UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4603/QĐ-UBND.NN
|
Nghệ An, ngày 18 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN,
CỦNG CỐ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH NGHỆ AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi,
Căn cứ Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số
67/2012/NĐ.CP ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ.CP;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 598-TTr/SNN-TCCB ngày 26/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý,
khai thác công trình thủy lợi tỉnh Nghệ An, do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập, như sau (có Đề án chi tiết kèm theo):
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện có liên quan tổ chức thực hiện đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện: Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Anh Sơn, Con
Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn; Giám đốc các Công ty TNHH Thủy lợi; Thủ trưởng các
Sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ HỆ
THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ
AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND.NN ngày 18/9/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Phần thứ nhất
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thực trạng tình hình tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi
1.1. Hệ thống
tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi:
a) Chi cục
Thuỷ lợi là tổ chức quản lý chuyên ngành, tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý và khai thác công trình
thuỷ lợi.
b) Các
doanh nghiệp thủy nông: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên thuỷ
lợi Bắc, Nam, Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Phủ Quỳ, Quỳ Hợp, đảm nhiệm việc
quản lý vận hành, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi chính, bao gồm: Hệ
thống thủy nông Bắc - Nam và 69 hồ đập loại lớn, 61 trạm bơm, phục vụ tưới cho 136.459,0 ha gieo trồng, bằng 53,46% (trong tổng số
255.272,0 ha).
c) Các đơn
vị do UBND cấp huyện quản lý: UBND cấp xã, các HTX, tổ đội thuỷ nông quản lý
các công trình độc lập nằm gọn trong địa bàn xã và phần kênh mương nội đồng của
các công trình ngoài phần do các doanh nghiệp thuỷ nông quản lý; bao gồm: 709 hồ
đập loại nhỏ và vừa, 502 trạm bơm và 29 công trình khác, phục vụ tưới tiêu cho 118.813,0 ha đất gieo trồng, bằng 46,54% (trong tổng
số 255.272,0 ha).
1.2. Số lượng,
quy mô, năng lực tưới tiêu các công trình thủy lợi (Biểu 01):
Biểu 01:
SỐ LƯỢNG , NĂNG LỰC TƯỚI TIÊU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TT
|
Tên địa phương
|
DN thủy nông quản lý
|
UBND xã quản lý
|
SL công trình (cái)
|
Diện tích tưới tiêu (ha)
|
SL công trình (cái)
|
Diện tích tưới tiêu (ha)
|
1
|
Anh Sơn
|
9
|
6.328
|
75
|
2.707
|
2
|
Đô Lương
|
5
|
8.016
|
143
|
17.811
|
3
|
Thanh Chương
|
14
|
7.137
|
107
|
9.068
|
4
|
Nam Đàn
|
14
|
11.456
|
125
|
13.344
|
5
|
Hưng Nguyên
|
16
|
14.691
|
76
|
7.583
|
6
|
Nghi Lộc
|
12
|
13.119
|
65
|
10.275
|
7
|
TP Vinh
|
4
|
4.459
|
13
|
1.741
|
8
|
Diễn Châu
|
3
|
20.392
|
69
|
11.720
|
9
|
Yên Thành
|
10
|
22.562
|
159
|
14.470
|
10
|
Quỳnh Lưu
|
4
|
13.650
|
94
|
7.996
|
11
|
TX Hoàng Mai
|
3
|
3.279
|
20
|
1.392
|
12
|
Tân Kỳ
|
10
|
3.322
|
112
|
4.451
|
13
|
Nghĩa Đàn
|
11
|
3.350
|
72
|
4.403
|
14
|
Thái Hòa
|
4
|
2.246
|
43
|
1.664
|
15
|
Quỳ Hợp
|
11
|
2.452
|
48
|
3.462
|
16
|
Quỳ Châu
|
|
|
53
|
2.677
|
17
|
Quế Phong
|
|
|
68
|
2.900
|
18
|
Kỳ Sơn
|
|
|
30
|
788
|
19
|
Tương Dương
|
|
|
21
|
913
|
20
|
Con Cuông
|
|
|
52
|
2.450
|
|
Tổng:
|
130
|
136.459
|
1.445
|
118.813
|
2. Tình hình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
2.1. Kết quả khai
thác công trình, phục vụ sản xuất, đời sống.
- Hệ thống
thuỷ lợi hàng năm cung cấp nước tưới cho 255.272,0 ha gieo trồng,
trong đó lúa (2 vụ) hơn 160.000,0 ha; đảm bảo tưới ổn định 145.000,0 ha,
tiêu úng hơn 50.000,0 ha, góp phần đưa tổng sản lượng lương thực của
tỉnh liên tục nhiều năm qua đạt trên 1 triệu tấn/năm.
- Phục vụ nuôi
trồng thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 22.500,0 ha; Trong đó:
mặt nước hồ chứa 7.464,0 ha (55% số hồ được khai thác nuôi trồng
thuỷ sản); nuôi trồng mặn lợ 2.000,0 ha.
- Hệ thống các
công trình thuỷ lợi cũng đã góp phần rất quan trọng cung cấp nước dân
sinh, môi trường và các ngành kinh tế công nghiệp, dịch vụ của tỉnh (khoảng
80% số lượng công trình thủy lợi có thêm nhiệm vụ cấp nước dân
sinh). Các trục kênh tưới - tiêu chính đều có kết hợp giao thông thuỷ,
các cống tiêu lớn đều có nhiệm vụ đảm bảo âu thuyền, thông thuyền.
2.2. Công tác
vận hành và đảm bảo an toàn công trình thuỷ lợi.
- Về quy
trình vận hành:
Hầu hết các cống
đầu mối, trạm bơm lớn đều đã xây dựng và thực hiện tốt quy trình vận hành
trong mùa mưa lũ cũng như mùa tưới, các hồ chứa có tràn xả sâu
đều có quy trình vận hành như hồ Sông Sào, hồ Vực Mấu.
- Đảm bảo an toàn công
trình:
Hàng năm, thực hiện Chỉ thị của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và
PTNT đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị lập phương
án phòng chống lụt bão cho 100% công trình; đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện công tác phòng, chống lụt bão bảo vệ công trình thuỷ nông,
tu sửa kịp thời các công trình ách yếu. Phương án phòng chống lụt bão các công
trình do doanh nghiệp thủy nông quản lý được Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 15/7 hàng năm; UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp
huyện phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão các công trình do địa phương quản
lý.
Thực tế cho thấy vấn đề
quản lý, vận hành các hồ chứa thủy điện đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
và chỉ có Doanh nghiệp nhà nước mới có đủ điều kiện, năng lực phối hợp với chủ
đầu tư trong việc quản lý, khai thác, vận hành, bảo đảm an toàn công trình theo
quy định của pháp luật.
2.3. Công tác duy tu,
sửa chữa, nâng cấp công trình.
Việc duy tu, sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi chỉ được thực hiện bằng nguồn kinh
phí từ ngân sách nhà nước.
Nhìn chung, các công
trình do doanh nghiệp thuỷ nông quản lý, khai thác thực hiện tốt hơn nhiệm
vụ duy tu, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thủy lợi đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật quy định. Từ năm 2008 đến nay việc duy tu, sữa chữa công trình thủy
lợi khá hơn trước nhờ nguồn kinh phí Trung ương cấp bù thủy lợi phí. Riêng các
công trình do địa phương quản lý chủ yếu được đầu tư xây dựng từ những năm 60 -
90 của thế kỷ XX bằng công nghệ cũ, thiết bị thô sơ, việc duy tu bảo dưỡng hàng
năm chưa tốt nên nguy cơ mất an toàn cao.
2.4. Tình hình thu và
sử dụng thuỷ lợi phí.
a) Thu thuỷ lợi
phí:
- Giai đoạn từ năm
1997 - 2003, mức thu thuỷ lợi phí được thực hiện theo Quyết định
số 3677/QĐ.UB ngày 12/10/1996; năm 2004 thực hiện theo Quyết định số
49/QĐ-UB; năm 2005 thực hiện theo Quyết định số 123/QĐ-UB; năm 2006 - 2007 thực
hiện theo Quyết định số 07/QĐ-UB của UBND tỉnh; tổng thu thủy lợi phí trên
địa bàn tỉnh đạt bình quân khoảng 30 - 40 tỷ đồng/năm.
- Thực hiện chính sách
miễn giảm thủy lợi phí, từ năm 2008 kinh phí được ngân sách cấp bù theo Nghị định
số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ; cụ thể năm 2008: 72,03 tỷ đồng,
năm 2009 và 2010: 193,824 tỷ đồng, năm 2011 và 2012: 181,396 tỷ đồng, tổng 5
năm là 822,47 tỷ đồng.
b) Sử dụng thuỷ lợi
phí:
- Doanh nghiệp thủy
nông: Trung bình hàng năm thu thủy lợi phí đạt khoảng 24 - 25 tỷ đồng. Nhìn
chung, nguồn thu thủy lợi phí được sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích theo kế
hoạch tài chính hàng năm của từng đơn vị được UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm: chi
trả tiền lương và các khoản theo lương, khấu hao cơ bản, sửa chữa thường xuyên,
nguyên nhiên liệu, duy tu, bảo dưỡng, tiền điện, quản lý doanh nghiệp, phòng chống
thiên tai, học tập và đào tạo, bảo hộ và an toàn lao động, điều tiết thủy lợi
phí, thuế môn bài, thuế nhà đất, nộp quỹ phòng chống thiên tai, phí bơm điện ca
3, chi công tác Đảng (trước năm 2008, phần thiếu hụt được ngân sách tỉnh cấp bù
hàng năm khoảng 4,5 - 5,5 tỷ đồng).
- Đối với các công
trình do UBND xã, HTX quản lý: Trước năm 2008, việc quản lý, sử dụng nguồn thu
thủy lợi phí còn nhiều bất cập (thực tế Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện
không nắm được). Từ năm 2008, nguồn kinh phí được cấp bù theo Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ được dùng vào chi phí tưới tiêu
(Chi trả tiền điện, tiền dầu, chi quản lý), một phần đầu tư sửa chữa, duy tu bảo
dưỡng công trình,… góp phần thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác công
trình thủy lợi, nhất là tạo điều kiện quản lý vận hành, bảo vệ đảm bảo an toàn
công trình trong mùa lụt bão. Tuy nhiên, còn một số ít địa phương, đơn vị công
tác quản lý chi tiêu tài chính, thủ tục, hồ sơ, sổ sách chưa đảm bảo theo yêu cầu;
công tác thanh quyết toán còn chậm.
2.5. Tình hình thực hiện
chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí 2008 - 2012.
Việc triển khai thực
hiện chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP (sau
là Nghị định 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012) gặp thuận lợi là mức thu thủy lợi
phí cơ bản phù hợp với các vùng miền, biện pháp tưới tiêu, loại cây trồng và đối
tượng dùng nước; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của tổ chức, đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi và người hưởng lợi.
Tình hình quyết toán
kinh phí cấp bù thủy lợi phí 2008 - 2012:
- Năm 2008, thực hiện
tưới 147.127,51 ha; kinh phí 75.188,24 triệu đồng.
- Năm 2009, thực hiện
tưới 220.770,93 ha; kinh phí 172.353,37 triệu đồng.
- Năm 2010, thực hiện
tưới 230.773,36 ha; kinh phí 172.958,78 triệu đồng.
- Năm 2011, thực hiện
tưới 242.670,33 ha; kinh phí 179.271,80 triệu đồng.
- Năm 2012, thực hiện
tưới 248.984,25 ha; kinh phí 185.055,00 triệu đồng.
- Thanh quyết toán
kinh phí cấp bù thủy lợi phí: Giai đoạn 2008 - 2012 đã cơ bản thực hiện tốt về
mặt diện tích, việc sử dụng kinh phí trong các đơn vị thủy nông thuộc huyện quản
lý do UBND huyện quyết toán và chịu trách nhiệm theo chế độ quy định hiện hành.
Nhìn chung, những năm
đầu thực hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí, việc thanh quyết toán của các
địa phương, đơn vị chưa đạt yêu cầu (chưa có bảng tổng hợp chung toàn huyện, thời
gian quyết toán chậm so với quy định,…), Sở Tài chính, Chi cục Thủy lợi đã phối
hợp Phòng Tài chính cấp huyện kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các địa phương, đơn vị
nên công tác quản lý, sử dụng và thanh quyết toán thủy lợi phí dần đi vào nền nếp.
2.6. Tình hình phân cấp
tổ chức quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi.
Toàn tỉnh hiện có
1.576 công trình thủy lợi các loại, bao gồm 752 hồ chứa, 563 trạm bơm, 248 đập
dâng và 13 công trình thủy lợi khác phục vụ tưới tiêu cho 192.073,0 ha đất nông
nghiệp (Biểu 01). Trong đó:
- Hệ thống công trình
thủy lợi do các doanh nghiệp thủy nông quản lý:
Các công ty, xí nghiệp thuỷ lợi
quản lý, khai thác hai hệ
thống thủy nông Bắc - Nam và 131 công trình (gồm 69 hồ đập, 61 trạm bơm và 01
công trình khác) phục vụ tưới tiêu trên địa bàn 14 huyện, thành phố Vinh và 02
thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai.
Thực hiện Quyết
định số 940/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
2952/QĐ.UBND-ĐMDN ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh, các công ty, xí nghiệp thuỷ lợi
đã chuyển đổi thành các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên (100%
vốn nhà nước), bao gồm: Công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Bắc, Nam, Thanh
Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Phủ Quỳ, Quỳ Hợp, đảm nhiệm việc quản lý vận hành,
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi chính, bao gồm: Hệ thống thủy nông
Bắc - Nam và 69 hồ đập loại lớn, 61 trạm bơm, phục vụ tưới cho 136.459,0 ha
gieo trồng, bằng 53,46% (trong tổng số 255.272,0 ha). Hoạt động quản lý, khai
thác công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, những năm thời
tiết khô hạn hoặc ngập úng kéo dài, việc điều tiết tưới, tiêu bảo đảm chủ động,
khoa học, hiệu quả; công tác duy tu, cải tạo, nâng cấp công trình, quản lý thu
chi tài chính đảm bảo đúng quy định.
- Hệ thống công
trình thủy lợi do UBND cấp huyện quản lý:
UBND cấp xã và
các HTX, tổ đội thuỷ nông quản lý, khai thác 1.445 công trình (gồm 680 hồ chứa,
500 trạm bơm, 236 đập dâng và 29 công trình thủy lợi khác), chủ yếu là các công
trình độc lập nằm gọn trong địa bàn xã và phần kênh mương nội đồng của các công
trình ngoài phần do các doanh nghiệp thuỷ nông quản lý; phục vụ tưới tiêu cho
118.813,0 ha đất gieo trồng (bằng 46,54%).
Hiện tại, 05
huyện miền núi: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong chưa
có doanh nghiệp thủy lợi (Xí nghiệp thủy lợi thị xã Hoàng Mai quản lý, khai
thác 05 công trình phục vụ 3.134,0 ha gieo trồng mới được thành lập theo Công
văn số 6126/UBND-TH ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh), nên hoạt động dịch vụ
cũng như công tác quản lý nhà nước về thủy lợi gặp nhiều khó khăn, bất cập
trong quản lý, vận hành khai thác, bảo vệ, duy tu, cải tạo, nâng cấp, bảo vệ an
toàn hệ thống hồ đập cũng như xây dựng kế hoạch phục vụ sản xuất, quản lý nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước. Riêng 02 huyện Quỳ Châu và Quế Phong đã có Trạm
thủy nông Quỳ Châu và Trạm Dịch vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong là tổ chức do
UBND huyện thành lập, không đảm bảo tính pháp lý cũng như vai trò, trách nhiệm
trong hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ công trình.
3. Đánh giá chung
3.1. Kết quả đạt
được: Trong những năm qua các doanh nghiệp thuỷ nông đã nỗ lực phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được giao, mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán,
bão lụt bất thường nhưng các đơn vị đã khắc phục khó khăn, bảo đảm điều hòa
nguồn nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước dân sinh, bảo vệ
môi trường và các ngành kinh tế khác; đảm bảo an toàn công trình, góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
3.2. Những tồn
tại, yếu kém:
- Việc phân cấp
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được tổ chức theo địa giới hành
chính (không phân định theo ranh giới lưu vực) gây khó khăn trong việc vận
hành, duy tu bảo dưỡng công trình, nhất là những tuyến kênh đi qua nhiều đơn vị
hành chính huyện, xã.
- Các huyện miền
núi: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong chưa có doanh nghiệp
thủy lợi nên hoạt động quản lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu cũng như công tác
quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, bất cập; đặc biệt
là công tác phòng chống lụt bão, bảo đảm an toàn cho hồ chứa, công tác duy tu bảo
dưỡng, khai thác vận hành các hồ chứa, trạm bơm chưa đáp ứng yêu cầu.
- Hệ thống công trình bị xuống cấp nặng nề, nhất là hồ chứa, kênh mương;
có sự mất cân đối giữa công trình đầu mối và kênh mương
nên quy mô công trình đầu mối thường khá lớn nhưng diện tích thực tưới lại nhỏ
nên hiệu quả khai thác chưa cao (bình quân mới đạt 50 - 60 % công suất thiết
kế, thậm chí nhiều công trình chỉ đạt 30%); hệ thống tưới, tiêu chưa liên kết
chặt chẽ theo quy hoạch chung.
- Hoạt động tưới
tiêu chỉ mới tập trung chủ yếu vào cây lúa, việc tưới tiêu cho cây công nghiệp
và cây màu mới được khởi động những năm gần đây.
- Các hồ chứa khả năng chống hạn còn kém, khả năng đảm bảo
an toàn phòng chống lũ thấp, phần lớn chỉ đủ sức chống lũ với tần
suất 2 - 5%. Hệ thống tiêu úng chưa đồng bộ, tiêu úng chậm,
mức đảm bảo an toàn còn thấp. Thời gian gần đây, trên phạm vi cả nước một
số hồ đập bị vỡ, việc điều tiết lưu lượng nước qua cống không đảm bảo quy trình
vận hành, gây hậu quả nghiêm trọng (hạn hán, ngập lụt vùng hạ du), chứng tỏ
công tác quản lý, vận hành hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện cần sớm kiện toàn,
củng cố hệ thống tổ chức để quản lý, khai thác tốt hơn.
- Tình trạng
vi phạm Pháp lệnh về Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
còn xảy ra khá phổ biến, nhất là ở các công trình do UBND xã, HTX quản lý. Tình
trạng vi phạm phổ biến là xâm canh, xâm cư, lấn chiếm lưu vực hồ chứa, làm đường
đi lại, kéo gỗ qua công trình, làm lều quán trong hành lang bảo vệ công trình,
đào xẻ kênh mương đặt cống lấy nước tuỳ tiện, làm bến bãi vật liệu, đăng đó,…
gây ách tắc dòng chảy các tuyến kênh mương.
- Thực hiện
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 (sau là Nghị định 67/2012/NĐ-CP
ngày 10/9/2012) của Chính phủ, nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí hàng năm cho
Nghệ An khá lớn nhưng hệ thống tổ chức quản lý, khai thác chưa kịp củng cố, kiện
toàn để sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả, bảo đảm theo đúng quy định của Nhà
nước.
3.3. Nguyên
nhân
- Hệ thống các
công trình thủy lợi phần lớn được đầu tư xây dựng từ những năm 60 - 70 của thế
kỷ trước bằng kỹ thuật, công nghệ cụ kỹ, lạc hậu nay đã xuống cấp, hư hỏng; một
số công trình xây dựng chưa đồng bộ. Nhiều năm qua, công tác duy tu bảo dưỡng
chủ yếu dựa vào ngân sách, tiền thu thủy lợi phí không được sử dụng cho nhiệm vụ
này nên chất lượng công trình xuống cấp nhanh. Tình trạng chặt phá rừng, đốt
nương làm rẫy làm cạn kiệt nguồn sinh thủy, gây bồi lắng, sạt lở,… nên hiệu quả
khai thác, sử dụng công trình không cao.
- Hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi còn nhiều bất cập,
nhất là địa bàn 05 huyện miền núi (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế
Phong) chưa có doanh nghiệp thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước chưa được thành
lập nên UBND cấp huyện phải trực tiếp tổ chức quản lý; thiếu cán bộ chuyên
ngành thủy lợi nên công tác tham mưu quản lý, chỉ đạo thực hiện gặp nhiều khó
khăn.
Tóm lại, hệ thống
các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh bao gồm hệ thống thủy nông Bắc - Nam
và rất nhiều hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, kênh mương, cầu cống các loại, có vai
trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và
các ngành kinh tế khác, một phần do các doanh nghiệp thủy nông (Công ty TNHH một
thành viên) quản lý, khai thác, một phần do chính quyền địa phương tổ chức quản
lý nên không đồng nhất về phương thức, cơ chế hoạt động, quy trình vận hành
khai thác, quản lý, bảo vệ, nguy cơ mất an toàn cao, hiệu quả tưới tiêu còn thấp;
việc quản lý sử dụng nguồn ngân sách cấp bù thủy lợi phí có nhiều vấn đề đặt
ra. Vì vậy, việc kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi là hết sức cần thiết nhằm quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả,
tiếp tục cải tạo, nâng cấp và bảo đảm an toàn hệ thống công trình phục vụ tốt
hơn nhu cầu sản xuất nông - công nghiệp, dịch vụ và cấp nước sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
- Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
- Nghị định
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP; Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định 67/2012/NĐ-CP;
- Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20/12/2004 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước;
- Thông tư số
04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định
tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của tổ hợp tác;
- Thông tư số
11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch
đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
- Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức
hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
- Thông tư số
56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định
một số nội dung trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình
thủy lợi;
- Thông tư số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc quy định
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
- Quyết định số
2891/QĐ-BNN-TL ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng định
mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
- Chương trình
hành động đổi mới công tác quản lý thủy nông của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
Phần thứ hai
PHƯƠNG
ÁN KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phương hướng
Phương hướng kiện
toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức
hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi quy định việc tổ
chức, quản lý, khai thác công trình thủy lợi; cụ thể:
1.1. Việc tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải đảm bảo tính hệ thống của công
trình, kết hợp quản lý theo lưu vực và vùng lãnh thổ. Bảo đảm an toàn và khai
thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ
các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
1.2. Mô hình tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm
hoạt động, yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của từng
vùng, địa phương. Bảo đảm mỗi hệ thống công trình, công trình thủy lợi phải do
một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
1.3. Việc quản
lý, vận hành và bảo vệ các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống
kênh trục chính và các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải
do doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
1.4. Tổ chức,
cá nhân được giao hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ
thống công trình thủy lợi phải có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính
chất, yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao, chịu
trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi được giao.
2. Mục tiêu
Việc kiện
toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả tưới tiêu, vận hành khai thác công
trình đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn hệ thống công trình trong mùa
mưa bão; tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thủy lợi,
phòng chống thiên tai; không gây xáo trộn về tổ chức bộ máy, không tăng biên chế
hành chính, sự nghiệp.
3. Giải pháp kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý,
khai thác công trình thủy lợi
3.1. Các giải
pháp kiện toàn củng cố hệ thống tổ chức
a) Phương án
kiện toàn hệ thống tổ chức:
Toàn tỉnh hiện
có 07 công ty TNHH một thành viên thủy lợi do nhà nước sở hữu 100% vốn, đảm nhiệm
dịch vụ thủy lợi tưới, tiêu và cấp nước cho 16 huyện, thành, thị; các huyện Quỳ
Châu và Quế Phong đã có Trạm thủy nông Quỳ Châu và Trạm Dịch vụ nông nghiệp và
PTNT Quế Phong là tổ chức do UBND huyện thành lập, không đảm bảo tính pháp lý
cũng như vai trò trách nhiệm; 03 huyện miền núi dọc Quốc lộ 7 gồm: Kỳ Sơn,
Tương Dương, Con Cuông chưa có doanh nghiệp thủy lợi, nên hoạt động dịch vụ
cũng như công tác quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa bàn gặp nhiều khó khăn.
Nếu thành lập thêm 05 Xí nghiệp thủy lợi phụ trách địa bàn các huyện Kỳ Sơn,
Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong sẽ không khả thi vì Xí nghiệp thủy
lợi là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, trái với chủ trương đẩy mạnh chuyển đổi, sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ. Do đó, phương án duy nhất là giữ
nguyên 05 công ty TNHH một thành viên thủy lợi: Bắc, Nam, Thanh Chương, Tân Kỳ
và Phủ Quỳ; nâng cấp, mở rộng quy mô tổ chức hoạt động và đổi tên 02 công ty
TNHH thủy lợi Quỳ Hợp và Anh Sơn thành công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây
Bắc và Tây Nam, đảm nhiệm quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa
bàn 03 huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Con Cuông; riêng 02 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương
diện tích lúa ít, phân tán, quy mô công trình nhỏ lẻ nên tiếp tục giao chính
quyền địa phương quản lý, cụ thể:
- Đổi tên công
ty TNHH Quỳ Hợp thành công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Bắc phụ trách địa
bàn 03 huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong.
- Đổi tên công
ty TNHH một thành viên thủy lợi Anh Sơn thành Công ty TNHH một thành viên thủy
lợi Tây Nam phụ trách địa bàn 02 huyện Anh Sơn và Con Cuông.
Cùng với việc
tổ chức lại các công ty TNHH một thành viên thủy lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với UBND cấp huyện tiến hành rà soát chuyển giao tất cả các hồ đập có dung
tích từ 1,0 triệu m3 trở lên và từ 500.000 m3 trở lên có
chiều cao thân đập từ 15,0 m trở lên hiện do UBND cấp huyện và UBND cấp xã quản
lý về các công ty thủy nông; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thành lập các Tổ chức
hợp tác dùng nước ở những nơi có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
b) Ưu nhược điểm
của phương án tổ chức:
Đây là phương
án có tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương,
thuận lợi trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và bảo đảm an toàn hệ thống
công trình thủy lợi, tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định.
- Ưu điểm:
+ Không gây
xáo trộn nhiều về tổ chức bộ máy và hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy
lợi của các công ty TNHH một thành viên thủy lợi; không làm tăng thêm số lượng
doanh nghiệp nhà nước; phù hợp với chủ trương của UBND tỉnh và tinh thần chỉ đạo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Tăng cường
vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND cấp huyện, sự phối hợp giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác
công trình thủy lợi và cá nhân hưởng lợi; góp phần quản lý, vận hành đúng quy
trình và bảo đảm an toàn hệ thống công trình thủy lợi.
+ Thành lập
các Tổ chức hợp tác dùng nước (hộ gia đình/cá nhân) tham gia quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình góp phần xã hội hóa công tác thủy lợi.
+ Thuận lợi
trong công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch tưới tiêu, cải tạo, nâng cấp công
trình thủy lợi cũng như công tác quản lý đối với các doanh nghiệp thủy lợi, Tổ
chức hợp tác dùng nước và hộ gia đình/cá nhân được giao quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn theo các Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003, số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ, phù hợp với các
thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
- Nhược điểm:
+ Việc đổi
tên, nâng cấp, mở rộng quy mô tổ chức hoạt động của 02 công ty TNHH một thành
viên thủy lợi Tây Bắc và Tây Nam, đảm nhiệm quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi trên địa bàn các huyện miền núi bước đầu còn hạn chế trong công tác quản
lý, điều hành, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; điều kiện giao thông đi lại
khó khăn nên một số công trình thủy lợi nhỏ, lẻ phải giao cho các tổ chức thủy
nông cơ sở quản lý.
+ Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) tham mưu cho UBND các huyện,
thành, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn nhưng biên chế còn thiếu cán bộ
chuyên ngành thủy lợi để kiểm tra, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận hành công
trình.
c) Căn cứ bố
trí lao động trong các xí nghiệp mới thành lập:
Định mức lao động
của các Xí nghiệp thủy lợi thực hiện theo Thông tư số 06/1998/TT-BNN-TCCB ngày
03/9/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Công ty
khai thác thủy nông, Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính năng suất lao động và tiền lương bình
quân. Việc bố trí lao động căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và
cân đối phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên địa bàn.
Với quy mô diện
tích tưới tiêu hiện có và số lượng các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng
từ ngân sách Nhà nước (hoặc có nguồn gốc từ ngân sách), việc bố trí số lao động
cho Xí nghiệp thủy nông Con Cuông bảo đảm cân đối được chi phí tiền lương, hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương sẽ xem xét thành lập Xí
nghiệp thủy lợi khi có đủ điều kiện.
3.2. Nội dung
kiện toàn, sắp xếp các công ty TNHH MTV thủy lợi:
a) Đổi tên
công ty TNHH thủy lợi Quỳ Hợp thành Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Bắc
và thành lập 03 Xí nghiệp thủy lợi trực thuộc công ty phụ trách địa bàn các huyện
Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong:
- Điều chỉnh
cơ cấu tổ chức bộ máy công ty để thành lập Xí nghiệp thủy lợi Quỳ Hợp (đặt ngay
tại Trụ sở văn phòng công ty - thị trấn Quỳ Hợp), đảm nhiệm quản lý, khai thác
12 công trình phục vụ diện tích 2.452,0 ha gieo trồng.
- Sát nhập Trạm
thủy nông Quỳ Châu vào Công ty TNHH thủy lợi Tây Bắc và đổi tên thành Xí nghiệp
thủy lợi Quỳ Châu, đảm nhiệm quản lý, khai thác 65 công trình phục vụ diện tích
2.676,7 ha gieo trồng.
- Sát nhập Trạm
Dịch vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong vào Công ty TNHH thủy lợi Tây Bắc và đổi
tên thành Xí nghiệp thủy lợi Quế Phong, đảm nhiệm quản lý, khai thác 69 công
trình phục vụ diện tích 2.899,9 ha gieo trồng.
Sở Nông nghiệp
và PTNT phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và xã hội, UBND các
huyện Quỳ Châu, Quế Phong bàn giao nguyên trạng tài sản, lao động từ Trạm thủy
nông Quỳ Châu, Trạm Dịch vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong về Công ty TNHH một
thành viên thủy lợi Tây Bắc quản lý theo quy định hiện hành.
b) Đổi tên
công ty TNHH một thành viên thủy lợi Anh Sơn thành Công ty TNHH một thành viên
thủy lợi Tây Nam và thành lập 02 Xí nghiệp thủy lợi trực thuộc công ty, phụ
trách địa bàn 02 huyện Anh Sơn và Con Cuông:
- Điều chỉnh
cơ cấu tổ chức bộ máy công ty để thành lập Xí nghiệp thủy lợi Anh Sơn (đặt ngay
tại Trụ sở văn phòng công ty - thị trấn Anh Sơn), đảm nhiệm quản lý, khai thác
10 công trình phục vụ diện tích 6.328,0 ha gieo trồng.
- Thành lập mới
Xí nghiệp thủy lợi Con Cuông, đặt tại thị trấn Con Cuông, đảm nhiệm quản lý,
khai thác 61 công trình phục vụ diện tích 2.326,0 ha gieo trồng.
UBND huyện Con
Cuông lựa chọn, bố trí địa điểm xây dựng Trụ sở Xí nghiệp thủy lợi theo quy hoạch
được duyệt. Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Nam lập Đề án xây dựng trụ
sở làm việc các Xí nghiệp thủy lợi Con Cuông bằng nguồn kinh phí khấu hao tài sản
và Quỹ đầu tư phát triển sản xuất của đơn vị, nếu thiếu trình UBND tỉnh xem xét
hỗ trợ.
c) Công tác
bàn giao, sáp nhập:
- Tài sản: Bàn
giao nguyên trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc Trạm thủy nông Quỳ
Châu và Trạm Dịch vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong về Công ty TNHH một thành
viên thủy lợi Tây Bắc quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp thủy lợi Quỳ Châu, Xí
nghiệp thủy lợi Quế Phong.
- Lao động: 02
Trưởng trạm đều là Phó trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT huyện được điều chuyển
trở lại (nếu có nguyện vọng), toàn bộ 20 lao động (13 lao động Trạm thủy nông
Quỳ Châu và 07 lao động Trạm Dịch vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong) chuyển sang
làm việc tại Xí nghiệp thủy lợi Quỳ Châu và Xí nghiệp thủy lợi Quế Phong (trừ
các trường hợp có nguyện vọng chuyển công tác).
3.3. Thành lập
các Tổ chức hợp tác dùng nước:
Tổ chức hợp
tác dùng nước bao gồm các loại hình: Hợp tác xã (HTX chuyên khâu làm dịch vụ thủy
lợi hoặc HTX nông nghiệp có tham gia dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi) và Tổ hợp tác (là tổ chức hợp tác của những người dùng nước được
thành lập với các tên gọi khác nhau như Hội dùng nước, Tổ đường nước, Ban quản
lý,…).
Sở Nông nghiệp
và PTNT chỉ đạo Chi cục Thủy lợi, Chi cục PTNT xây dựng Đề án thành lập các Tổ
chức hợp tác dùng nước ở những nơi có đủ điều kiện, năng lực theo quy định theo
phương châm dễ làm trước, khó làm sau để rút kinh nghiệm.
3.4. Các giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
a) Phương thức,
nguyên tắc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
- Việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng với doanh nghiệp, tổ chức hợp tác dùng
nước và hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.
Việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ, dự toán, ký kết hợp đồng đặt
hàng giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng thực hiện theo quy định tại
các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày
11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ.
- Nguyên tắc ký kết, nội dung hợp đồng, quản lý thực hiện hợp
đồng và nghiệm thu, thanh toán hợp đồng đặt hàng quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi về thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, Thông tư
số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn đặt
hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công
trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ
quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
b) Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân
- Nhiệm vụ,
quyền hạn của Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi và Tổ chức hợp
tác dùng nước được quy định tại Điều 17, 18 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi; Điều 8 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi.
- Tổ chức hợp tác dùng nước ngoài việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17, 18 Pháp lệnh Khai thác và Bảo
vệ công trình thủy lợi còn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và
các văn bản pháp luật có liên quan.
- Hộ gia đình,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Hợp đồng giao khoán đã thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên
nhận khoán.
c) Tăng cường
hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Sở Nông nghiệp
và PTNT:
Sở Nông nghiệp
và PTNT chỉ đạo Chi cục Thủy lợi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Thủy lợi
đối với UBND cấp huyện, các công ty TNHH một thành viên thủy lợi, hướng dẫn kỹ
thuật vận hành, khai thác và bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp
với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, kinh phí thủy lợi
của các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi và các địa phương.
- Uỷ ban nhân
dân cấp huyện:
UBND các huyện,
thành phố, thị xã quyết định công nhận việc thành lập và phê duyệt Điều lệ hoặc
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hợp tác dùng nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quản lý, vận hành khai thác, duy tu và bảo vệ công trình thủy
lợi thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật đối với UBND cấp xã,
các Hợp tác dùng nước, hộ gia đình và cá nhân.
Các HTX dùng
nước, hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, năng lực được cơ quan có thẩm quyền
giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo Hợp đồng giao khoán
thỏa thuận với bên giao khoán (UBND cấp huyện). Thời hạn hợp đồng có thể ổn định
từ 3 - 5 năm, song hàng năm UBND cấp huyện phải tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện để quyết định tiếp tục hay chấm dứt hợp đồng.
- Uỷ ban nhân
dân cấp xã:
UBND các xã,
phường, thị trấn trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm ký kết hợp đồng
dùng nước với các tổ chức (cá nhân) được giao quản lý, khai thác công trình thủy
lợi; chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý, duy tu, bảo vệ công trình thủy lợi thuộc
phạm vi địa phương quản lý; đồng thời phối hợp giải quyết các vướng mắc cản trở
đến tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã dùng nước, đảm bảo quyền và trách nhiệm,
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện để Hợp tác xã, tổ chức, cá
nhân hoạt động có hiệu quả.
d) Quy trình
xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch quản lý, khai thác
công trình thủy lợi: Việc lập kế hoạch phục vụ tưới, tiêu, cấp nước, ngăn mặn,
giữ ngọt; thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch; nghiệm thu, thanh toán kinh phí
thực hiện theo Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Thông tư số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính; cụ thể:
- Các công ty
TNHH một thành viên thủy lợi (sở hữu 100% vốn nhà nước) lập Kế hoạch tưới, tiêu,
cấp nước, dự toán kinh phí gửi Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
- Các HTX, hộ
gia đình, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch
phục vụ tưới, tiêu, cấp nước và dự toán kinh phí gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính
chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) kiểm tra, rà soát
và tổng hợp thành Kế hoạch chung của địa phương, báo cáo UBND cấp huyện kiểm
tra, rà soát và gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp trong dự toán
ngân sách địa phương trước ngày 30/10 hàng năm.
- Đối với các
tổ chức hợp tác dùng nước, đơn vị sự nghiệp có thu được Nhà nước quyết định
thành lập quản lý một phần công trình nằm trong lưu vực, hệ thống công trình do
công ty TNHH một thành viên thủy lợi sở hữu 100% vốn nhà nước thì lập dự toán gửi
công ty TNHH một thành viên thủy lợi để tổng hợp trong kế hoạch chung. Công ty
TNHH một thành viên thủy lợi sở hữu 100% vốn nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử
dụng và quyết toán khoản kinh phí này theo quy định hiện hành.
- Các doanh
nghiệp, HTX, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi căn cứ năng lực công trình, diện tích tưới tiêu, nhu cầu dùng nước
và định mức sử dụng nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành ký kết hợp đồng dùng
nước với tổ chức, cá nhân hưởng lợi; lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước ngày
30/10 hàng năm.
- Sở Nông nghiệp
và PTNT phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định Kế hoạch quản lý, khai thác
công trình thủy lợi của các doanh nghiệp, địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt
trước ngày 30/11 hàng năm.
- Căn cứ dự
toán ngân sách địa phương được HĐND tỉnh phê duyệt và thông báo mức hỗ trợ kinh
phí cấp bù, miễn thủy lợi phí của Bộ Tài chính, UBND tỉnh thực hiện giao dự
toán cho các doanh nghiệp thủy nông và ngân sách cấp huyện. Sở Tài chính làm đầu
mối chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh phân
bổ kinh phí cho từng doanh nghiệp và các huyện, thành, thị.
Căn cứ quyết định
của UBND tỉnh về kinh phí hỗ trợ, miễn thủy lợi phí, UBND cấp huyện giao dự
toán cho các đơn vị thủy nông do huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Phòng Kế
hoạch - Tài chính và Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) các huyện, thành
phố, thị xã.
Việc giao dự
toán cho các doanh nghiệp, tổ chức hợp tác, cá nhân được giao quản lý, khai
thác công trình thủy lợi phải hoàn thành trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch.
Phần thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
1.1. Sở Nông
nghiệp và PTNT:
- Chỉ đạo ổn định
tổ chức bộ máy 02 Công ty TNHH MTV thủy lợi Tây Bắc, Tây Nam theo Đề án được
UBND tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo Chi
cục Thủy lợi tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, Quản lý vận hành, bảo
đảm an toàn công trình; điều động, hỗ trợ về nhân lực khi các đơn vị có yêu cầu;
Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc
thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước.
1.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tổ chức thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp sau
khi được UBND tỉnh quyết định đổi tên và bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Sở Tài
chính:
- Tham mưu
trình tự, thủ tục bàn giao tài sản, tài chính Trạm thủy nông Quỳ Châu và Trạm Dịch
vụ nông nghiệp và PTNT Quế Phong về Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Tây Bắc;
- Thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí xây dựng mới trụ sở làm việc các Xí nghiệp
thủy lợi thành lập mới; kinh phí hỗ trợ thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước
(HTX) theo Đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
1.4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan hướng dẫn quy trình,
thủ tục, hồ sơ quản lý, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về công tác cán bộ tại các công ty TNHH một thành viên thủy lợi tổ chức, sắp
xếp lại.
1.5. UBND các
huyện, thành, thị:
- Xem xét, lựa
chọn địa điểm xây dựng Trụ sở làm việc các Xí nghiệp thủy nông thành lập mới;
xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động và mối quan hệ giữa UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tổ chức, cá nhân hưởng lợi.
- Quyết định công
nhận thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước, phê duyệt Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức và hoạt động của Hợp tác xã dùng nước trên địa bàn.
2. Thời gian thực hiện
2.1. Thẩm định
phê duyệt kế hoạch mở rộng quy mô tổ chức hoạt động và đổi tên 02 công ty TNHH
một thành viên thủy lợi Quỳ Hợp và Anh Sơn thành công ty TNHH một thành viên thủy
lợi Tây Bắc, Tây Nam; kế hoạch thành lập mới các Xí nghiệp thủy nông trong quý
IV/2014.
2.2. Rà soát
chuyển giao tất cả các hồ đập có dung tích từ 1,0 triệu m3 trở lên
và từ 500.000 m3 trở lên có chiều cao thân đập từ 15 m trở lên hiện
do UBND cấp huyện, UBND cấp xã quản lý về các công ty thủy nông trong quý
IV/2014.
2.3. Xây dựng,
phê duyệt Đề án thí điểm thành lập 03 Tổ chức hợp tác dùng nước ở các huyện
Hưng Nguyên, Diễn Châu, Tân Kỳ trong quý II/2015.
2.4. Tiếp tục
xây dựng, phê duyệt đề án thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước ở các địa
phương còn lại trong những năm tiếp theo./.