy mạnh
liên doanh, liên kết, khuyến khích hình thành và phát triển hợp tác xã phát triển
lâm nghiệp. Thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực đầu tư sản xuất nguyên liệu, chế
biến sản phẩm, ưu tiên sử dụng dây chuyền sản xuất, chế biến tiên tiến, hiện đại,
thân thiện với môi trường, đa dạng sản phẩm từ gỗ rừng trồng, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế lâm nghiệp. Xây dựng, phát triển cơ sở sản xuất giống cây lâm
nghiệp, hình thành trung tâm sản xuất giống cây lâm nghiệp chất lượng cao để
cung ứng cho nhu cầu trồng rừng của tỉnh và các địa phương lân cận, góp phần tạo
đột phá về năng suất, chất lượng, sản xuất lâm nghiệp bền vững. Phấn đấu xây dựng
Tuyên Quang trở thành trung tâm chế biến gỗ, sản phẩm đồ gỗ, đồ gỗ nội thất xuất
khẩu, sản phẩm giấy chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của cả thị trường
trong nước và xuất khẩu.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào quản lý, bảo vệ
rừng, sản xuất nguyên liệu, chế biến sản phẩm lâm nghiệp; bảo tồn, phát huy
tính đa dạng sinh học, gắn với phát triển hợp lý du lịch sinh thái, xây dựng
các mô hình lâm nghiệp tổng hợp đạt hiệu quả. Xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính, quản lý bền vững tài nguyên rừng,
bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng trên địa bàn tỉnh để tham gia thị
trường các-bon trong nước và quốc tế.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh hơn
nữa công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến với phương thức, nội dung phù hợp
về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về phát triển lâm nghiệp bền vững, trọng tâm là Luật Lâm
nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật, Chỉ thị số 13-CT/TW ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản có liên
quan của Trung ương, của tỉnh để nâng cao hơn nữa nhận thức về mục đích, ý
nghĩa, hiệu quả kinh tế, xã hội và trách nhiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển
rừng bền vững của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, cán bộ,
đảng viên, doanh nghiệp, chủ rừng, hộ gia đình và toàn thể nhân dân, tạo sự đồng
thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về
phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo công
tác phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ
rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập
quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh; phát triển nông
lâm kết hợp, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ
môi trường rừng.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh
nghiệp về vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, an
ninh môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh và sự phát triển
bền vững của tỉnh.
2. Củng cố, tổ chức nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp
- Sắp xếp tổ
chức lại bộ máy Kiểm lâm, hệ thống các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng phù
hợp với chủ trương tinh gọn bộ máy, hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật
hiện hành; duy trì và bổ sung biên chế cần thiết, xây dựng lực lượng Kiểm lâm gắn
với trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật về Lâm nghiệp; cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho
lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, đặc biệt ở khu vực
các xã có rừng tự nhiên còn nhiều lâm sản quý, hiếm, nguy cơ xâm hại cao .
- Đổi mới
phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất,
kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm của mình trước
khi đưa ra thị trường.
- Tăng cường
công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp .
- Xã hội hóa
các dịch vụ công về lâm nghiệp để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể
tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên
chế, ngân sách nhà nước, cung cấp cho xã hội chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động làm nghề rừng, gắn với nhu cầu
của thị trường, doanh nghiệp , hợp tác xã, nhằm giải quyết việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng thu hút lao động vào lĩnh vực sản xuất và chế biến
lâm sản; có chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực
lâm nghiệp đến làm việc tại tỉnh. Tăng cường năng lực cải thiện sinh kế cho người
dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng, vùng miền
núi khu vực khó khăn của tỉnh.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Hỗ trợ chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, hỗ trợ cây giống lâm nghiệp để
trồng rừng, làm giàu rừng tự nhiên sản xuất bằng các loài cây: Keo lai được sản
xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, cây keo tai tượng được gieo ươm từ hạt giống
nhập ngoại, cây Dổi ăn hạt, cây Sấu, cây Trám trắng,…; hỗ trợ phát triển cây dược
liệu, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn, trồng mới các loại cây đặc sản, cây dược liệu
có giá trị; xem xét hỗ trợ lãi suất vay các tổ chức tín dụng trung hạn, dài hạn
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản xuất,...
- Thực hiện có
hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và lâm sản
trong lâm nghiệp theo Nghị định của Chính phủ; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Các nội dung
ưu tiên thu hút, khuyến khích, ưu đãi đầu tư gồm:
+ Dự án xây dựng
Trung tâm giống công nghệ cao (sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu) để
cung ứng cho thị trường trong tỉnh và các vùng lân cận; Đề án thí điểm kinh
doanh tín chỉ các -bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn
chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng
cao trữ lượng các -bon rừng (REDD+) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025,...
+ Các nhà máy
chế biến gỗ sử dụng dây chuyền hiện đại, thân thiện với môi trường, sản xuất
các sản phẩm chất lượng, có thương hiệu, sức cạnh tranh cao, sử dụng nguồn
nguyên liệu gỗ từ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững; các nhà
máy chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp thực hiện tổ chức sản xuất theo chuỗi
liên kết với phát triển vùng nguyên liệu;
+ Các dự án đầu
tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí,... gắn với bảo vệ cảnh quan, môi
trường sinh thái, bảo vệ bền vững tài nguyên rừng...
(Chi tiết có Biểu 01 kèm theo)
4. Huy động các nguồn lực
- Hoàn thiện
các thủ tục cần thiết để được phê duyệt và triển khai thực hiện Dự án “Phục hồi
và quản lý rừng bền vững tại miền Trung và miền Bắc Việt Nam (KfW9 giai đoạn
2)”, sử dụng nguồn vốn từ Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức thông qua ngân hàng
tái thiết Đức (KfW) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; triển khai thực hiện có hiệu
quả Dự án “Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (SNRM2)” sử dụng
vốn ODA không hoàn lại do Chính phủ Nhật Bản viện trợ thông qua Cơ quan Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA),...
- Huy động lồng
ghép các nguồn vốn để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng. Tranh thủ nguồn vốn
ngân sách Trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương để bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ, đặc dụng và hỗ trợ một phần cây giống trồng rừng sản xuất; chú trọng
đẩy mạnh các hình thức liên doanh - liên kết để đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật về giống, kỹ thuật thâm canh, vật tư phân bón...
- Tiếp tục vận
dụng và thực hiện có hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ. Tổ chức
triển khai có hiệu quả kế hoạch hành động “Giảm phát thải nhà kính thông qua nỗ
lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn
và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+)” tỉnh Tuyên Quang để bảo vệ và phát
triển rừng, tăng trưởng xanh; thu hút sự hỗ trợ của Quốc tế, tiến tới tiếp cận thị
trường tín chỉ các-bon; nâng cao đời sống của người làm nghề rừng và phát triển
bền vững.
- Huy động mọi
nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hợp pháp
khác, đặc biệt là huy động nguồn vốn trong dân để đầu tư cho phát triển lâm
nghiệp.
5. Áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Thực hiện
tuyển chọn giống năng suất, chất lượng cao, đồng thời quản lý chặt chẽ các cơ sở
sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp; tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư cơ
sở hạ tầng, trang, thiết bị kỹ thuật để phát huy năng lực làm chủ công nghệ
nuôi cấy mô; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ cây giống chất lượng
cao để trồng rừng, đưa giống Keo lai sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô vào
trồng rừng đại trà rừng sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.
- Có chính
sách thu hút, nhận chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mang lại hiệu
quả kinh tế, để mở rộng trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các loại
giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, bền vững.
- Nhận chuyển
giao kỹ thuật nhân giống cây keo lai (giống mới, có năng suất cao, chất lượng tốt)
theo phương pháp nuôi cấy mô; trồng thử nghiệm một số giống bạch đàn mô; đánh
giá hiệu quả các đề tài khoa học, mô hình trồng khảo nghiệm (cây Gáo trắng, Mắc
ca,...) để xem xét, mở rộng trồng rừng tập trung trên địa bàn toàn tỉnh; trồng
rừng luân canh theo các dự án phát triển kinh tế lâm nghiệp; biện pháp kỹ thuật
trồng, chăm sóc rừng tiến bộ của Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam để chuyển
giao tới doanh nghiệp và nông dân.
- Nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống khuyến nông gắn với xây dựng một số mô hình trồng
rừng thâm canh; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ mới; đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất, khai thác và chế
biến lâm sản; hỗ trợ tập huấn về xây dựng và áp dụng chứng chỉ rừng,... cho
doanh nghiệp chế biến và người dân.
- Ứng dụng
khoa học công nghệ để phát triển cơ giới hóa và công nghiệp chế biến lâm sản
theo hướng hiện đại, thông minh, hiệu quả, an toàn và bền vững.
- Ứng dụng
khoa học và công nghệ trong chọn, tạo, cải thiện chất lượng giống cây trồng rừng;
củng cố hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống nhằm chủ
động đáp ứng nhu cầu cây giống trồng rừng trong tỉnh; nghiên cứu xác định bộ giống
cây trồng đảm bảo chất lượng, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng
địa phương trong tỉnh để sử dụng trồng rừng ổn định, lâu dài, có năng suất, chất
lượng cao; nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng
- Tiếp tục rà
soát, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, xâm canh đất rừng trái pháp luật và
các tồn đọng trong giao đất, giao rừng; chỉ đạo xử lý kịp thời các hành vi phá
rừng, lấn chiếm đất rừng, khai thác rừng, mua bán vận chuyển lâm sản, động vật
hoang dã trái pháp luật, chống người thi hành công vụ.
- Tiếp tục đào
tạo nâng cao năng lực vận hành và sử dụng các phần mềm, thiết bị chuyên dụng, hệ
thống thông tin chuyên ngành trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ rừng
và phòng cháy, chữa cháy rừng; hạn chế tối đa những thiệt hại do cháy rừng gây
nên. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, theo dõi, giám sát tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp...
- Quản lý và sử
dụng có hiệu quả diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch
lâm nghiệp Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tỉnh
Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.
- Vùng nguyên
liệu: Vùng rừng nguyên liệu gỗ lớn trên 89.000 ha tại các huyện Hàm Yên, Yên
Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình; vùng rừng nguyên liệu giấy trên 125.000 ha,
tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang.
a) Đối với
rừng đặc dụng
- Bảo vệ và quản
lý chặt chẽ 45.404 ha rừng hiện có (rừng tự nhiên 42.933 ha; rừng trồng
2.471 ha) theo các phương án quản lý rừng bền vững gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học; phát huy tối đa dịch vụ môi trường rừng như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng và các dịch vụ mới khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và
phát triển rừng.
- Kết hợp hài
hòa giữa bảo vệ nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, phát huy giá trị cảnh quan
và tài nguyên rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa,
du lịch mạo hiểm. Học tập, nghiên cứu khoa học kết hợp với du lịch tại Danh lam
thắng cảnh Quốc gia đặc biệt Na Hang - Lâm Bình, Khu bảo tồn thiên nhiên Cham
Chu, Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu di tích Quốc gia đặc
biệt Kim Bình,...
- Các chủ rừng
(Ban quản lý dự án rừng đặc dụng) thực hiện quản lý, sử dụng rừng theo phương
án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kêu gọi,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là các Tập đoàn kinh tế lớn đầu tư
dự án phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa, du lịch
mạo hiểm. Học tập, nghiên cứu khoa học kết hợp với du lịch… tạo thành các điểm
du lịch có sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách (Ưu tiên đầu tư để phát huy tối
đa giá trị cảnh quan và tài nguyên rừng của Danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc
biệt Na Hang - Lâm Bình, Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, Khu di tích lịch sử
Quốc gia đặc biệt Tân Trào ).
b) Đối với
rừng phòng hộ
- Tổ chức quản
lý, bảo vệ 113.535 ha rừng hiện có theo quy chế quản lý rừng phòng hộ; bảo vệ
nghiêm ngặt toàn bộ 101.224 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên; kiểm soát chặt
chẽ quy trình khai thác đối với diện tích 12.311 ha rừng phòng hộ là rừng trồng;
trồng rừng mới trên diện tích đất rừng phòng hộ chưa có rừng tại các vị trí
phòng hộ xung yếu.
- Phát huy tối
đa dịch vụ môi trường rừng như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng và
các dịch vụ mới khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện
khoán bảo vệ rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cộng đồng tại địa phương đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, đúng quy định, phù hợp đặc thù thực tiễn ngành lâm nghiệp
và điều kiện thực tế của địa phương.
- Phát triển
trồng 1.000 ha (bình quân trồng trên 200 ha/năm) cây dược liệu dưới tán
rừng trên địa bàn huyện Lâm Bình, Na Hang và một số xã vùng cao của huyện Chiêm
Hoá, Hàm Yên; bằng các loài cây như: Xa Nhân, Khôi Nhung, Đảng sâm, Ba Kích tím,
Trà hoa đỏ, Trà hoa vàng, Đinh Lăng, Nưa... gắn với du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng, du lịch Homestay,...
- Khai thác hợp
lý rừng phòng hộ là rừng trồng vừa đảm bảo chức năng phòng hộ, vừa cung cấp gỗ
cho chế biến.
- Các chủ rừng
thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được
phê duyệt.
c) Đối với
rừng sản xuất
- Xây dựng mô
hình thí điểm ứng dụng công nghệ cao, tiên tiến về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng theo hướng tối ưu
hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm: xác định cơ cấu cây trồng, loài cây trồng phù hợp
điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao, phù hợp mục đích kinh doanh
và công nghệ khai thác, chế biến; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật từ việc sử dụng
giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh, cơ giới hóa và công nghệ cao trong
các khâu sản xuất; mở rộng diện tích trồng rừng bằng giống chất lượng cao, đặc
biệt các loại giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, bền vững; phát triển các
mô hình kinh tế lâm nghiệp tổng hợp, mô hình kinh tế dưới tán rừng (trồng dược
liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển du lịch...) để gia tăng giá trị
kinh tế ngoài sản phẩm gỗ , tăng thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác đất
lâm nghiệp.
- Phát huy tối
đa dịch vụ môi trường rừng như dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng và
các dịch vụ mới khác để tạo nguồn thu tái đầu tư bảo vệ và phát triển rừng.
- Phát triển
trồng 1.000 ha (bình quân trồng trên 200 ha/năm) cây dược liệu dưới tán
rừng trên địa bàn các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn; bằng
các loài cây như: Xa Nhân, Khôi Nhung, Ba Kích tím, Trà hoa đỏ, Trà hoa vàng,
Đinh Lăng,..., gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,...
- Giai đoạn
2021-2025: Trồng rừng tập trung 48.500 ha (bình quân trồng trên 9.700
ha/năm), trong đó trồng rừng kinh doanh gỗ lớn 20.000 ha (bình quân trồng
trên 4.000 ha/năm); khai thác 5.505.000 m3 (bình quân khai
thác trên 1.100.000 m3/năm); quản lý rừng bền vững và cấp Chứng
chỉ rừng theo quy định cho diện tích 54.200 ha rừng sản xuất (bình quân trên
10.800 ha/năm).
- Giai đoạn
2026-2030: Trồng rừng tập trung 48.500 ha (bình quân trồng trên 9.700
ha/năm), trong đó trồng rừng kinh doanh gỗ lớn 20.000 ha (bình quân trồng
trên 4.000 ha/năm); khai thác 6.500.000 m3 (bình quân khai
thác trên 1.300.000 m3/năm).
- Hạn chế khai
thác sử dụng gỗ non từ rừng trồng ít tuổi, đang sinh trưởng mạnh. Tăng cường trồng
rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến có giá trị kinh tế
cao, trong đó: Trên địa bàn các huyện Lâm Bình, Na Hang và một số xã vùng cao
huyện Chiêm Hóa trồng bằng các loài cây như: Dổi, De, Lát, Mỡ, Xoan, Trám đen,
Sấu…; trên địa bàn các huyện Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang
và các xã vùng thấp huyện Chiêm Hoá trồng bằng các loài cây như: Keo hạt ngoại,
Keo mô, Bạch đàn mô,…
- Các chủ rừng
được quản lý, khai thác và sử dụng hợp pháp lâm sản ngoài gỗ theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức sản xuất kinh doanh
a) Đối với
các doanh nghiệp
- Phát triển
các doanh nghiệp lớn đủ khả năng đầu tư theo chuỗi khép kín vào ngành lâm nghiệp
và hỗ trợ, dẫn dắt người dân sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường; phát triển
lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng thôn bản và hợp tác xã; chuyển đổi
cơ cấu cây trồng; phát triển nông lâm kết hợp; ưu tiên hộ nghèo, dân tộc thiểu
số tham gia các hoạt động lâm nghiệp để tăng thu nhập.
- Thực hiện
các biện pháp quản lý tốt diện tích đất lâm nghiệp được giao, cho thuê; xử lý tốt
các vấn đề về lấn chiếm đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong thiết lập các chuỗi liên
kết sản xuất giữa doanh nghiệp với các hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX; phấn đấu mỗi
sản phẩm lâm nghiệp chính có chuỗi liên kết. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
trọng tâm vào khâu chế biến sâu và thương mại lâm sản.
- Tham gia
nghiên cứu, sản xuất, phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao tối đa giá trị rừng trồng; chế biến các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao.
- Xây dựng và
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm gỗ có năng lực cạnh tranh quốc tế thể hiện ở
khả năng xuất khẩu, từ nghiên cứu và phát triển đến xây dựng thương hiệu, thiết
kế, sản xuất phân phối, tiếp thị, bán hàng, dịch vụ bán hàng…
b) Đối với
các Hợp tác xã
- Thành lập
các tổ hợp tác, hợp tác xã lâm nghiệp hoạt động thực chất, hiệu quả, theo nhu cầu
thiết thực của các thành viên để tạo mạng lưới liên kết, hỗ trợ nhau phát triển
sản xuất, tạo vùng nguyên liệu tập trung; phấn đấu 80% các xã có diện tích rừng
trồng từ 1.000 ha trở lên có các tổ hợp tác, hợp tác xã về lĩnh vực lâm nghiệp;
- Phát triển
các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế
chia sẻ trong lâm nghiệp; phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng, gắn trồng rừng
với công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản theo chuỗi giá trị;
- Nâng cao
năng lực quản lý hợp tác xã và vai trò làm cầu nối giữa hộ gia đình với doanh
nghiệp và thị trường.
c) Đối với
các hộ gia đình, cá nhân
- Nâng cao hiệu
quả sử dụng đất lâm nghiệp thông qua lựa chọn loài cây trồng theo định hướng
hình thành vùng nguyên liệu tập trung, sử dụng giống chất lượng tốt, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, tăng cường các biện pháp chăm sóc, bảo
vệ rừng, áp dụng các biện pháp quản lý rừng bền vững theo quy định.
- Phát triển
và nhân rộng các mô hình kinh tế lâm nghiệp tổng hợp, mô hình kinh tế dưới tán
rừng (trồng dược liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển du lịch...) để
gia tăng giá trị kinh tế ngoài sản phẩm gỗ.
- Thiết lập
các mô hình liên kết, hợp tác có hiệu quả giữa các hộ gia đình (thành lập hợp
tác xã, tổ hợp tác,..), giữa hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã với các doanh
nghiệp,... để hỗ trợ sản xuất và tạo vùng nguyên liệu tập trung.
8. Chế biến gỗ phát triển thị trường lâm sản
- Phát triển
công nghiệp chế biến gỗ thông qua việc xây dựng và hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế
biến lâm sản; áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương, của tỉnh để
thu hút các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ có công nghệ
cao tại các Khu, cụm công nghiệp của tỉnh; đồng thời hình thành các làng nghề sản
xuất, kinh doanh lâm sản ngoài gỗ, tạo ra sản phẩm có thương hiệu; quản lý chất
lượng hàng hóa, vệ sinh, an toàn thực phẩm tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối
với sản phẩm lâm sản của tỉnh. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong
chế biến; có cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo quản,
chế biến nhằm nâng cao giá trị gia tăng và ổn định đầu ra cho các sản phẩm lâm
sản trên địa bàn tỉnh.
- Xác định các
sản phẩm lâm nghiệp của tỉnh chủ yếu hướng đến thị trường ngoài nước, các cơ quan
chức năng của tỉnh tiếp tục tổ chức các hoạt động kết nối thị trường (hội nghị
quảng bá, giới thiệu tiềm năng sản phẩm,...) để các doanh nghiệp mở rộng thêm
cơ hội tiêu thụ sản phẩm đến nhiều thị trường trên thế giới.
- Đầu tư cho
xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký, bảo hộ, chỉ dẫn địa lý; hỗ trợ các hoạt động
quảng bá giới thiệu các sản phẩm hàng hóa lâm nghiệp (gỗ chế biến, bột giấy, giấy,....)
của tỉnh tại các hội chợ trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm
gỗ chế biến, bột giấy, giấy,....Tăng cường phối hợp, liên kết phát triển thị
trường tiêu dùng nội địa tập trung vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh
lân cận đối với các sản phẩm gỗ nguyên liệu; đưa sản phẩm gỗ chế biến, bột giấy,
giấy của tỉnh lên sàn giao dịch ở các thành phố lớn và xuất khẩu.
- Thực hiện có
hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; quảng bá sản phẩm,
mở rộng thị trường tiêu thụ gỗ chế biến, bột giấy, giấy trong và ngoài nước.
- Phát huy
công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm 08 nhà máy chế biến gỗ, 01 nhà máy bột
giấy và giấy hiện có đủ điều kiện tham gia chuỗi xuất khẩu; nghiên cứu đề xuất
tiêu chí, điều kiện, lập kế hoạch thu hút các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà
máy chế biến gỗ, trung tâm sản xuất giống công nghệ cao, hình thành các Khu, Cụm
công nghiệp chế biến công nghệ cao tại tỉnh Tuyên Quang.
- Từng bước
xây dựng thương hiệu gỗ Tuyên Quang và sử dụng nguồn gỗ hợp pháp, được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững cho các mặt hàng xuất khẩu; không ngừng nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng
trong và ngoài nước .
- Phát triển
các mặt hàng có giá trị gia tăng cao như đồ gỗ nội thất, đồ gỗ ngoài trời, đồ mộc
mỹ nghệ và sản phẩm tinh chế từ lâm sản ngoài gỗ. Tăng tỷ trọng các sản phẩm chế
biến sâu. Mở rộng thị trường để đảm bảo phát triển ổn định, bền vững; đồng thời
tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, tái cơ cấu các loài cây trồng cung cấp
gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ, để chủ động nguyên liệu cho chế biến, giảm tối đa sự
phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm
chế biến.
- Lựa chọn sản
phẩm đồ gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền vững FSC của tỉnh Tuyên Quang để hỗ trợ
đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1320/QĐ-TTg ngày
08/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Nhà máy
chế biến ban hành chính sách phát triển vùng nguyên liệu theo quy hoạch được
duyệt (Chính sách hỗ trợ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, hỗ trợ cây giống lâm
nghiệp để trồng rừng sản xuất,…) .
9. Hợp tác quốc tế
- Tăng cường
các hoạt động hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, trong đó trọng tâm là các hoạt động nâng cao
trình độ khoa học, công nghệ trong sản xuất lâm nghiệp của tỉnh (cập nhật tiến
bộ khoa học, công nghệ mới; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật; đầu
tư, phát triển trang thiết bị công nghệ tiên tiến;...) và mở rộng hợp tác, phát
triển thị trường cho lâm sản của tỉnh.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản.
10. Công tác giao đất, giao rừng
- Khuyến khích
việc dồn đổi tích tụ tập trung đất lâm nghiệp để có điều kiện đầu tư thâm canh và
cơ giới hóa trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
- Hoàn thành
việc giao đất, giao rừng, cho thuê môi trường rừng, gắn với cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp ; thực hiện giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng
dân cư, phát triển quản lý rừng cộng đồng để người dân hưởng lợi từ rừng, tạo
sinh kế cho người dân sống gần rừng. Đến năm 2025, bảo đảm tất cả diện tích rừng
và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh phải được
giao đến những chủ rừng thực sự, đảm bảo đủ điều kiện để tổ chức quản lý bảo vệ
và phát triển bền vững tài nguyên rừng.
- Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; tập trung rà soát
những diện tích rừng và đất rừng chưa giao hoặc cho thuê (Ủy ban nhân dân cấp
xã đang quản lý), trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý, sử dụng có hiệu
quả theo quy định của Luật Lâm nghiệp , Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn
khác có liên quan.
- Nghiên cứu
chuyển đổi một phần diện tích đất lâm nghiệp sang mục đích khác theo quy định,
tạo quỹ đất phát triển du lịch tại huyện Lâm Bình, Na Hang và các điểm có tiềm
năng phát triển du lịch khác.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn
2021-2025:
Tổng nhu cầu vốn
đầu tư là: 2.036.385 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách
Trung ương: 250.749 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương: 279.720 triệu đồng.
- Vốn vay tín
dụng: 1.400.000 triệu đồng.
- Vốn ODA:
105.916 triệu đồng.
(Chi tiết có Biểu 02 kèm theo)
2. Giai đoạn
2026 - 2030: Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện
giai đoạn 2026 - 2030 là: 3.596.697 triệu đồng.
3. Giai đoạn
2031 - 2035: Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện
giai đoạn 2031 - 2035 là: 5.395.045 triệu đồng.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án để chỉ đạo triển khai thực hiện, điều phối,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu triển
khai tổ chức thực hiện đề án; xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Đề án; xây dựng
các dự án, chương trình cụ thể để thực hiện các nội dung của đề án; chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách liên quan để huy động nguồn lực đầu tư cho các chương trình, dự
án phục vụ Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2030, định hướng đến năm 2035;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí vốn đầu tư và lồng ghép Đề
án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, định hướng
đến năm 2035 vào các chương trình, dự án thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh Tuyên Quang.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tham mưu bố trí kinh phí cho các hoạt động của Đề
án; hướng dẫn thực hiện giải ngân, sử dụng các nguồn kinh phí trong thực hiện Đề
án bảo đảm các quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
- Tham mưu, đề
xuất ưu tiên nguồn vốn và đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện Đề
án này.
4. Ban Dân
tộc tỉnh
Bố trí lồng
ghép nguồn vốn từ Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 để hoàn thành các mục tiêu của Đề án
này.
5. Sở Văn
hóa - Thể thao và du lịch
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các dự án phát triển
các loại hình du lịch gắn với phát triển lâm nghiệp bền vững theo nội dung của
Đề án.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Đề xuất các
dự án xây dựng mô hình ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ, trong đó chú
trọng công nghệ cao phục vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực
lâm nghiệp .
- Tham mưu ban
hành chính sách thu hút, nhận chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mang
lại hiệu quả kinh tế, để mở rộng trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
các loại giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, bền vững.
- Phối hợp với
Sở Tài chính đề xuất ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án ứng dụng, chuyển giao công nghệ,
công nghệ cao vào sản xuất lâm nghiệp.
- Chủ động mời
gọi các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp liên
kết nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ để phát
triển sản xuất lâm nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Công Thương điều tra đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp
sản xuất, bảo quản, chế biến hàng hóa lâm sản trên địa bàn tỉnh; triển khai
Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng,
phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2021-2025.
7. Sở Công
Thương
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động phát
triển thị trường, công tác quảng bá và xúc tiến thương mại sản phẩm lâm nghiệp;
phối hợp thực hiện các hoạt động về dịch vụ môi trường rừng.
- Tiếp tục
phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tỉnh Tuyên Quang; tham mưu chương
trình thu hút phát triển công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ sản phẩm
lâm nghiệp (gỗ và lâm sản ngoài gỗ...).
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Khóa XVII) về phát triển công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. Nghiên cứu đề xuất tiêu chí, điều
kiện, lập kế hoạch thu hút các nhà đầu tư, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến lâm
sản công nghệ cao tại Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan lựa chọn sản phẩm đồ gỗ có chứng chỉ quản lý rừng
bền vững FSC của tỉnh Tuyên Quang để hỗ trợ đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam
theo Quyết định số 1320/QĐ-TTg ngày 08/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan, rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế
chính sách tài chính về đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh để bổ sung,
hoặc điều chỉnh các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; hướng
dẫn các huyện, thành phố lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định, làm
căn cứ hoàn thành thủ tục, hồ sơ về đất đai để thực hiện các dự án sản xuất
hàng hóa nông nghiệp tập trung, quy mô lớn.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát,
củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển lâm
nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành nông, lâm nghiệp nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
10. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các sở, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố tham mưu tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư
vào lĩnh vực phát triển kinh tế lâm nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương
trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm nghiệp để thực hiện Đề án này.
12. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn để triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng Kế
hoạch sản xuất hàng hóa trên địa bàn đối với những cây trồng lâm nghiệp, cây dược
liệu có lợi thế, giá trị kinh tế, có sức cạnh tranh cao và có khả năng đáp ứng
yêu cầu thị trường.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền các cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp để nâng cao nhận
thức của người dân, các cấp, các ngành và doanh nghiệp về vai trò, tầm quan trọng
của rừng.
- Vận dụng
linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để điều phối, bố trí nguồn vốn khuyến
khích đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương; tăng cường thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển
kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn.
- Tập trung thực
hiện các giải pháp phát triển các trang trại lâm nghiệp, hợp tác xã lâm nghiệp,
mô hình kinh tế lâm nghiệp tổng hợp, mô hình kinh tế dưới tán rừng (trồng dược
liệu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển du lịch...) trên địa bàn. Đến
năm 2025, có ít nhất một mô hình sản xuất lâm nghiệp tổng hợp, mang lại hiệu quả,
giá trị thu nhập cao.
- Chủ trì,
tham gia, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của đề
án liên quan trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng theo quy định; quản lý tình hình sử dụng đất lâm nghiệp,
tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; thanh tra, kiểm
tra, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; thực hiện
các hoạt động về dịch vụ môi trường rừng; chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực
hiện tốt các chương trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo
vệ rừng trên địa bàn.
13. Các hội,
hiệp hội, tổ chức chính trị - xã hội
Tham gia thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết
sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác ; bảo vệ lợi ích của
hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
14. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động
thông tin, tuyên truyền các nội dung của Đề án trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
15. Trung
tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang
- Tổ chức
tuyên truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của
tỉnh, nhằm kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các Tập đoàn kinh
tế lớn đầu tư dự án phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn
hóa, du lịch mạo hiểm (Ưu tiên đầu tư để phát huy tối đa giá trị cảnh
quan và tài nguyên rừng của Danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc biệt Na Hang - Lâm
Bình, Khu bảo tồn thiên nhiên Cham Chu, Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt
Tân Trào).
- Tổ chức hoặc
hỗ trợ các doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn
đàn xúc tiến đầu tư, thương mại trong nước và ngoài nước nhằm giúp các doanh
nghiệp chế biến lâm sản liên kết kinh doanh tìm kiếm bạn hàng, đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm trong nước và xuất khẩu, kinh doanh có hiệu quả.
16. Ban Quản
lý các khu du lịch tỉnh Tuyên Quang
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang các chương trình, kế hoạch, giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch
sinh thái, trải nghiệm cảnh quan rừng gắn với phát triển lâm nghiệp bền vững, tổ
chức các hoạt động tham quan cảnh quan rừng cho khách du lịch, xúc tiến, quảng
bá thu hút khách du lịch, thu hút các nhà đầu tư vào các Dự án phát huy giá trị
cảnh quan và tài nguyên rừng gắn với phát triển du lịch theo nội dung của Đề
án.
17. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Thực hiện
tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển các hợp tác xã;
vận động hợp tác xã tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và
tăng giá trị sản phẩm lâm nghiệp nghiệp. Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề án, dự án, kế hoạch phát triển hợp tác xã lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
các HTX theo đề án, tổng hợp, đề xuất các vấn đề vướng mắc, kiến nghị của cơ sở
trong quá trình thực hiện.
18. Các
doanh nghiệp, chủ rừng
- Bảo vệ và
phát triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, đúng đối tượng,
có hiệu quả nguồn tài nguyên được giao quản lý sử dụng theo Luật Lâm nghiệp;
nghiêm túc thực hiện quy chế quản lý rừng và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
- Triển khai
xây dựng và thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng
phòng hộ và đặc dụng, phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng sản
xuất.
- Tham gia
nghiên cứu, sản xuất, phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ để nâng cao tối đa giá trị rừng trồng; chế biến các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao.
- Áp dụng các
giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tổ chức sản xuất lâm nghiệp, canh tác, quản
lý rừng trồng và chế biến, thương mại lâm sản; thực hiện tốt các chủ trương, định
hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh, các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu
tư để phát triển sản xuất, kinh doanh.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
trong việc triển khai thực hiện; hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án này tại địa phương, đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (gửi qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Như Điều 2;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng: KT, TH;
- Lưu VT, NLN (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|