ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG, TỒN TRỮ VÀ VẬN CHUYỂN
HÓA CHẤT NGUY HIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng
11 năm 2009 của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16 tháng
12 năm 2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng
6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật
Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng
02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Danh mục hàng công nghiệp
nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy
nội địa;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng
8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kế hoạch và biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý, kiểm soát tiền chất
trong lĩnh vực công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BCT ngày 22 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về huấn luyện kỹ thuật an
toàn hóa chất và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 11784/TTr-SCT ngày 28 tháng 10 năm 2016 và ý kiến thẩm định của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Công văn số 6614/STP-VB ngày 10 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở,
ngành gồm: Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, Cục Hóa chất - Bộ Công
Thương, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường,
thị trấn, các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, SỬ DỤNG, TỒN TRỮ VÀ VẬN CHUYỂN HÓA CHẤT NGUY HIỂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hoạt động sản xuất
(trong đó có sang chiết, pha trộn, đóng gói lại), kinh doanh, sử dụng, tồn trữ
và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định này áp dụng đối với hóa chất nguy hiểm
theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 4 Luật Hóa chất; hóa chất nguy hiểm ngành công
nghiệp, y tế, thực phẩm, thú y, bảo vệ thực vật; hóa chất thuộc các danh mục:
hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh; hóa chất cấm; hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất và thiết lập khoảng cách an toàn; hóa chất phải khai báo;
hóa chất độc phải xây dựng Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc; hóa chất phải
xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; hóa chất nguy hiểm phải
đăng ký sử dụng và các tiền chất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm và tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định của Luật Hóa chất và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Danh mục hóa chất kiểm
soát
1. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện là hóa chất nguy hiểm có yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về kỹ
thuật an toàn trong sản xuất, kinh doanh (theo Phụ lục 1 Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày
28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương).
2. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh là hóa chất nguy hiểm được kiểm soát đặc biệt về kỹ thuật an toàn,
phạm vi, loại hình, quy mô, thời hạn sản xuất, kinh doanh để bảo đảm không gây
phương hại đến quốc phòng, an ninh, sức khỏe con người, tài sản, môi trường
(theo Phụ lục II Nghị định số
26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ).
3. Hóa chất cấm là hóa chất đặc biệt nguy hiểm thuộc
Danh mục hóa chất cấm do Chính phủ quy định (theo Phụ lục III Nghị định số 108/2008/NĐ-CP).
4. Tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp là các hóa
chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi, chất xúc tiến trong sản xuất,
nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm của các ngành công nghiệp đồng thời
là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma tuý
(theo Phụ lục 1 Thông tư số
42/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương).
Chương II
HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT NGUY
HIỂM
Điều 4. Yêu cầu chung đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện phải thực hiện thủ tục
đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh phải thực hiện thủ tục đề
nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân không được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, tồn trữ, và vận chuyển hóa chất cấm, trừ trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
nguy hiểm (đặc biệt là tiền chất công nghiệp) phải thực hiện các yêu cầu theo
quy định tại Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công
Thương:
a) Chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ của hóa
chất; có chứng từ, hóa đơn hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi
nhập khẩu hoặc nơi cung cấp các hóa chất nguy hiểm; chỉ mua hóa chất từ những
đơn vị có đủ điều kiện kinh doanh hóa chất nguy hiểm;
b) Lập sổ theo dõi mua, bán hóa chất nguy hiểm; có
thông tin đầy đủ về khách hàng; chỉ được bán hóa chất nguy hiểm cho tổ chức, cá
nhân cung cấp đầy đủ thông tin về chủ thể, địa điểm và mục đích sử dụng hóa chất
nguy hiểm;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời các đặc
tính nguy hiểm của hóa chất và các biện pháp phòng ngừa cần thiết cho khách
hàng; bảo đảm an toàn cho người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường; trật tự,
an toàn xã hội.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất nguy hiểm
không chấp hành quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật; có thể bị truy cứu trách nhiệm khi đối tượng mua hóa chất phạm tội.
Điều 5. Điều kiện sản xuất,
kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có
đăng ký ngành nghề sản xuất, kinh doanh hóa chất.
2. Đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo
đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm, bao gồm các điều kiện
về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển và vận hành an
toàn theo quy định tại Luật Hóa chất; Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số
28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương; Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển và các quy định pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
3. Có cán bộ, người chuyên trách về an toàn hóa chất
có trình độ chuyên môn phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh hóa chất theo
quy định tại Điều 8 Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành khác có
liên quan.
Điều 6. Quy định về điều kiện
an toàn đối với nhà xưởng sản xuất, kho chứa hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân có nhà xưởng sản xuất, kho chứa
hóa chất nguy hiểm phải thực hiện các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương và Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5507:2002.
2. Việc bố trí, thiết kế xây dựng nhà xưởng, kho chứa
hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Địa điểm phù hợp với quy hoạch của địa phương;
không đặt nhà xưởng, kho chứa hóa chất nguy hiểm trong khu dân cư;
b) Bố trí nhà xưởng, kho chứa hóa chất phải đảm bảo
khoảng cách an toàn với khu dân cư, các công trình công cộng lân cận và nguồn
nước sinh hoạt. Khoảng cách an toàn của nhà xưởng, kho chứa hóa chất nguy hiểm
được xác định theo các tiêu chí kỹ thuật quy định tại Điều 14 Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ;
c) Nhà xưởng, kho chứa được thiết kế và xây dựng
phù hợp với đặc tính nguy hiểm của hóa chất (cháy, nổ, ăn mòn, độc hại). Các
khu vực kín và rộng phải có lối thoát hiểm theo hai hướng; lối thoát hiểm phải
được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ...) và được thiết kế thuận lợi
trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm phải dễ mở trong bóng tối hoặc trong
lớp khói dày đặc;
3. Tài liệu pháp lý về phòng cháy và chữa cháy, bảo
vệ môi trường của nhà xưởng, kho chứa hóa chất phải thể hiện tính chất hoạt động,
quy mô cơ sở sản xuất, kinh doanh, quy trình sang chiết, đóng gói, sử dụng hóa
chất và nội dung về đảm bảo điều kiện an toàn để sản xuất, tồn trữ hóa chất
nguy hiểm. Các tài liệu gồm:
a) Giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy hoặc Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy;
b) Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Giấy
xác nhận Đề án bảo vệ môi trường hoặc văn bản xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường.
4. Trang thiết bị tại nhà xưởng, kho chứa hóa chất
phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày
28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương, bao gồm:
a) Đối với cơ sở sản xuất, kho chứa hóa chất dễ
cháy, nổ, ngoài việc phải trang bị đầy đủ các phương tiện và chất chữa cháy
thích hợp theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa
cháy cho nhà và công trình -Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng; phải trang bị
thêm các phương tiện bảo vệ cá nhân chống độc thích hợp khi chữa cháy;
b) Hệ thống thu gom, xử lý khí thải và chất thải
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường;
c) Trang thiết bị, phương tiện ứng cứu sự cố phù hợp
với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất.
5. Nhà xưởng, kho chứa hóa chất nguy hiểm phải được
vận hành an toàn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 28/2010/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương và các quy định dưới đây:
a) Bố trí hóa chất trong kho phải đảm bảo tuân thủ
quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 và các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành nhằm hạn chế thấp nhất nguy cơ cháy, nổ hay tràn đổ và phải đảm bảo tách
riêng các hóa chất có khả năng gây ra phản ứng hóa học với nhau;
b) Có bảng nội quy về an toàn hóa chất, hệ thống
báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất tồn trữ tại kho (biển
"Cấm lửa", biển "Cấm hút thuốc, hình đồ cảnh báo, biểu trưng
nguy hiểm);
c) Có Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định
tại Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Bộ Công Thương.
d) Có quy chế quản lý chặt chẽ hoạt động xuất, nhập
hóa chất tại kho. Chỉ có người có trình độ chuyên môn phù hợp theo Điều 8 của
Quy định này được giao nhiệm vụ quản lý hóa chất nguy hiểm mới được phép giao,
nhận. Phải có sổ theo dõi xuất, nhập, tồn kho hàng ngày, khi thấy thiếu, thừa,
sai quy cách phải báo ngay với cấp trên.
Điều 7. Quy định về điều kiện vận
chuyển hóa chất nguy hiểm
1. Điều kiện về phương tiện vận chuyển
a) Phương tiện vận chuyển hóa chất nguy hiểm phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số
28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương và mục 7 Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5507:2002;
b) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ vận chuyển
hóa chất nguy hiểm phải được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm theo quy định tại Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11
năm 2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hóa
chất nguy hiểm
a) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, người áp tải, nhân viên xếp dỡ và thủ kho hóa chất nguy hiểm phải được
huấn luyện kỹ thuật an toàn hàng trong vận chuyển hóa chất nguy hiểm theo quy định
tại Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương;
b) Người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các
quy định về tuyến đường vận chuyển, các điểm dừng, đỗ trên đường, thời gian thực
hiện vận chuyển, mức xếp tải trên phương tiện được ghi trong Giấy phép; không
được dừng ở nơi công cộng đông người (chợ, trường học, bệnh viện, ...). Đối với
hóa chất nguy hiểm bị nhiệt tác động, khi vận chuyển không được dừng, đỗ nơi
phát sinh ra nguồn nhiệt và không được đỗ lâu dưới trời nắng gắt;
c) Nghiêm cấm vận chuyển hóa chất nguy hiểm chung với
người, gia súc và các hàng hóa khác.
3. Điều kiện về đóng gói, bao bì và giao nhận hóa
chất nguy hiểm
a) Quy cách đóng gói, tiêu chuẩn về bao bì, phương
tiện chứa hóa chất nguy hiểm khi vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Bộ Công Thương và mục 4.4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002;
b) Khi giao nhận hóa chất nguy hiểm, chứng từ phải
ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, có chữ ký người giao hàng, nhận hàng và xác nhận
của cơ sở có hàng. Chỉ được giao nhận hàng có bao bì nguyên vẹn và đầy đủ nhãn
hàng hóa với đầy đủ các thông tin theo quy định hiện hành.
Điều 8. Điều kiện về trình độ
chuyên môn của người sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cán bộ
kỹ thuật phụ trách hoạt động sản xuất hóa chất của cơ sở sản xuất hóa chất phải
có bằng đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.
2. Người phụ trách về an toàn hóa chất của cơ sở
kinh doanh hóa chất phải có trình độ trung cấp trở lên về chuyên ngành hóa chất.
3. Lãnh đạo, người quản lý trực tiếp hóa chất, người
lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng
hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp phải được huấn luyện kỹ thuật an
toàn hóa chất và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư số
36/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương.
Điều 9. Quy định về điều kiện
sang chiết, pha trộn, đóng gói hóa chất nguy hiểm
1. Điều kiện sang chiết, pha trộn hóa chất nguy hiểm
với mục đích sản xuất sản phẩm, hàng hóa
a) Khu vực sang chiết, pha trộn hóa chất phải đảm bảo
các điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định;
b) Có người phụ trách về an toàn hóa chất với trình
độ chuyên môn phù hợp; người lao động trực tiếp sang chiết, pha trộn hóa chất
phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất.
2. Điều kiện sang chiết, đóng gói lại hóa chất với
mục đích kinh doanh
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có
đăng ký ngành nghề sản xuất hóa chất hoặc bán buôn hóa chất với chi tiết
"được thực hiện hoạt động sản xuất, sang chiết, pha trộn, đóng gói hóa chất
tại cơ sở";
b) Cơ sở sang chiết, đóng gói hóa chất (gọi là nhà
xưởng sản xuất) phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 Quy định này;
c) Có thiết bị chuyên dùng, phục vụ hoạt động sang
chiết, đóng gói hóa chất, được kiểm định an toàn theo quy định; không được thực
hiện sang chiết, đóng gói hóa chất bằng phương pháp thủ công;
d) Hóa chất sau khi sang chiết phải được bao gói
theo quy định tại Phụ lục 2, Phụ lục 3 Thông tư số 44/2012/TT-BCT ngày
28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương và được ghi nhãn theo quy định tại
Chương III Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công
Thương;
đ) Tổ chức, cá nhân sang chiết, đóng gói hóa chất
phải đảm bảo không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp và phải chịu
trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm hóa chất sau sang chiết.
3. Hóa chất nguy hiểm thuộc các danh mục hóa chất
kiểm soát quy định tại Điều 3 Quy định này phải được kinh doanh nguyên đai,
nguyên kiện; không được phép sang chiết, đóng gói lại để kinh doanh nhỏ lẻ.
Điều 10. Quy định đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản
xuất sản phẩm, hàng hóa, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, tiêu dùng phải thực
hiện các quy định sau:
a) Cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết
(địa chỉ, số điện thoại) và các giấy tờ tùy thân, tài liệu chứng minh mục đích
sử dụng khi mua hóa chất nguy hiểm (Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân
đối với cá nhân; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy giới thiệu đối với
tổ chức);
b) Sử dụng hóa chất nguy hiểm đúng mục đích và theo
hướng dẫn của nhà sản xuất thể hiện trên nhãn, bao bì hàng hóa hoặc trong hướng
dẫn sử dụng kèm theo sản phẩm hóa chất;
c) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và
môi trường trong quá trình sử dụng, bảo quản hóa chất nguy hiểm.
d) Không được sử dụng các hóa chất độc có các đặc
tính gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư, gây biến đổi gen, độc đối với
sinh sản hoặc tích lũy sinh học trong các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm phải
tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất; về xử lý, thải bỏ hóa chất tồn
dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tiền chất công nghiệp
ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo
các yêu cầu:
a) Lập sổ theo dõi việc sử dụng tiền chất công nghiệp;
lưu giữ chứng từ, hóa đơn hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập
khẩu hoặc nơi cung cấp các loại tiền chất công nghiệp;
b) Trong quá trình sử dụng tiền chất công nghiệp để
sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức tiêu hao tiền chất trên một
đơn vị sản phẩm; phải có bản cam kết không để thất thoát tiền chất trong quá
trình sử dụng vào điều chế chất ma túy và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc làm thất thoát tiền chất.
Điều 11. Quản lý hóa chất hết
hạn sử dụng
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi hóa chất hết hạn
sử dụng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có văn bản thông
báo cho Cơ quan quản lý Thuế và Quản lý thị trường địa phương về chủng loại, số
lượng của hóa chất đã hết hạn sử dụng, chờ xử lý tiêu hủy theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất
không chấp hành quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu cơ quan chức năng phát hiện
hóa chất hết hạn sử dụng tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, tồn trữ hóa chất thì sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng.
Chương III
PHÂN LOẠI, GHI NHÃN VÀ
KIỂM SOÁT MUA, BÁN HÓA CHẤT NGUY HIỂM
Điều 12. Phân loại, ghi nhãn
hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất có
nghĩa vụ phân loại, ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử dụng, lưu
thông trên thị trường.
2. Việc phân loại hóa chất được thực hiện theo quy
tắc, hướng dẫn kỹ thuật của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn
hóa chất và được quy định cụ thể tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BCT
ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công Thương.
3. Việc ghi nhãn đối với hóa chất nguy hiểm được thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài
hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất và được quy định cụ thể tại
Chương III Thông tư số 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công
Thương.
Điều 13. Phiếu kiểm soát, mua
bán hóa chất độc
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện mua, bán hóa chất độc
phải có phiếu kiểm soát, có xác nhận của bên mua, bên bán để làm cơ sở cho việc
kiểm soát hóa chất độc lưu thông trên thị trường.
2. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo mẫu
quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương,
bao gồm: thông tin về tên, khối lượng hóa chất, mục đích sử dụng; tên, chữ ký của
người mua, người bán; địa chỉ, số chứng minh nhân dân của đại diện bên mua, bên
bán; ngày giao nhận hàng.
3. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc phải được
lưu giữ tại bên bán, bên mua ít nhất năm năm và phải xuất trình khi cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu.
Điều 14. Xây dựng Phiếu an
toàn hóa chất
1. Hóa chất nguy hiểm (kể cả hỗn hợp chất có thành
phần nguy hiểm) phải được lập Phiếu an toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất
nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải xây dựng
Phiếu an toàn hóa chất. Phiếu an toàn hóa chất được chuyển giao miễn phí cho tổ
chức, cá nhân tiếp nhận hóa chất nguy hiểm ngay tại thời điểm giao nhận hóa chất
lần đầu.
3. Trường hợp những bằng chứng khoa học cho thấy có
sự thay đổi về đặc tính nguy hiểm của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất nguy hiểm phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Phiếu an toàn hóa chất. Phiếu an
toàn hóa chất sửa đổi, bổ sung phải được tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2
Điều này cung cấp ngay cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến hóa chất đó. Ngày
tháng sửa đổi, bổ sung và những nội dung sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng
dấu hiệu rõ ràng lưu ý người sử dụng Phiếu an toàn hóa chất.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất
nguy hiểm phải lưu giữ Phiếu an toàn hóa chất đối với tất cả các hóa chất nguy
hiểm hiện có trong cơ sở của mình và xuất trình khi có yêu cầu, đảm bảo tất cả
các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm có thể nắm được các thông tin
trong Phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó.
5. Xây dựng Phiếu an toàn hóa chất theo mẫu quy định
tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương.
Điều 15. Lập sổ theo dõi tiền
chất công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân phải mở sổ theo dõi riêng số lượng
tiền chất công nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng và tồn trữ.
2. Sổ theo dõi tiền chất công nghiệp không được ghi
chung với hàng hóa khác. Sổ theo dõi tiền chất gồm các thông tin: tên đầy đủ của
khách hàng; địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại; số fax; tên tiền chất; số lượng
mua hoặc bán; nồng độ hoặc hàm lượng sử dụng; số lượng tồn kho; mục đích sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các Sở,
ngành
1. Các Sở, ngành thực hiện công tác quản lý hoạt động
hóa chất theo chức năng và theo phân công tại Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phối
hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
phối hợp triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng,
tồn trữ và vận chuyển hóa chất nguy hiểm thực hiện Quy định này; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố trong công tác di dời các cơ sở kinh doanh, kho chứa hóa
chất nguy hiểm xen cài trong khu dân cư.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật trong hoạt động hóa chất ngành công nghiệp;
b) Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận
huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất và Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật
an toàn vận chuyển hóa chất nguy hiểm;
c) Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp theo quy định;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện của cơ
sở hoạt động hóa chất công nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất
đã cấp đối với tổ chức, cá nhân không đảm bảo các điều kiện quy định tại thời
điểm kiểm tra.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật trong hoạt động hóa chất ngành y tế, thực phẩm;
b) Tổ chức huấn luyện về an toàn vận chuyển hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; tập huấn kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng
phụ gia thực phẩm;
c) Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hóa chất y tế, thực phẩm theo quy định; tổ chức thẩm định, xét
duyệt hồ sơ và cấp giấy phép vận chuyển hóa chất trong lĩnh vực y tế bằng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các điều kiện sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; hóa chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; phối hợp với
các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận chuyển hóa chất của cơ sở vận
chuyển đã được cấp giấy phép vận chuyển hóa chất thuộc lĩnh vực và thẩm quyền
quản lý; thu hồi giấy phép vận chuyển hóa chất khi phát hiện vi phạm theo quy định.
4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn kiến thức chuyên môn
về sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong nông nghiệp;
b) Hướng dẫn điều kiện, thủ tục hành chính liên
quan đến sản xuất, kinh doanh hóa chất trong nông nghiệp;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong nông nghiệp.
5. Trách nhiệm của Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy
Thành phố
a) Phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Thực hiện công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; thể
hiện nội dung kết luận cơ sở đủ điều kiện hay không đủ điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy để hoạt động hóa chất nguy hiểm trong các văn bản pháp
lý về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác phòng cháy
và chữa cháy của các cơ sở hoạt động hóa chất và xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật; tạm đình chỉ, đình chỉ đối với các hành vi vi phạm
các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ;
d) Phối hợp thống kê và di dời các cơ sở hóa chất
nguy hiểm không đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy, có nguy
cơ cháy, nổ xen cài trong khu dân cư;
6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động hóa chất;
b) Thực hiện công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường; xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo
vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án/cơ sở hoạt động hóa
chất;
c) Kiểm tra việc thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trường của các cơ sở hoạt động hóa chất; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật; đình chỉ các cơ sở hóa chất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp hướng dẫn, thông báo cho các doanh nghiệp
đăng ký ngành nghề về hóa chất thực hiện các thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sau
đăng ký kinh doanh;
b) Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát việc đăng
ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án đầu tư và quản lý hoạt động sau đăng ký
đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật đối với dự án,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hoá chất nguy hiểm.
8. Trách nhiệm của Công an Thành phố
a) Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm;
b) Kiểm soát hóa chất nguy hiểm lưu thông trên địa
bàn thành phố, đặc biệt đối với hóa chất nhập lậu, hóa chất không rõ nguồn gốc,
xuất xứ, không ghi nhãn theo quy định;
c) Khởi tố, điều tra các trường hợp có dấu hiệu phạm
tội và các vụ án liên quan đến hoạt động hóa chất để xảy ra sự cố gây thiệt hại
nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường.
9. Cục Hải quan Thành phố, Cục Hóa chất - Bộ Công
Thương phối hợp kiểm soát, quản lý hóa chất nhập khẩu; chia sẻ thông tin về
danh sách doanh nghiệp nhập khẩu hóa chất cho các Sở, ngành chức năng để phục vụ
công tác quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn.
10. Cục Thuế Thành phố tiếp nhận và chỉ đạo các Chi
cục Thuế quận, huyện tiếp nhận văn bản thông báo chủng loại, số lượng hóa chất
hết hạn sử dụng của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất và hướng
dẫn xử lý theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
11. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố có trách nhiệm phổ biến, phối
hợp kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các doanh nghiệp hoạt động hóa chất
trong khu quản lý.
12. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
Thành phố
a) Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính
theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy định này;
b) Kiểm soát hóa chất nguy hiểm lưu thông trên thị
trường, đặc biệt đối với hóa chất nhập lậu, hóa chất không rõ nguồn gốc, xuất xứ,
không ghi nhãn theo quy định.
13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a) Phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất thuộc địa bàn quản lý;
b) Phối hợp rà soát, lập phương án di dời các cơ sở
kinh doanh, kho chứa hóa chất nguy hiểm hoạt động xen cài trong khu dân cư;
c) Giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh
doanh hóa chất nguy hiểm trên địa bàn và xử lý triệt để các cơ sở tồn trữ, sang
chiết hóa chất nguy hiểm trong khu dân cư;
d) Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
ngành nghề sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm trong khu dân cư.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nêu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ
trách nhiệm được phân công phối hợp triển khai Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất, liên quan đến
hoạt động hóa chất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn hóa
chất theo Quy định này, pháp luật về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm an toàn cho người lao động,
sức khoẻ cộng đồng và môi trường.
3. Khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản
quy phạm pháp luật làm căn cứ pháp lý ban hành, Quy định này sẽ được điều chỉnh
phù hợp và áp dụng theo quy định pháp luật hiện hành./.