ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 456/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 13
tháng 07 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ về quy định tổ chức, hoạt
động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
việc dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
142/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số
599/KH-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch phòng,
chống thiên tai tỉnh Gia Lai năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 107/TTr-SNNPTNT ngày 28 tháng 4
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm
2022.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các
Thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên tai (b/c);
- UBQG ƯPSC, TT&TKCN (b/c);
- Chi cục PCTT khu vực MT và TN (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG
PHÓ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 13/07/2022 của UBND tỉnh)
Để sẵn sàng ứng phó với những
ảnh hưởng do thiên tai gây ra nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản của Nhân dân và Nhà nước. Phương án Ứng phó thiên tai trên địa
bàn tỉnh Gia Lai năm 2022 được xây dựng trên cơ sở các loại hình thiên tai có
khả năng xảy ra trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính sau:
Chương I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra đặc biệt là người, tài sản và các công trình trọng yếu.
Kịp thời sơ tán, di dời dân ở khu vực xung yếu có nguy cơ cao bị ảnh hưởng của thiên
tai nhất là các đối tượng dễ bị tổn thương. Đồng thời, đảm bảo các biện pháp
phòng, chống dịch Covid-19 trong ứng phó thiên tai.
2. Yêu cầu
Các cấp các ngành thực hiện có
hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương
tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng
phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả”; hoàn thành việc di dời, sắp
xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai đáp ứng các
yêu cầu về phòng, chống dịch Covid-19.
Bảo vệ an toàn tính mạng và tài
sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Bảo đảm an toàn cho hệ thống
công trình phòng chống thiên tai, đặc biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ gần
nơi khu dân cư đông đúc hoặc gần trung tâm kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc
phòng quan trọng ở hạ du công trình thủy lợi.
Đảm bảo giao thông được thông
suốt trong mọi tình huống; hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới
tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh.
Người dân nắm bắt được diễn
biến diễn biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn
cảnh báo của chính quyền, của cơ quan chức năng; đồng thời nâng cao ý thức chủ
động, tự giác tham gia cùng chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở
địa phương trong công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
Chương II
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
I. Đặc điểm tự nhiên và các
hình thái thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1. Đặc điểm khí hậu, thời
tiết
Gia Lai có chế độ khí hậu nhiệt
đới gió mùa, mùa hè mát mẻ có mưa dông và mùa đông khô hơi lạnh, ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của bão và chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa ẩm từ tháng 5 đến
tháng 11 kéo dài 6 tháng; mùa khô hạn từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu
Gia Lai có 1 số đặc điểm nổi bật như sau: Sự hạ thấp nhiệt độ theo độ cao rất
rõ rệt; sự phân hoá sâu sắc giữa 2 mùa mưa ẩm và khô hạn. Mùa hạ trùng với mùa
mưa ẩm, lượng mưa mùa mưa chiếm gần 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa Đông trùng
với mùa khô hạn, suốt 6 tháng mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa
năm. Mùa khô gay gắt và kéo dài cộng thêm với đặc điểm địa hình khó giữ nước
nên mùa khô trên địa bàn tỉnh thường gặp hạn hán nghiêm trọng; sự phân hoá
không gian cực kỳ phức tạp; ngoài khí hậu Tây Trường Sơn chi phối toàn bộ tỉnh
Gia Lai thì vùng phía Đông của tỉnh thuộc lưu vực sông Ba, nơi phân chia ranh
giới giữa 2 vùng Tây Trường Sơn và Đông Trường Sơn còn chịu ảnh hưởng của khí
hậu trung gian.
2. Đặc điểm thủy văn
Trên địa bàn tỉnh có 03 con
sông lớn chảy qua và nằm phân bố khá đều trên toàn tỉnh: Phía Tây - Tây Bắc là
hạ lưu và các dòng nhánh phía tả sông Sê San, phía Tây - Tây Nam là các sông Ia
Đrăng, Ia Lốp thuộc hệ thống lưu vực sông Sêrêpôk. Phía Đông - Đông Nam của
tỉnh là hệ thống sông Ba có diện tích lưu vực 13.900km2, trong đó
11.450 km2 thuộc tỉnh Gia Lai, nhánh chính sông Ba thuộc tỉnh Gia
Lai gồm sông Ayun, sông Ia PiHao, sông Đăk Pô Kô.
Các nhánh sông dài, mùa mưa
nước sông dâng cao, lưu tốc dòng chảy lớn. Toàn tỉnh có 162 hồ chứa nước thủy
lợi, thủy điện (118 hồ thuỷ lợi, 44 hồ thuỷ điện), trong đó có các hồ chứa nước
lớn như Ya Ly, Ayun Hạ, Sê San 4, Ia M'La, PleiPai, Biển hồ… Các hồ chứa thuỷ
lợi, thuỷ điện cấp nước phục vụ sản xuất điện, sản xuất nông nghiệp, phục vụ
nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế khác; ngoài ra còn có nhiều
nhánh sông, suối nhỏ.
3. Xu hướng thiên tai tại
tỉnh Gia Lai trong năm 2022
Gia Lai nằm ở phía Bắc cao
nguyên Trung Bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra với các loại
hình thiên tai xảy ra là: nắng nóng, hạn hán, mưa đá, dông lốc, sét và hoàn lưu
bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa dẫn đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc
theo các khu vực thấp.
a) Hạn hán: Nắng nóng có
khả năng diễn ra cục bộ ở các khu vực thung lũng và khu vực phía Đông Nam tỉnh
vào tháng 3 và 4/2022.
b) Dông, lốc, sét, mưa đá: Dự
báo trong tháng 3 - 6/2022 có khả năng sẽ xuất hiện các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm như dông, sét, lốc, mưa đá. Đây là hiện tượng thời tiết nguy hiểm
thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa
gây thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
c) Bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: Dự báo số lượng bão và ATNĐ
trong năm 2022 hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất
liền nước ta có khả năng ở mức tương đương so trung bình nhiều năm (Trung bình
nhiều năm khoảng từ 12-14 cơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền khoảng từ 5-7
cơn). Đề phòng các cơn bão mạnh, có hướng di chuyển phức tạp trên khu vực Biển
Đông. Đề phòng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, sét, lốc,
mưa đá trên phạm vi toàn quốc trong những tháng mùa mưa bão.
II. Phương châm ứng phó
1. Đảm bảo an toàn về người và
tài sản của nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp
nhất mọi rủi ro gây ra.
2. Bảo vệ các công trình quan
trọng về an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động
thông suốt.
3. Đảm bảo an ninh trật tự,
thông tin liên lạc trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh với các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố trong
chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Huy động nguồn nhân lực, vật
tư, phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm 4 tại chỗ để ứng phó
với thiên tai.
6. Thống kê, đánh giá thiệt
hại; bảo vệ môi trường, phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định
đời sống nhân dân sau thiên tai theo đúng quy định của Nhà nước.
III. Phương án phòng, chống,
ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
Với các loại hình thiên tai và
cấp độ rủi ro có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng
phó như sau:
1. Trách nhiệm chỉ huy,
phối hợp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
1.1. Rủi ro thiên tai cấp độ
1:
Cấp xã (xã, phường, thị trấn): Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động
nguồn lực tại chỗ (Lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện; vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng
phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị
của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ
huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Các lực lượng tham gia ứng
phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự
chỉ huy của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy quyền.
Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp xã đề nghị UBND, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
Cấp huyện (huyện, thị xã, thành
phố): Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy
và huy động nguồn lực theo thẩm quyền (Lực lượng quân đội, công an, dân quân
tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân
tình nguyện theo quy định của pháp luật; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của
cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó thiên
tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên
hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã;
chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo
phòng chống thiên tai cấp trên.
1.2. Rủi ro thiên tai cấp độ
2:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn
triển khai ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2; huy động nguồn lực theo thẩm
quyền (Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức,
cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện; Vật
tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên
tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn) để ứng phó kịp thời,
phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm
thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Trưởng Ban chỉ
huy PCTT và TKCN cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
hỗ trợ.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ như đối với
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên;
hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân
không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên
tai vì mục đích an toàn cho người.
1.3. Rủi ro thiên tai cấp độ
3:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm
quyền, triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn; tuân thủ sự chỉ
đạo, chỉ huy của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban
Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 2 ở trên đảm bảo phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương;
tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.4. Rủi ro thiên tai cấp độ
4:
Cấp tỉnh: Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm
quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Cấp huyện, cấp xã: Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ như đối với ứng phó
rủi ro thiên tai cấp độ 2 phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân
thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
1.5. Rủi ro thiên tai vượt
cấp độ 4 (tình trạng khẩn cấp):
Trường hợp thiên tai vượt cấp
độ 4, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân công, phân
cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực
hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Phương án ứng phó áp
thấp nhiệt đới, bão và siêu bão, động đất
Công tác triển khai ứng phó với
áp thấp nhiệt đới, bão và siêu bão, động đất theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp
độ 3, 4, 5 thực hiện theo phương án Phòng chống thiên tai theo từng cấp độ rủi
ro (Quyết định số 777/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 08/11/2021). Đồng thời, báo
cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên
tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ khi
vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
3. Phương án ứng phó với
mưa lớn, lũ, ngập lụt
3.1. Đối với mưa lớn, lũ,
ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị
khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt tại
địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: rà
soát các điểm ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu
nạn và khôi phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
3.2. Đối với mưa lớn, lũ,
ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà
bạt, bè, mảng và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó:
- Toàn bộ hoạt động của các sở,
ngành, huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái sẵn sàng
ứng phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh: thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa
thủy lợi, thủy điện để xác định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô
ảnh hưởng. Liên hệ chặt chẽ với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên để
thường xuyên cập nhật thông tin tình hình thời tiết, khí tượng, thủy văn trong
tỉnh, cảnh báo trước đến các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và thông
qua phương tiện truyền thông đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, nhất là nhân
dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông, vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công
an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tỉnh Đoàn: phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
tỉnh và chính quyền địa phương trọng điểm triển khai lực lượng, phương tiện (xe
tải, xuồng máy, bè, mảng…) tổ chức sơ tán, di dời dân theo hướng tăng cường sơ
tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung và tài sản của dân tại các khu vực ngập
sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực
ban nghiêm túc, tiếp nhận mọi thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng
kịp thời, hiệu quả, đặc biệt là tại các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương: có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc ngành (Doanh nghiệp kinh doanh
xăng, dầu, lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng
cứu kịp thời khi có sự cố thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người
dân thiếu đói.
- Công ty Điện lực Gia Lai: kịp
thời cắt điện tại những nơi bị ngập sâu; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị
điện, trạm biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập
nước, đồng thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư
hỏng, bố trí máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh
hưởng trong điều kiện có thể; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị điện, trạm
biến thế, hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập nước, đồng
thời xử lý khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, bố trí
máy phát điện dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng.
- Sở Giao thông vận tải, Công
an tỉnh: triển khai lực lượng phân luồng, điều tiết, hướng dẫn giao thông, nhất
là các tuyến đường huyết mạch của tỉnh; cắm biển báo tại các khu vực, tuyến
đường nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế đi lại. Huy động và
cung ứng phương tiện vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy
hiểm, ra khỏi vùng ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết
mạch tại các tuyến đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh, duy trì hiệu quả công
tác chỉ đạo, điều hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thị xã - thành phố, xã
- phường - thị trấn, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội,
cung ứng các dịch vụ cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương
thu dọn cây xanh bị ngã, đổ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh: Kiểm tra, khoanh vùng, xử lý những khu vực có sự cố thiên tai xảy
ra bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc hại (hóa chất,
xăng dầu, rác thải…) ra môi trường nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân
dân.
- Sở Xây dựng: phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm
tra, xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà ở, chung cư cũ, xuống cấp, nhất là
những công trình ngầm, công trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Tỉnh đoàn:
triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, các công
trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp, ngăn ngừa các
đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế: đảm bảo công tác cấp
cứu, điều trị cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra, bảo
đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh Covid-19.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Tham
gia ứng cứu khi xảy ra tình huống thiên tai; tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ
chức, cá nhân tham gia ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: theo
dõi, nắm bắt tình hình ngập úng, chia cắt để thông báo quyết định cho học sinh
nghỉ học kịp thời.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh có phương án
đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt tại các địa phương xảy ra mưa lớn, ngập
lụt đáp ứng quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Gia Lai: kịp thời thông tin và cảnh báo tình hình mưa lớn, tình trạng
ngập úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng dẫn giao thông của cơ quan
chức năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý địa bàn phải luôn quán triệt
phương châm “4 tại chỗ” trong giai đoạn phòng, chống ngay tại cơ
sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm tra thực địa trước mùa mưa lũ.
Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các phương án, biện pháp chủ động
phòng, chống của địa phương đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và nhân
dân trên địa bàn để sẵn sàng thích ứng, tránh tình trạng bị động, lúng túng
hoặc bất ổn, hoang mang khi đối phó, xử lý tình huống sự cố thiên tai, nhất là
ngập úng.
+ Chủ động triển khai các biện
pháp phòng, chống hiệu quả: Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: các huyện, thành
phố, các xã, phường, thị trấn khẩn trương chuẩn bị kế hoạch huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị, địa phương mình, nắm chắc các phương tiện,
trang thiết bị hiện có do các đơn vị trực thuộc quản lý và các phương tiện,
trang thiết bị trưng dụng trong nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các sở,
ngành, huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chuyển sang trạng thái
sẵn sàng ứng phó;
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để
nắm chắc diễn biến tình hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án
ứng phó của địa phương, đơn vị mình. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN cấp tỉnh, cấp huyện xác định các khu vực bị cô lập, ngập sâu để tập trung
huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện đúng mức cho huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn để xử lý tình huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di dời,
cứu trợ khẩn cấp.
+ Chủ động phối hợp với lực
lượng vũ trang, lực lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng,
phương tiện tại chỗ tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán,
di dời dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung ở các
khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch,
ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng
dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung
tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố huy động lực lượng y, bác sỹ tại chỗ,
phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người dân.
+ Chuẩn bị nhiên liệu, huy động
máy bơm nước cơ động của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố, xã, phường, thị trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
- Đối với người dân: Thường
xuyên theo dõi thông tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương trên phương tiện truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người
già, người bệnh, người tàn tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị
ngập; cẩn thận khi đi qua những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen
thuộc, chỉ đi qua khi chắc chắn không có nguy hiểm và có các lực lượng, phương
tiện hỗ trợ; Tuân theo biển báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của những người có
trách nhiệm; không cố cứu vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông,
suối; ngắt nguồn điện bị ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện
sau khi bị ngập nước; không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng
dưới nước; sử dụng nước sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời
gian bị ngập úng kéo dài; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực
sinh sống cho cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng
cứu kịp thời; chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn; chủ động
tham gia công tác khắc phục hậu quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý
môi trường, phòng ngừa dịch bệnh phát sinh sau ngập lụt.
3.3. Đối với lũ, ngập lụt ở
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4:
Triển khai thực hiện như phương
án ở cấp độ rủi ro là cấp độ 2, đồng thời Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo
và đề nghị Ban chỉ đạo Trung ương về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị.
4. Biện pháp ứng phó với
nắng nóng, hạn hán
4.1. Nắng nóng, hạn hán đối
với rủi ro thiên tai cấp độ 1:
a) Lực lượng ứng cứu: Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Công ty TNHH MTV Khai thác
công trình thủy lợi tỉnh, các lực lượng của huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức thủy lợi cơ sở.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
máy bơm nước, các thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn căn cứ theo
tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch ứng phó với nắng
nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo
về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh.
Áp dụng biện pháp: Điều chỉnh
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình
diễn biến hạn hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên
nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên
cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy
bơm cơ động.
4.2. Nắng nóng, hạn hán đối
với rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện:
- Thường xuyên theo dõi diễn
biến tình hình thời tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình hình thời tiết đến
địa phương; khuyến cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi phù hợp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi tỉnh và các địa phương, các chủ hồ
thường xuyên kiểm tra mực nước hồ, quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các
biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và
gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước; tiến hành nạo vét hệ
thống kênh, mương đảm bảo thông thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các
trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực
cấp nước cho hệ thống. Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết
cho các trạm bơm. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xả nước các hồ chứa thủy
điện để phục vụ lấy nước chống hạn khi cần thiết.
- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng
các giống ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện
cung cấp nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các ao
vườn để phục vụ sản xuất và đời sống.
b) UBND cấp huyện
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về tình hình khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển
khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người
già khi xảy ra nắng nóng, hạn hán.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất,
chuyển đổi lịch thời vụ, gieo trồng sớm ở các vùng có khả năng xảy ra hạn hán
vào cuối vụ, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng
lực nguồn nước hiện có; các vùng thường xuyên thiếu nước tưới khuyến cáo nhân
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên
truyền vận động nhân dân sử dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên
tiến để sử dụng nước tiết kiệm.
- Tăng cường chỉ đạo UBND các
xã, các tổ chức thủy lợi cơ sở nạo vét kênh mương, cống lấy nước, khơi thông
dòng chảy, đảm bảo điều kiện dẫn nước thông thoáng đến mặt ruộng; theo dõi chặt
chẽ tình hình xả nước của các hồ thủy điện, thủy lợi để chủ động lấy nước phục
vụ tưới; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước
phòng, chống hạn khi cần thiết, sử dụng nguồn kinh phí cấp bù giá sản phẩm dịch
vụ công ích thủy lợi, ngân sách dự phòng để thực hiện các giải pháp phòng chống
hạn hán.
5. Biện pháp ứng phó đối
với dông, lốc, sét, mưa đá:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
các loại xe cứu hộ giao thông, máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang
thiết bị thông dụng và chuyên dụng khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức thông tin, thông báo
kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra dông, lốc, sét, các
khu vực bị ảnh hưởng giông, lốc, sét để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó
đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhân dân:
+ Xây dựng các công trình, nhà
ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng giông
gió, lốc xoáy. Nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibroximăng, ngói có thể
dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao
chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc xoáy;
+ Dùng vật liệu dằn (phù hợp
vật liệu mái) kết hợp tre, lồ ô, gỗ...giằng, buộc bằng dây thép để giữ mái,
chống gió và lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao,
dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc
của các biển quảng cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi
công;
+ Khi có mưa kèm theo dông, cần
sơ tán người già và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn,
vững chắc hơn; tránh núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây
tai nạn;
+ Tổ chức thông tin, tuyên
truyền đến nhân dân những bản tin dự báo, cảnh báo mưa đá để chủ động phòng,
chống an toàn cho người, vật nuôi, cây trồng và các tài sản khác; hạn chế tác
hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc…;
+ Thường xuyên theo dõi tình
hình thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời
có biện pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Công an tỉnh, thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện
thuyền, bè hoạt động trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Toàn bộ người trên thuyền
phải mặc áo phao và chuẩn bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi di chuyển;
+ Khi thấy ổ mây giông thì phải
nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn;
+ Tổ chức hợp lý đội hình khai
thác trên sông, trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi theo tổ, nhóm, trong đó đảm
bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ nhau khi gặp
nạn;
+ Thường xuyên kiểm tra hệ
thống, thiết bị thông tin liên lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời
thông báo cho cơ quan chức năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
6. Lũ quét, sạt lở đất,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
6.1. Đối với lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã;
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Ô tô, máy cẩu, máy xúc, máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại
trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó: UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển
khai Phương án, kế hoạch ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo
cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
Triển khai các biện pháp như rà
soát các hộ phải di dời hoặc sơ tán đến khu vực an toàn theo hướng tăng cường
sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung, triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất.
6.2. Đối với lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2:
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội,
công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị:
Ôtô, máy ủi, máy xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại
trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng
phó
- Thường xuyên kiểm tra, rà
soát các khu vực có nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh,
tiến hành cắm biển cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp
xếp thứ tự ưu tiên xử lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định
số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, từ đó có biện pháp
xử lý sạt lở phù hợp; trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các
công trình phúc lợi công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh;
tổ chức tuyên truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng,
chống;
- Thường xuyên kiểm tra và xử
lý đối với những trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an
toàn bờ sông, suối và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh;
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra
các tuyến kè bảo vệ bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư… đã được đầu tư
xây dựng để kịp thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy
tu, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt
lở, sụt lún.
- Công tác tổ chức khắc phục
hậu quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu
người, trục vớt tài sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở;
+ Tổ chức vận động di dời theo
hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung và hỗ trợ nhân dân di
dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng
thường xuyên chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để
người dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có
nguy cơ tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời;
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm
cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động
đội ngũ y, bác sỹ tại chỗ, phương tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương,
hỗ trợ lương thực, thuốc men chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu
vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và
địa điểm sơ tán.
+ Kịp thời cứu trợ các cá nhân,
hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.
+ Thống kê, đánh giá thiệt hại
và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho
nhân dân.
+ Tổ chức các đoàn, đội tình
nguyện hỗ trợ dân sinh, phòng chống dịch bệnh. Khôi phục và phục hồi sản xuất;
nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không
được để dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống nhân dân ngay sau khi thiên tai
xảy ra.
7. Đối với sự cố vỡ hồ,
đập
7.1. Công tác phòng ngừa,
ứng phó:
- Tổ chức xây dựng và phê duyệt
kế hoạch, phương án ứng phó với các sự cố vỡ đập, hồ theo quy định của Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi; định kỳ rà soát, điều chỉnh cho phù hợp
với thực tế tại địa phương, đơn vị.
- Chuẩn bị về nhân lực, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ công tác ứng phó vỡ đập, hồ
thủy lợi, thủy điện. Tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến sự cố vỡ
hồ, đập; tổ chức dự báo, cảnh báo sự cố.
- Nâng cao năng lực xử lý tình huống,
sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện; năng lực chỉ huy, điều hành tại chỗ và
tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng để ứng phó sự cố vỡ
đập, hồ thủy lợi, thủy điện; tổ chức tập huấn, diễn tập, thông tin truyền thông,
cụ thể:
(i) Tổ chức diễn tập kỹ
năng về phòng chống sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện, xả lũ; đối với cấp
huyện 02 năm tổ chức diễn tập tại 01 huyện; đối với cấp xã hằng năm mỗi huyện,
thành phố tổ chức diễn tập tại ít nhất 01 xã, phường, thị trấn.
(ii) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực về công tác phòng, chống sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện:
- Cấp tỉnh: Hằng năm trước mùa
mưa lũ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí, sắp xếp tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật của ngành và Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện về phòng chống sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện.
- Cấp huyện: Mỗi năm tổ chức ít
nhất 01 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia công tác phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và cấp xã.
- Các cấp, các ngành tăng cường
tổ chức thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng chống sự cố vỡ đập, hồ
thủy lợi, thủy điện bằng nhiều hình thức; triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng.
7.2. Công tác ứng phó sự cố
vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện:
* Công tác dự báo, cảnh báo,
truyền tin và đảm bảo thông tin liên lạc từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và
cộng đồng:
- Công tác dự báo, cảnh báo,
truyền tin:
+ Các cấp, các ngành thường
xuyên theo dõi, ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đảm bảo kịp
thời, chính xác phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng; thông tin, truyền
thông về phòng, chống sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện; Chính quyền cơ sở
(huyện, xã) tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi,
thủy điện của cấp trên, chỉ đạo và thực hiện tuyên truyền phổ biến đến từng
cộng đồng dân cư.
+ Công tác cảnh báo, dự báo,
truyền tin thiên tai thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai; Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và
Luật sửa đổi, bổ sung mọt số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều và Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
- Công tác đảm bảo thông tin
liên lạc:
+ Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông có phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt tới các địa
phương khi xảy ra sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện bằng các phương thức phù
hợp;
+ Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân về sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi,
thủy điện; nâng cao ý thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư. Thông tin kịp
thời dự báo, cảnh báo về sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện trên các phương
tiện thông tin đại chúng cho Nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng tránh
an toàn.
+ Thường xuyên theo dõi, thực
hiện chế độ thường trực tại cơ quan, đơn vị, địa phương để thống kê thiệt hại,
xử lý tình huống nhanh và duy trì thông tin liên lạc 24/24 giờ trong mọi tình
huống và báo cáo kịp thời lên cấp trên.
* Hệ thống tổ chức ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
đối với các tình huống sự cố vỡ đập, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện cụ thể
như sau:
- Cơ quan chỉ đạo:
+ Cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh
- Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
+ Cấp huyện, xã: Chủ tịch UBND
cấp huyện, xã - Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chỉ huy, điều hành
+ Cấp tỉnh: Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (đối
với các huyện biên giới) chỉ huy điều hành đối với rủi ro, thiên tai từ cấp
độ 2 trở lên theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ.
+ Cấp huyện: Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Công
an huyện chỉ huy, điều hành đối với rủi ro, thiên tai cấp độ 1 theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
+ Cấp xã: Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã, Xã đội trưởng, Công an xã chỉ huy,
điều hành đối với rủi ro, thiên tai cấp độ 1 theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
- Lực lượng ứng cứu (gồm
Quân đội, Công an, Y tế, Hội Chữ thập đỏ, Thanh niên xung kích, dân quân tự vệ
và các lực lượng khác đứng chân trên địa bàn tỉnh) cụ thể như sau:
+ Cấp xã: Mỗi xã, phường, thị
trấn phải huy động 01 Trung đội Dân quân cơ động do xã đội trưởng trực tiếp phụ
trách làm nhiệm vụ cơ động để sơ tán Nhân dân và tìm kiếm cứu nạn, được huấn luyện
và trang bị những phương tiện cần thiết.
+ Cấp huyện: Mỗi huyện tổ chức
01 lực lượng chỉ đạo, chỉ huy với số lượng trên 10 người; cơ quan quân sự huy động
02 Đội dân quân Cơ động và sẵn sàng huy động lực lượng dự bị động viên của huyện
để ứng cứu và giúp đỡ Nhân dân ở những vùng trọng điểm bị thiệt hại. Ban Chỉ
huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố, mỗi đơn vị tổ chức 1/2 quân số biên chế
làm nhiệm vụ chỉ đạo, chỉ huy và tổ chức tìm kiếm cứu nạn.
+ Cấp tỉnh:
Lực lượng quân đội, bố trí lực
lượng do đơn vị quản lý để làm nhiệm vụ; tổ chức các tổ đội công tác và bảo đảm
các vùng trọng điểm bao gồm lực lượng chỉ đạo, chỉ huy và trực tiếp tham gia
tìm kiếm cứu nạn (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức hiệp đồng, sử dụng lực
lượng, phương tiện với các lực lượng Quân Khu đóng quân trên địa bàn tỉnh).
Lực lượng dân quân tự vệ địa
phương và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tham gia làm nhiệm vụ tìm
kiếm cứu nạn.
Lực lượng Công an: Phối hợp với
quân đội và các lực lượng liên quan từ cơ sở tham gia tổ chức sơ tán Nhân dân,
tìm kiếm cứu nạn và đảm bảo an ninh trật tự, tài sản của Nhà nước và nhân dân;
đồng thời, tổ chức mỗi huyện 01
Trung đội gồm các lực lượng tại
chỗ, cấp tỉnh 01 Đại đội làm nhiệm vụ sơ tán nhân dân và tìm kiếm cứu nạn tại
các địa bàn trọng điểm và đảm bảo an ninh trật tự.
+ Lực lượng Y tế tỉnh phối hợp
với cơ quan tổ chức chỉ đạo Trung tâm Y tế cấp huyện thực hiện cứu chữa tại chỗ
cho nhân dân, đồng thời tổ chức mỗi huyện 01 tổ cơ động thực hiện cứu chữa, bảo
đảm vệ sinh môi trường phòng dịch cho Nhân dân, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19.
+ Ngành giao thông vận tải tổ
chức các đội cứu hộ giao thông các khu vực bị vỡ hồ, đập, vùng bị ngập, lũ lụt
chia cắt và bảo đảm phương tiện cho việc tổ chức sơ tán nhân dân ra khỏi vùng
nguy hiểm.
+ Ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với các ngành làm công tác cứu nạn và chỉ đạo cứu trợ nhân
dân bị thiệt hại.
+ Ngành Công Thương chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo dự trữ nhiên liệu, hàng hóa, lương thực,
thực phẩm và các nhu yếu phẩm cần thiết để khắc phục hậu quả do vỡ đập, hồ chứa
nước thủy lợi, thủy điện.
- Phương tiện, trang thiết bị
+ Phương tiện: Các sở, ngành
liên quan (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Y tế tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan) sử
dụng các phương tiện do đơn vị quản lý như: Các loại ô tô, xe tải, xe chỉ huy,
máy ủi, máy xúc, xe cứu thương... và huy động các phương tiện của các doanh
nghiệp, các đơn vị chuyên ngành tham gia ứng cứu.
+ Trang thiết bị: Các trang
thiết bị phổ thông và chuyên dụng khác như: Các loại phao, áo phao cứu sinh;
bao tải; nhà bạt; máy bơm; máy phát điện,... được huy động từ Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp và các đơn
vị khác trên địa bàn.
* Các biện pháp ứng phó với
sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện:
- Sơ tán người dân ra khỏi khu
vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi, khu vực vỡ đập, hồ thủy
lợi, thủy điện; tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và
tài sản, đặc biệt là đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống khẩn cấp, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học,
kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng.
- Chủ động thực hiện các biện
pháp bảo vệ sản xuất; giám sát, hướng dẫn và thực hiện việc hạn chế hoặc cấm
người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trong phạm vi ảnh hưởng do bị vỡ
đập, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, nơi dòng nước chảy xiết; đảm bảo giao
thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống sự cố
vỡ đập, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện.
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm
cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt
nghiêm trọng và địa điểm sơ tán; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra sự cố vỡ đập, hồ thủy
lợi, thủy điện.
- Tuân thủ quyết định chỉ đạo
và huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm để kịp thời ứng phó với sự cố vỡ hồ, đập.
* Đường sơ tán ứng cứu:
Các lực lượng cơ động làm nhiệm
vụ theo các trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường liên xã đến các vị trí tham gia
ứng cứu.
* Địa điểm sơ tán đến:
Căn cứ các vị trí trong khu vực
xảy ra sự cố vỡ đập, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, UBND cấp xã rà soát,
thông tin cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên
và các đơn vị liên quan về các vị trí an toàn trong khu vực để chỉ đạo tổ chức
sơ tán đến.
7.3. Công tác tổ chức khắc
phục sự cố vỡ đập, hồ chứa nước thủy lợi
- Tiếp tục tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, cấp cứu người bị nạn, thông tin khẩn cấp cho cấp trên và yêu cầu tìm
kiếm cứu nạn; tổ chức đưa người sơ tán trở về nhà an toàn, tổ chức nơi ở tạm
cho những người bị mất nhà cửa hoặc nhà cửa bị hư hỏng nặng; hỗ trợ lương thực,
thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm khác.
- Khẩn trương thống kê, đánh
giá thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ, cứu trợ và khắc phục; xác định nhu cầu
trang bị vật tư, phương tiện cần thiết của địa phương để phục vụ công tác khắc
phục hậu quả sự cố vỡ đập, hồ chứa nước thủy lợi, thuy điện.
- Huy động nguồn lực, tổ chức
khắc phục và đề nghị cấp trên hỗ trợ khắc phục vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch, dọn dẹp nhà cửa, cơ sở hạ tầng như Điện, nước, giao thông, thủy lợi,
trường học, y tế, môi trường, khắc phục bồi lấp, sạt lở đồng ruộng.
- Tổ chức khắc phục, khôi phục
sản xuất sau sự cố xảy ra nhằm đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.
8. Phòng chống, ứng phó,
khắc phục hậu quả động đất
8.1. Công tác phòng chống,
ứng phó:
- Xây dựng bản đồ phân vùng
động đất.
- Hoàn thiện hệ thống quan trắc
động đất tỉnh Gia Lai nói riêng phù hợp với mạng quan trắc động đất của quốc
gia để có thể báo tin kịp thời cho người dân khi có động đất và cảnh báo các
đợt dư chấn có thể xảy ra.
- Xây dựng các công trình dân
dụng, cao tầng, chung cơ, cao ốc văn phòng, các công trình thủy lợi, thủy điện…
phải có tính đến lối thoát hiểm gắn các bảng hướng dẫn cụ thể để mọi người theo
đó thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động của động đất.
- Tuyên truyền cho mọi người
dân kiến thức cần thiết để tự thực hiện khi có xảy ra động đất, tranh tâm lý
hoảng loạn khi có động đất xảy ra.
- Nhận tin (chính thống) và báo
tin động đất đến cả hệ thống chính trị các cấp và toàn thể nhân dân trên các
phương tiện thông tin đại chúng, kể cả việc sử dụng mạng viễn thông để nhắn tin
vào điện thoại di động của người dân để theo dõi diễn biến của các đợt dư chấn
có khả năng xảy ra.
- Triển khai Phương án phòng
chống, ứng phó với mọi tính huống động đất xảy ra với phương châm “4 tại chỗ”
và “3 sẵn sàng”.
8.2. Công tác khắc phục:
- Tìm kiếm người mất tích, cứu
chữa người bị thương, mai táng người chết;
- Kiểm soát cháy nổ, dập tắt
các đám cháy nếu có xảy ra;
- Đánh giá nhanh thiệt hại và
nhu cầu cứu trợ khẩn cấp;
- Bố trí nơi ở tạm cho những
người bị mất nhà cửa;
- Hỗ trợ dịch vụ y tế, phòng,
chống dịch bệnh cho khu vực bị ảnh hưởng;
- Cung cấp lương thực, thực
phẩm, nước uống, quần áo và nhu cầu phẩm thiết yếu khác cho người bị thiệt hại;
- Thu dọn, xử ký vệ sinh môi
trường khu vực bị ảnh hưởng;
- Hỗ trợ nguồn lực để khôi phục
nhà ở; các công trình cấp điện, cấp nước, dịch vụ viễn thông, trạm y tế, trường
học, giải tỏa ách tắc giao thông;
- Thực hiện công tác đào kênh
dẫn nước từ các hồ do động đất gây nên;
- Ứng phó với lũ do động đất
gây vỡ đập các hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
- Hỗ trợ nguồn lực để khôi phục
các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình cơ sở hạ tầng khác, hỗ trợ
sản xuất của nhân dân;
- Đánh giá tổng hợp tình hình,
xây dựng, kế hoạch, phương án khôi phục sản xuất, ổn định đời sống, phát triển
kinh tế- xã hội sau động đất;…
9. Phương án sẵn sàng huy
động dụng cụ, trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế cho các địa điểm sơ
tán dân
Ban Chỉ huy cấp huyện, cấp xã
với sự tham mưu của y tế địa phương lên kế hoạch huy động và chuẩn bị các dụng
cụ, trang thiết bị, thuốc men, khẩu trang y tế cho các địa điểm sơ tán dân để
đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác phòng, chống dịch Covid-19, cụ
thể:
9.1. Vật tư phòng chống dịch
bệnh:
Ngoài các vật tư phục vụ phòng
chống thiên tai, một số vật tư thiết yếu, bao gồm:
- Phòng chống dịch bệnh:
+ Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
+ Khẩu trang y tế/khẩu trang
vải.
+ Nước súc họng (Nước muối sinh
lý 9‰).
+ Dung dịch nhỏ mắt, mũi.
+ Bộ phương tiện phòng hộ cá
nhân phòng, chống dịch cấp 2, cấp 3; tấm ngăn giọt bắn; găng tay cao su y tế;
bao giầy; khẩu trang y tế, ủng cao su) dành cho cán bộ y tế; cán bộ quản lý,
giám sát điểm tránh trú; lực lượng làm nhiệm vụ; người nhiễm/nghi nhiễm dịch
bệnh tại phòng/ khu vực cách ly tạm thời (Đặc biệt đối với điểm tránh trú an
toàn trong vùng dịch, ổ dịch, khu vực có mức độ nguy cơ dịch bệnh rất cao/cao).
+ Hóa chất khử khuẩn Cloramin B
hoặc Clorin.
+ Túi thuốc sơ cấp cứu thông
thường.
- Vệ sinh trong sinh hoạt:
+ Xà phòng hoặc nước rửa tay.
+ Giấy vệ sinh.
+ Nước khử khuẩn sàn và thiết
bị vệ sinh.
+ Thùng/túi đựng rác thải.
9.2. Trang thiết bị y tế:
- Thiết bị đo thân nhiệt.
- Các trang thiết bị tối thiểu
(theo hướng dẫn của cơ quan y tế) để triển khai các biện pháp xử lý kịp thời
khi phát hiện người nghi nhiễm dịch bệnh, trường hợp có test nhanh dương tính
với SARS-CoV-2, trường hợp đã được xét nghiệm khẳng định F0 tại phòng cách ly
tạm thời.
9.3. Tài liệu phục vụ phòng
chống dịch tại điểm tránh trú an toàn:
- Danh sách người dân tại điểm
tránh trú an toàn: Tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, thời gian đến điểm tránh
trú, thân nhiệt, tình hình sức khoẻ.
- Bảng theo dõi thân nhiệt
người dân trong thời gian sơ tán tại điểm tránh trú an toàn theo từng ngày (Có
thể kiểm tra thân nhiệt ngẫu nhiên).
- Sơ đồ vị trí người dân tránh
trú.
- Thông báo các quy định người
dân phải thực hiện phòng chống dịch bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
- Thông báo/hướng dẫn treo
tường:
+ Hướng dẫn rửa tay đúng cách
phòng chống dịch bệnh.
+ Quy định phòng chống dịch
bệnh tại điểm tránh trú an toàn.
+ Thông điệp V2K.
+ Hướng dẫn sử dụng khẩu trang
đúng cách phòng chống dịch bệnh.
- Biển chỉ dẫn, cảnh báo tại
phòng cách ly tạm thời, khu vệ sinh, khu tắm, các điểm trơn, trượt nguy hiểm,
hướng di chuyển, khu để rác (Rác sinh hoạt, rác y tế)
9.4. Hậu cần:
- Nước sạch đảm bảo cho người
lớn: 01-1,5 lít/người lớn/ngày.
- Nước sạch đảm bảo cho trẻ em
(ước lượng theo công thức):
Lượng nước uống (ml) = 1.000
ml + n x 50 (n = số kg của trẻ - 10)
- Bổ sung lương thực, thực phẩm
và thuốc tăng cường sức khỏe, sức đề kháng cho người dân. Đối với phụ nữ mang thai,
người cao tuổi, người mắc bệnh mãn tính cần lưu ý lương thực, thực phẩm có đủ
chất: Chất đạm, vitamin C, vitamin D, vitamin E, selen, sắt, kẽm, thực phẩm
chứa flavonoid và omega3.
10. Phương án ứng phó với
thiên tai cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện
- Tổ chức thông tin, thông báo
kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo có khả năng xảy ra của thiên tai (bão,
ATNĐ, mưa dông, lốc, sét,…) để chủ động phòng, tránh, ứng phó đảm bảo an toàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn: thường
xuyên chằng chống nhà cửa ở các khu cách ly tập trung, các bệnh viện để tăng độ
vững chắc nhằm đề phòng giông gió, lốc xoáy. Nếu nhà lợp bằng lá, tôn tráng
kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt,
dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc
xoáy; dùng vật liệu dằn (phù hợp vật liệu mái) kết hợp tre, lồ ô, gỗ...giằng,
buộc bằng dây thép để giữ mái, chống gió và lốc xoáy. Chặt tỉa cành, nhánh cây
cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà, lưới điện.
- Triển khai phương án đảm bảo
an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tối đa tài sản nhà nước và nhân dân.
Đồng thời cần linh động trong từng tình huống để vừa đảm bảo hoạt động ứng phó
với thiên tai vừa hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện tốt các biện pháp phòng
ngừa dịch bệnh. Trong trường hợp khẩn cấp cần ưu tiên bảo vệ tính mạng, sức khỏe
của người dân là trên hết. Khi đã ổn định tình hình cần vận động các tổ chức,
cá nhân tuân thủ nghiêm các quy định phòng, chống dịch, xử phạt nghiêm các vi
phạm về phòng chống dịch bệnh Covid 19, tránh để dịch bệnh lan ra cộng đồng.
- Rà soát Phương án chuẩn bị,
dự trữ, cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân trước và sau bão.
- Chuẩn bị lực lượng cán bộ y
tế, cơ số thuốc, phương tiện, vật tư, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cấp cứu,
khám chữa bệnh phòng chống thiên tai, dịch bệnh Covid 19.
- Tổ chức cung ứng, phân phối
vật tư, hóa chất, thiết bị cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện để sử
dụng kịp thời, hiệu quả.
10.1. Địa điểm tránh trú:
- Diện tích đủ rộng để đảm bảo khoảng
cách an toàn phòng chống dịch.
- Bố trí tại điểm tránh trú:
Diện tích 01 vị trí: 1,2x2m (Đảm bảo sinh hoạt và nghỉ ngơi); khoảng cách giữa
02 vị trí tối thiểu 2m; bố trí khu vệ sinh cá nhân; phòng tắm và Phòng cách ly
tạm thời được sử dụng trong trường hợp phát hiện người nghi/có triệu chứng
nhiễm dịch bệnh, có F0 tại điểm tránh trú an toàn
- Lập biển chỉ dẫn lối đi sơ
tán và di chuyển 01 chiều trong điểm tránh trú an toàn.
- Lập sơ đồ vị trí, tên, địa
chỉ, số điện thoại người dân để phục vụ quản lý, giám sát phòng dịch tại điểm
tránh trú. (Sơ đồ vị trí người dân tránh trú)
- Có quạt thông gió hoặc ô
thông gió trên cao để đảm bảo thông thoáng nhưng an toàn khi thiên tai xảy ra
(Bão, áp thấp nhiệt đới,..).
- Có lối đi cho người khuyết
tật đảm bảo đúng kỹ thuật theo quy định của Bộ Xây dựng (Nếu chưa đáp ứng được
điều kiện phải có giải pháp hỗ trợ).
- Tại mỗi cửa ra/vào nơi người
dân tránh trú, bố trí nước rửa tay sát khuẩn hoặc nước rửa tay, bình nước, khăn
lau. Treo hướng dẫn người dân rửa tay đúng cách phòng chống dịch bệnh theo hướng
dẫn của cơ quan y tế, Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc - Unicef.
- Bố trí bàn làm việc/bàn gấp
tại lối đi vào điểm tránh trú để thực hiện các hoạt động phòng dịch bệnh: Đo
thân nhiệt, phát khẩu trang (nếu người dân chưa có), rửa tay sát khuẩn và phát tờ
thông báo các quy định người dân phải thực hiện phòng chống dịch bệnh tại điểm
tránh trú an toàn.
- Bố trí treo các bảng thông
báo, hướng dẫn phòng chống dịch bệnh lên tường tại khu người dân tập trung (Quy
định phòng chống dịch; thông điệp V2K; phương pháp rửa tay đúng cách; phương
pháp dùng khẩu trang đúng cách;…). Bảng thông báo: Chữ in to, ngôn ngữ địa
phương; đặt tại vị trí dễ thấy, dễ đọc.
10.2. Sơ tán người dân
- Lập danh sách và thông báo
(qua loa phát thanh, loa cầm tay, loa di động, phát tờ thông báo đến từng hộ
dân, tin nhắn SMS, mạng xã hội,..) với người dân vị trí điểm tránh trú an toàn,
lối đi an toàn để người dân chủ động thực hiện khi có lệnh sơ tán.
Đối với đối tượng dễ bị tổn
thương, cần hỗ trợ, phải lập danh sách, phân công lực lượng hỗ trợ và thông báo
cho người dân (Cung cấp tên, số điện thoại cán bộ hỗ trợ cho người dân).
- Phân luồng, người cách người
2m và bố trí người dân đến đúng vị trí đã được bố trí theo “Sơ đồ vị trí
người dân tránh trú”.
- Trong lúc đi sơ tán người dân
cần đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh (Đeo khẩu trang, giữ khoảng cách,..)
- Tại các vùng có nguy cơ dịch
bệnh rất cao/cao, xem xét việc xét nghiệm nhanh ngẫu nhiên người dân tại điểm
tránh trú an toàn (Có thể xét nghiệm gộp mẫu).
10.3. An ninh, trật tự:
Đảm bảo an ninh, trật tự trong
thời gian người dân sơ tán tại điểm tránh trú an toàn. Đặc biệt sẵn sàng tình
huống:
- Hoạt động gây rối, mất trật
tự, an ninh của người dân tại điểm tránh trú (Tranh cãi, tranh chấp, quấy rối
tình dục, đánh bạc trái pháp luật, đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh
nhau,…).
- Hành động gây rối, hoảng
loạn, lo lắng khi phát hiện người nghi hoặc có triệu chứng nghi nhiễm, có F0
tại điểm tránh trú an toàn.
10.4. Vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh:
- Quy định và hướng dẫn người
dân vứt rác đúng vị trí, đúng thùng/túi phân loại rác (Rác sinh hoạt, rác y
tế). Tất cả khẩu trang y tế đã qua sử dụng phải đựng trong thùng/túi đựng rác
thải y tế.
- Vị trí để thùng/túi rác đặt ở
vị trí thuận lợi đi lại cho người dân, không quá xa nơi ở của người dân, không gần/
đi qua phòng cách ly tạm thời, không bị ngập nước (Đặt cao, khô ráo) và có biển
ghi “KHU ĐỂ RÁC”.
- Thùng/túi đựng rác phải ghi
rõ “Rác sinh hoạt”, “Rác y tế” và có nắp đậy kín (Đối với thùng) hoặc buộc kín (Đối
với túi).
- Thu gom, xử lý rác thực hiện
theo quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế.
- Bổ sung 01 thùng màu vàng, có
nắp đậy, có lót túi, bên ngoài túi, thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ
CHỨA SARS-Cov-2” dự phòng để thu gom rác thải trong trường hợp phát hiện người
nghi/có triệu chứng nhiễm dịch bệnh, có F0 tại các điểm tránh trú để phân loại,
thu gom đúng quy định.
10.5. Phương tiện:
Ô tô chuyên chở người nghi/có
triệu chứng nghi nhiễm dịch bệnh, F0 đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh đến
khu cách ly, khu chăm sóc, điều trị.
IV. Trách nhiệm ứng phó
thiên tai theo cấp độ thiên tai
1. Thiên tai cấp độ 1
1.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp xã
- Thường xuyên theo dõi các bản
tin dự báo, cảnh báo về diễn biến của bão trên các phương tiện thông tin đại
chúng; tuyên truyền tới nhân dân các biện pháp phòng, tránh, ứng phó.
- Chỉ đạo nhân dân khẩn trương
thu hoạch mùa màng đã đến kỳ thu hoạch (nếu có); có biện pháp bảo vệ diện tích
nuôi trồng thủy sản.
- Đối với các xã xảy ra ngập
lụt có dân cư sống dọc bờ sông, suối sơ tán dân ra khỏi hành lang thoát lũ của
sông, suối đến nơi an toàn. với phương châm “cứu người trước, cứu tài sản
sau’’;
- Khi thiên tai xảy ra trong
phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ
để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; báo cáo và chịu trách nhiệm thực
hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp xã được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng nòng cốt là lực lượng
xung kích, dân quân tự vệ xã; ngoài ra huy động lực lượng cán bộ xã, Công an xã,
Trạm y tế xã, lực lượng thanh niên, các đoàn thể tại xã và nhân dân trong xã
sẵn sàng hỗ trợ ứng phó, cứu hộ các khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân
chuẩn bị; vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân
trên địa bàn.
- Các lực lượng tham gia đảm
bảo mỗi người một dụng cụ cầm tay phù hợp để ứng phó với loại hình thiên tai
xảy ra (như cuốc xẻng, dây thừng mỗi dây dài 10 m,…);
- Các lực lượng tham gia ứng
phó thiên tai trên địa bàn cấp xã phải phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của
Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã hoặc người được ủy quyền;
- Huy động toàn bộ các phương
tiện thông tin hiện có như điện thoại cố định, điện thoại di động, mạng
internet để nhanh chóng truyền tin. Sử dụng các hình thức thông tin truyền
thông sẵn có của địa phương như: Hệ thống loa truyền thanh của địa phương hiện
có, phát tín hiệu bằng âm thanh từ các phương tiện thô sơ như trống, kẻng…
- Sử dụng lực lượng hỏa tốc mỗi
xã từ 10 đến 20 người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thông thạo địa hình để truyền tin
khi các phương tiện thông tin liên lạc khác bị mất tác dụng do mưa bão, sạt lở
đất, lũ quét chia cắt.
- Báo cáo diễn biến tình hình
mưa, lũ tại địa phương về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, UBND cấp huyện để
có chỉ đạo sát với thực tế và hiệu quả.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã đề nghị UBND
cấp huyện hỗ trợ.
- Khi thiên tai xảy ra và sau khi
thiên tai xảy ra có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn y tế, môi trường,
thú y… triển khai các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, dập dịch kịp thời
tránh không để dịch bệnh lây lan, bùng phát.
1.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp huyện:
- Khi thiên tai xảy ra nhanh
chóng phân công lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo các phòng ban đơn vị trực thuộc,
các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện xuống địa bàn các xã bị ảnh hưởng
của thiên tai để chỉ đạo các lực lượng được huy động, phối hợp cùng UBND cấp xã
tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán nhân dân theo phương án đã được huyện phê duyệt.
- Chỉ đạo và tổ chức trực ban
nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; bố trí lãnh đạo chủ chốt thường
trực để xử lý các tình huống.
- Triển khai thực hiện phương
án phòng chống lũ, lụt; rà soát các khu dân cư đang sống ở những vùng trũng,
thấp, vùng ven sông suối, vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét, triển khai phương án
sơ tán nhân dân; thông báo tình hình mưa lũ để nhân dân chủ động ứng phó, hạn
chế đi lại trong vùng ngập lũ.
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ
huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp
thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu
cầu trợ giúp của Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã; chịu trách nhiệm thực
hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên. Sẵn sàng
nguồn lực để hỗ trợ các địa bàn lân cận khi có yêu cầu.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng nòng cốt là Ban Chỉ
huy quân sự huyện, Công an huyện, Trung đội dân quân tự vệ huyện, huy động các
cán bộ ban, ngành, đoàn thể huyện, Trung tâm Y tế huyện, các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ UBND cấp huyện có trách nhiệm
huy động các loại vật tư phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn, phục vụ công tác cứu hộ cứu nạn. Ngay đầu mùa mưa bão ký cam kết
nguyên tắc với các chủ phương tiện để sẵn sàng trưng dụng phục vụ công tác ứng
cứu, khắc phục hậu quả khi thiên tai xảy ra.
- Tổ chức thu hoạch sớm cây
trồng nông nghiệp, diện tích nuôi trồng thủy sản theo phương châm “xanh nhà
hơn già đồng”.
- Tổ chức bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, các khu vực sơ tán đi và đến. Cắm
biển báo, bố trí lực lượng chốt chặn ở những đoạn đường bị ngập sâu, cấm người,
phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng nước chảy xiết
và các khu vực nguy hiểm; phối hợp với Công an tỉnh tổ chức phân luồng, sắp xếp
các phương tiện giao thông đang đỗ trên các tuyến quốc lộ, tuyến đường tỉnh đảm
bảo an toàn và an ninh. Cấm các bến đò hoạt động và bố trí lực lượng ứng trực
tại các bến đò để kiểm tra việc thực hiện. Cấm người dân vớt củi hoặc hoạt động
sinh kế trên sông.
- Rà soát, sẵn sàng triển khai phương
án phòng chống lũ cho các công trình đang thi công.
- Cho học sinh trong vùng ngập
lũ nghỉ học theo thông báo của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc của Trưởng
Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện.
- Tổ chức cứu trợ cho cá nhân
và gia đình bị thiệt hại do lũ gây ra.
- Tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp
trên về diễn biến mưa, lũ, lụt, tình hình thiệt hại và kết quả triển khai đối
phó, khắc phục hậu quả; đề nghị chi viện, hỗ trợ về nhân lực, phương tiện từ cấp
trên khi cần thiết.
2. Thiên tai cấp độ 2
2.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh:
- Chỉ đạo các địa phương, cơ
quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo
thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương;
báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo công tác tổng hợp
thiệt hại, khắc phục kịp thời hậu quả thiên tai, khôi phục, phục hồi sản xuất,
đảm bảo an ninh trật tự, khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh, ổn
định đời sống nhân dân sau thiên tai; báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
để phục vụ công tác chỉ đạo.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh được huy động lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu
phẩm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai và cứu trợ
khẩn cấp.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh được huy động dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực
lượng tìm kiếm cứu nạn, lực lượng vũ trang địa phương và các tổ chức, cá nhân
tình nguyện.
- Lực lượng cơ động cứu hộ, cứu
nạn cấp tỉnh :
+ Lực lượng Quân đội theo Kế
hoạch Hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2022
(với các đơn vị của Bộ Quốc phòng, Quân khu đứng chân trên địa bàn tỉnh và theo
tình hình thực tế để huy động).
+ Lực lượng thuộc Công an tỉnh,
lực lượng Kiểm lâm tỉnh, trang thiết bị đặc chủng của đơn vị phục vụ công tác
tìm kiếm cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
+ Trong trường hợp vượt quá khả
năng ứng phó của cấp tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh báo
cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc
gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
2.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp huyện, cấp xã:
Tổ chức thực hiện ứng phó với
thiên tai cấp độ 2 xảy ra trên địa bàn theo thẩm quyền; tuân thủ sự chỉ huy của
cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Trưởng Ban
chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ
chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng,
tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
3. Thiên tai cấp độ 3
3.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh:
- Chịu trách nhiệm chỉ huy, huy
động nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền, triển khai các biện pháp ứng phó
thiên tai cấp bách trên địa bàn.
- Báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
- Trường hợp thiên tai xảy ra
trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả
nghiêm trọng, phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
3.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ
huy của cơ quan cấp trên.
4. Thiên tai cấp độ 4
4.1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh:
Có trách nhiệm chỉ huy, huy
động nguồn lực trên địa bàn theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó
thiên tai khẩn cấp, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn.
4.2. Trưởng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện nhiệm vụ theo thẩm
quyền phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ
huy của cơ quan cấp trên.
5. Thiên tai vượt cấp độ
4 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai)
Việc phân công, phân cấp trách
nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
VI. Cơ cấu tổ chức, phân
công nhiệm vụ các cấp các ngành thực hiện phương án
1. Cơ cấu tổ chức, năng
lực thực hiện
1.1. Cơ cấu tổ chức:
a) Cấp tỉnh: Ban chỉ huy PCTT
và TKCN được kiện toàn tại Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND
tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
b) Cấp huyện và cấp xã
Trên cơ sở cơ cấu tổ chức cấp
huyện và xã thành lập bộ máy Ban Chỉ huy thực hiện phương án ứng phó thiên tai
theo cấp độ rủi ro do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban và các thành viên là
Trưởng các phòng, ban liên quan.
1.2. Năng lực tổ chức điều
hành:
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN của
tỉnh, huyện và xã điều hành thực hiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp
độ rủi ro được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ cấp tỉnh tới cấp xã. Bộ máy tổ
chức có chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể, đủ khả năng điều hành
hoạt động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên tai.
Chủ động phòng tránh, cứu hộ sơ
tán người, cứu hộ các công trình kịp thời khi xảy ra rủi ro thiên tai; nhanh
chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân và tái thiết sau thiên tai.
2. Phương án sơ tán tại
chỗ, sơ tán tập trung trong tình huống covid diễn biến phức tạp: (Nội dung này
giống với Phương án ứng phó với thiên tai trong điều kiện dịch Covid 19 đã ban
hành, nhưng đã cập nhất số liệu mới của các địa phương trên địa bàn tỉnh)
- Thực hiện phương châm “4 tại
chỗ + V2K”:
+ Lực lượng huy động ứng phó:
Tổng lực lượng dự kiến huy động là 24.114 người, trong đó lực lượng quân đội là
3.800 người, Công an là 1.600 người, Y tế là 955 người, thanh niên tình nguyện là
6.216 người, Bộ đội biên phòng: 125 người; Dân quân tự vệ địa phương là 3.229
người, lực lượng dự bị động viên 1.870 người, lực lượng các phòng ban huyện và
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện là 4635 người; Hội, đoàn thể 582 người; lực
lượng xung kích 1102 người.
(Chi
tiết tại phụ lục 1 gửi kèm theo)
+ Vật tư, phương tiện, trang
thiết bị: Phương tiện phục vụ sơ tán dân: Ô tô các loại 1032 chiếc, ca nô cứu
hộ, xuồng: 155 chiếc, phao cứu sinh: 4022 chiếc. Phương tiện phục vụ bảo vệ
công trình trọng điểm: Máy xúc: 132 chiếc, Ô tô tải: 614 chiếc, xe ủi-xe ban:
30 chiếc, xe bán tải 298 chiếc, máy bơm nước: 155 chiếc, xe công nông 1.009 chiếc....
(Chi
tiết tại phụ lục 2 gửi kèm theo)
+ Lương thực, nước uống, nhu
yếu phẩm thiết yếu, ….: Mỳ tôm: 4 tấn và 45.133 thùng, lương khô: 2,0 tấn và
19.516 thùng, gạo: 3.799 tấn, nước uống đóng chai: 68.568 thùng và 1000 lít,
muối ăn 7 tấn, bánh mỳ 1.500 cái, bắp (ngô): 778 tấn, thịt hộp 21.677 (hộp).
Nhiên liệu: xăng: 10 tấn và 81.498 lít, dầu diezen 52.698 lít, dầu hỏa 28.573
lít. Vật tư: cát: 1.750 m3, đá: 1.455 m3, gạch xây: 3.551.190 viên, 1.770 tấn
xi măng.
(Chi
tiết tại phụ lục 3 gửi kèm theo)
- Trường hợp ca bệnh xác định
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.
2.1. Tổ chức sơ tán dân
tại chỗ:
- Thực hiện “4 tại chỗ” từng hộ
dân (chằng chống nhà chống bão, chòi chống lũ…);
- Phương án tổ chức:
+ Sơ tán theo từng nhóm hộ gia
đình.
+ Thời điểm sơ tán (sớm hơn so
với điều kiện không dịch bệnh).
- Đảm bảo V2K (trong sinh hoạt
tại nhà hàng xóm):
+ Khẩu trang
+ Khử khuẩn
+ Khoảng cách
+ Không tập trung
- Xử lý tình huống phát sinh
(hỗ trợ y tế khi có tình huống phát sinh);
2.2. Tổ chức sơ tán dân
tập trung :
- Địa điểm khu sơ tán dân tập
trung: (Chi tiết tại phụ lục 4 gửi kèm theo):
+ Cần phải Kiểm soát người ra
vào (ghi danh sách, đo thân nhiệt…)
+ Số lượng đảm bảo giãn cách
theo quy định;
- Phương án sơ tán dân: (Chi
tiết tại phụ lục 5 gửi kèm theo):
+ Thời điểm sơ tán (sớm hơn so
với điều kiện không dịch bệnh)
+ Cán bộ trực PCTT, trực y tế…
+ V2K (Vắc xin, Khẩu trang, Khử
khuẩn).
+ Đảm bảo hậu cần.
+ Nước uống, lương thực, thực
phẩm, vệ sinh.
+ Thiết bị máy phát điện dự
phòng… (huy động trong dân).
+ Phun khử khuẩn định kỳ.
3. Nhiệm vụ của các cấp,
các ngành, các cơ quan đơn vị
3.1. Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh:
- Là cơ quan điều hành thống
nhất mọi hoạt động về công tác ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; là cơ
quan thường trực điều phối công tác ứng phó với thiên tai của các cấp, các
ngành trong tỉnh với Trung ương.
- Tiếp nhận các bản tin dự báo,
cảnh báo của Trung ương, của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên về thiên
tai và công điện, văn bản chỉ đạo của Trung ương tổ chức triển khai thực hiện;
ban hành các công điện và các văn bản chỉ đạo yêu cầu các cấp, các ngành sẵn
sàng, chủ động ứng phó với các tình huống thiên tai xảy ra.
- Tổ chức trực ban, kịp thời
thông tin, cảnh báo cho các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai các biện pháp
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn.
- Chỉ đạo, rà soát, cập nhật,
bổ sung phương án ứng phó thiên tai khi xảy ra dịch bệnh Covid-19.
3.2. UBND cấp huyện:
- Xây dựng phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn
quản lý, đảm bảo sát với thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu và diễn biến
của dịch bệnh Covid-19 phức tạp; Phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến của khí hậu; phân
công công việc cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa
bàn; chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ nhân lực, trang bị,
phương tiện thiết yếu phục vụ cần thiết để có thể huy động kịp thời khi có rủi
ro thiên tai xảy ra; phối hợp chặt chẽ với các chủ đập thủy điện, thủy lợi trên
địa bàn để để xây dựng phương án phù hợp với vận hành xả lũ công trình thủy
điện, thủy lợi; cập nhật các địa điểm xung yếu, số hộ dân, số dân phải sơ tán,
di chuyển đến vị trí an toàn để hướng dẫn người dân chủ động di chuyển khi xảy
ra thiên tai. Khẩn trương chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án ứng phó thiên
tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn cấp xã.
- Lập danh sách các lực lượng
phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức
tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cơ sở.
- Thực hiện nghiêm các biện
pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19
tỉnh, sơ tán dân theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập
trung. Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại
các đối tượng để xây dựng phương án sơ tán.
- Lập kế hoạch, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập
trung tổ chức kiên quyết di dời những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy
cơ cao bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất đã được cảnh báo về nơi an toàn trước
mùa mưa lũ, thường xuyên rà soát bám sát kế hoạch báo cáo kịp thời trách để xảy
ra thiệt hại nhất là thiệt hại về người.
- Thống kê số lượng nhà ở (tạm,
kiên cố), diện tích, số hộ dân, nhân khẩu, cơ sở vật chất hạ tầng và tài sản
của Nhà nước và nhân dân trong khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai,
xây dựng phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, sơ tán bảo vệ dân ở vùng
chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất đến
nơi an toàn, đáp ứng yêu cầu về phòng chống Covid-19. Kiểm tra rà soát khoanh
định các khu vực có nguy cơ xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất để xây dựng
hoàn thiện phương án phòng tránh và tổ chức thực hiện, cắm biển cảnh báo và
thông báo cho nhân dân biết để có biện pháp phòng tránh trong mùa mưa bão. Lập
quy hoạch, xác định quỹ đất bố trí các điểm dân cư an toàn và xây dựng kế hoạch
di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Chủ động sử dụng ngân sách
địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc phục hậu quả, sớm
ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.
- Tổ chức thực hiện tốt mạng
lưới thông tin 2 chiều từ UBND cấp huyện đến UBND cấp xã và nhân dân trong vùng
thiên tai bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Thường trực, tổng hợp báo cáo
số liệu liên quan đến thiên tai trên địa bàn và kết quả triển khai khắc phục
hậu quả do thiên tai cho cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp
trên.
- Tăng cường kiểm tra và có
biện pháp đảm bảo an toàn đối với các cơ sở hạ tầng, các loại tài sản, các công
trình đang xây dựng, các công trình thủy lợi, thủy điện; nhất là các hồ chứa thủy
lợi, thủy điện trên địa bàn; phối hợp với các chủ đập thủy lợi, thủy điện xây
dựng phương án phòng chống thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa
bão. Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư
hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ. Đôn đốc, kiểm tra các xã có kè
bảo vệ bờ sông, suối; tiến hành bồi trúc, tu sửa kịp thời những khiếm khuyết các
tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ... để
ứng cứu khi có sự cố mất an toàn xảy ra, đáp ứng yêu cầu “4 tại chỗ” trong phòng
chống thiên tai.
- Kiểm tra các phương án huy
động, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện hộ đê, phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch Covid-19; rà soát,
xác định cụ thể về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư phương tiện hiện có
đảm bảo đủ cơ số, chất lượng để huy động kịp thời khi có thiên tai.
- Triển khai, vận động nhân dân
phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên
bờ, lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn
chế đến việc tiêu thoát nước.
- Đảm bảo thông tin thông suốt
trong địa bàn quản lý, đặc biệt ưu tiên cho các xã có nguy cơ cao xảy ra lũ
quét, sạt lở đất.
- Chỉ đạo UBND cấp xã kiểm tra
địa bàn, xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng
loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến
đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng,
chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai và
loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập nhật thông tin diễn biến thiên
tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm sơ tán khi có thiên tai xảy
ra. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra các xã có công trình kè phòng chống sạt lở
triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời các khiếm
khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực
lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ… để ứng cứu khi có mưa lũ.
Đảm bảo cho các công trình phòng chống thiên tai an toàn tuyệt đối khi có thiên
tai xảy ra.
- Tổ chức thường trực và tổng
hợp thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tổ chức khắc phục
ngay hậu quả do thiên tai gây ra và báo cáo về UBND tỉnh, cơ quan Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kịp thời theo quy định.
- Trưởng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai công tác
ứng phó theo phương án đã lập và yêu cầu các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phải triển
khai công tác phòng chống thiên tai của đơn vị; trực tiếp chỉ huy và huy động
nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ
huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ huy, chỉ đạo phòng chống thiên tai cấp trên.
- Phân công lãnh đạo và cán bộ
xuống địa bàn kiểm tra, đôn đốc; tổ chức kiểm tra, rà soát lại lực lượng,
phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó, rà soát lại phương án sơ tán, kiểm tra và
thực hiện công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán đến; Hạn chế, cấm người đi lại
trong thiên tai; thông báo cho học sinh tạm nghỉ học tránh bão khi có lệnh của
cơ quan cấp trên.
- Tùy thuộc vào mức độ nguy
hiểm có thể xảy ra Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thị xã. thành phố
phát lệnh sơ tán, chỉ đạo các lực lượng được huy động, phối hợp cùng UBND cấp
xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán nhân dân theo phương án đã được huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt (trong trường hợp phải sơ tán). Trưởng Ban chỉ huy
PCTT và TKCN các huyện, thị xã, thành phố quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán
đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ
huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Phối hợp với Sở Giao thông
Vận tải, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, chốt chặn,
an ninh trật tự, bảo vệ tài sản trước, trong và sau thiên tai; sẵn sàng triển
khai các phương án ứng phó; đảm bảo thông tin liên lạc, kiểm soát tình hình báo
cáo cấp trên kịp thời. Đảm bảo lương thực, nước uống, y tế trước, trong và sau
thiên tai; ngay sau thiên tai xảy ra tổ chức ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu
người bị nạn.
- Huy động lực lượng, phương
tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả: hỗ trợ lương thực, thực
phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất
nhà cửa hoặc bị hư hỏng nặng; chăm sóc, điều trị người bị thương; thăm hỏi,
động viên các gia đình có người tử nạn, bị nạn theo quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP của
Chính Phủ; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; khôi phục nhà cửa, cơ sở
hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân
khôi phục và tổ chức sản xuất nông nghiệp.
- Vận động, tiếp nhận và phân
phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu
trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt
hại.
- Phối hợp với Sở Công Thương,
xem xét bố trí các điểm bán hàng phù hợp để đảm bảo cung ứng thuận tiện cho
nhân dân khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra.
- Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa
phương trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp huyện, Trưởng Ban chỉ
huy PCTT và TKCN cấp huyện đề nghị UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chi
viện, hỗ trợ về nhân lực, phương tiện.
3.3. UBND cấp xã
- Kiểm tra địa bàn xác định nội
dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp
độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn
thương, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; lập
danh sách các lực lượng phải huy động để ứng phó thiên tai trong trường hợp dịch
bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai
cơ sở. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trong điều kiện
dịch bệnh Covid-19 và phương châm “4 tại chỗ” trong phòng chống thiên tai.
- Chuẩn bị địa điểm sơ tán khi
có thiên tai xảy ra theo hướng tăng cường sơ tán tại chỗ, hạn chế sơ tán tập trung.
Khu sơ tán cần đáp ứng các yêu cầu: công trình có sức chống chịu với thiên tai,
đủ diện tích dãn cách theo quy định phòng chống Covid-19, công trình phụ,
thùng/túi đứng rác thải (y tế, sinh hoạt); thiết kế một chiều (quản lý); phương
án tách khu cách ly, trạm y tế tại nơi sơ tán; thuận tiện cho việc chăm sóc các
đối tượng yếu thế, tiếp tế; nhà ở thông thoáng, dễ vệ sinh khử khuẩn; Đảm bảo
thông tin công cộng đến người dân. Tăng cường các giải pháp để bảo đảm không
lây lan dịch bệnh khi phải sơ tán, cần bố trí các nhóm người vào nhiều khu hợp
lý khác nhau như nhóm F1/nhóm nghi nhiễm, nhóm nguy cơ thấp, không có triệu
chứng, sắp xếp ưu tiên cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, người
có bệnh nền nghiêm trọng, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em, người tàn tật.
Đặc biệt lưu ý về các vấn đề về vệ sinh, khử khuẩn, nước sạch và an toàn thực
phẩm tại nơi sơ tán. Lực lượng xung kích cũng như người dân cần thực hiện đầy
đủ các bước về khai báo y tế; chuẩn bị hóa chất, vật tư y tế dự trữ cho tình
huống thiên tai; tăng sức miễn dịch cho cộng đồng Phòng chống Covid-19; chăm
sóc sức khỏe cho người dân trong khu sơ tán. Chuẩn bị trang thiết bị, máy móc
cần thiết để đo thân nhiệt, phân loại các đối tượng để xây dựng phương án sơ
tán.
- Các xã có công trình kè phòng
chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát hiện và tu sửa kịp thời
các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn
bị lực lượng, phương tiện, đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ… để ứng cứu khi có
mưa lũ.
- Khi có thông tin (dự báo,
cảnh báo, thông tin thiên tai đã xảy ra…) sử dụng các hình thức thông tin
truyền thông để thông báo cho nhân dân biết để phòng tránh, ứng phó.
- Triển khai, vận động nhân dân
phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên
bờ, lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn
chế đến việc tiêu thoát nước.
- Khẩn trương thực hiện đầy đủ
các công điện, văn bản chỉ đạo của cấp trên theo dõi diễn biến thông báo cho nhân
dân chủ động đối phó với mọi tình huống; chủ động thực hiện phương án sơ tán dân
ra khỏi vùng nguy hiểm theo phương án đã xây dựng; rà soát các nhà yếu, các cây
xanh để tiến hành chằng chống và chặt tỉa cây cối; tập hợp lực lượng xung kích,
chuẩn bị vật tư, phương tiện để sẵn sàng ứng phó.
- Thường xuyên theo dõi các bản
tin dự báo, cảnh báo về thiên tai, phổ biến cho người dân trên phương tiện
thông tin đại chúng (hệ thống truyền thanh, mạng di động, facebook, zalo, ....)
để người dân chủ động phòng tránh hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây
ra.
- Đối với các xã được cảnh báo,
dự báo, xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã
triển khai ngay các phương án ứng phó đã lập phát lệnh sơ tán, trực tiếp chỉ
huy công tác sơ tán, huy động lực lượng xung kích trên địa bàn. Tổ chức sơ tán
khẩn cấp tất cả các hộ dân sống trong vùng nguy cơ ảnh hưởng thiên tai nhất là
các hộ dân sống gần bờ sông, suối, vùng có nguy cơ bị trượt, sạt lở đất, gần
các vách taluy đến vị trí an toàn với phương châm ‘‘cứu người trước, cứu tài
sản sau’’.
- Đối với các xã, phường xảy ra
ngập úng: Chỉ đạo nhân dân khẩn trương thu hoạch mùa màng đã đến kỳ thu hoạch
(nếu có); gia cố bờ bao, có biện pháp bảo vệ diện tích nuôi trồng thủy sản; chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị sản xuất trên địa bàn di chuyển tài sản đến nơi an toàn.
- Hình thức sơ tán: Người dân
tự đi sơ tán là chính; sơ tán tại chỗ, sơ tán từ nhà tạm, nhà bán kiên cố sang
nhà kiên cố, sơ tán vào các công sở, cơ quan, đơn vị..., ưu tiên sơ tán trước
cho người già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh. Đặc biệt chú ý đến người dân sống
trong các nhà tạm, không kiên cố, khu vực thấp, gần sông, suối, vách ta luy,
sau hạ du các hồ chứa đề phòng bão mạnh, siêu bão kết hợp mưa lớn gây ngập lụt,
lũ quét, sạt lở đất. Người sơ tán phải mang theo nhu yếu phẩm cần thiết để sử
dụng trong thời gian sơ tán; tuân thủ quy định trong phòng chống dịch Covid-19
theo phương châm “4 tại chỗ + V2K.
- Tập trung chỉ đạo khôi phục
sản xuất, ổn định đời sống nhân dân sau thiên tai. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn y tế, môi trường, thú y … triển khai các biện pháp đảm bảo vệ sinh
môi trường, dập dịch kịp thời, tránh không để dịch bệnh lây lan, bùng phát.
- Phối hợp với các lực lượng
tăng cường của cấp trên tiếp tục công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu
người bị nạn; huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn
cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm theo yêu cầu
của cấp trên để kịp thời ứng phó và cứu trợ khẩn cấp.
3.4. Đài Khí tượng Thuỷ văn
khu vực Tây Nguyên
Cung cấp số liệu khí tượng thủy
văn kịp thời cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh, huyện phục vụ công tác điều
hành; dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết, bão,
áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, hiện tượng thời tiết nguy hiểm, đặc
biệt là cảnh báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất; cung cấp kịp thời các bản
tin dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt trên địa bàn tỉnh cho Ban chỉ huy Phòng
chống thiên tai và TKCN cấp tỉnh, cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Đài Truyền thanh - truyền hình cấp huyện để thông báo đến nhân dân trong
tỉnh.
3.5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Rà soát, cập nhật, bổ sung Kế
hoạch ứng phó thiên tai khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, phát huy tối đa phương
châm “4 tại chỗ” để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả trong điều kiện sự hỗ
trợ bên ngoài gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho người dân tại
các khu vực cách ly do dịch bệnh và dự kiến nơi sơ tán dân do thiên tai;
- Kiểm tra, đôn đốc UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công
trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với UBND cấp huyện
rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến
nơi an toàn. Tham mưu chỉ đạo kịp thời các phương án ứng phó khi thiên tai xảy ra;
đôn đốc tổng hợp, báo cáo về thiệt hại và những diễn biến của thiên tai trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với UBND cấp huyện
chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để hạn
chế thiệt hại và chủ động khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp
thời và có hiệu quả. Hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho
đàn gia súc, gia cầm theo đúng Luật Thú y. Có phương án dự trữ thuốc phòng,
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ
xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời dập tắt các ổ dịch bệnh phát sinh.
- Tổng hợp tình hình thiệt hại
về nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản. Thống kê diện tích lúa, hoa màu bị đổ ngã;
diện tích cây công nghiệp bị úng ngập; diện tích đất canh tác bị xâm lấn, xói
lở; gia súc, gia cầm bị chết… Đánh giá thiệt hại kênh mương, hồ chứa nước, đập
dâng, trạm bơm, kè chống sạt lở bờ sông; diện tích nuôi trồng thủy sản; đề xuất
phân bổ lúa giống cho nông dân, kinh phí khắc phục, tu sửa hệ thống kênh mương,
hồ đập, khôi phục trạm bơm phục vụ sản xuất. Triển khai công tác tiêu độc, khử
trùng chuồng trại, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm, không để phát sinh dịch bệnh.
- Lập kế hoạch nâng cấp, sửa
chữa hồ chứa nước bị xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Kiên cố hóa kênh
mương, nâng cấp, tu bổ hệ thống kè chống sạt lở bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây xói lở, thiệt hại.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, đôn đốc các cấp, các ngành
trong tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó từng cấp độ rủi ro thiên tai.
Kiểm tra công tác triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai. Đầu mối điều phối các quan hệ và phối hợp giữa các cấp, các
ngành trên địa bàn trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên
địa bàn tỉnh. Tổ chức công tác trực ban của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo
quy định.
- Phân công lãnh đạo Sở, lãnh
đạo các chi cục, phòng ban chuyên môn xuống các địa bàn chỉ đạo ứng phó, khắc
phục hậu quả phục hồi sản xuất ổn định đời sống nhân dân.
- Đôn đốc, chỉ đạo các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, thực hiện việc di dân ra khỏi vùng có nguy cơ lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất đến nơi an toàn.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV Khai
thác công trình thủy lợi tỉnh, tổ chức thủy lợi cơ sở:
+ Phối hợp chặt chẽ với UBND
cấp huyện, cấp xã tổ chức vận hành công trình thủy lợi an toàn, triển khai thực
hiện phương án đảm bảo an toàn công trình thủy lợi; kiểm tra, đánh giá việc vận
hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn quản lý; rà soát, lập, điều chỉnh,
bổ sung quy trình vận hành hồ theo quy định. Chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương
án ứng cứu khi có thiên tai xảy ra gây đổ vỡ công trình. Bố trí cán bộ theo dõi
các công trình có hư hỏng, đặc biệt đối với các công trình có nguy cơ xảy ra sự
cố phải cử cán bộ phụ trách thường xuyên nắm bắt thông tin để kịp thời xử lý
khi sự cố xảy ra.
+ Xây dựng kế hoạch phòng,
chống hạn cụ thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng
thiếu nước do yếu tố chủ quan gây nên.
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
trong ngành thực hiện các nhiệm vụ: Dự phòng đủ các loại giống, vật tư nông
nghiệp, đảm bảo chất lượng, hướng dẫn nhân dân chủ động gieo mạ dự phòng cho
các vùng trũng. Thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm theo đúng Luật Thú y; tăng cường kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ,
phát hiện và kịp thời ngăn chặn các loại bệnh dịch không để lây lan.
3.6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
Hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2022.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Y tế, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng (trên khu vực biên giới) và các sở, ngành,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức lực lượng tham gia ứng phó thiên tai
cho các khu cách ly tập trung, các bệnh viện.
- Duy trì nghiêm chế độ trực
ban, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn chủ động theo dõi, nắm chắc tình
hình sự cố, thiên tai trên địa bàn tỉnh; rà soát phương án cứu hộ, cứu nạn
trong các tình huống thiên tai; trong đó cần chú trọng các khu vực trọng điểm,
xung yếu để kịp thời tham mưu xử trí khi thiên tai xảy ra; chỉ đạo Ban Chỉ huy
quân sự các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện chỉ đạo làm tốt công tác chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ” để sẵn
sàng ứng phó với các tình huống sự cố, thiên tai gây ra.
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ
quan Thường trực Tìm kiếm cứu nạn; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn UBND huyện, thị xã,
thành phố, các ngành, các đơn vị chuẩn bị đầy đủ lực lượng và phương tiện sẵn sàng
ứng cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra trong từng tình huống.
- Khi có dự báo thiên tai xảy
ra tổ chức thường trực rà soát lại Kế hoạch hiệp đồng công tác phòng chống giảm
nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Triển khai công tác hỗ trợ sơ tán, ứng phó cho
các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường; triển khai bố trí lực lượng, phương
tiện ứng phó, xử lý tình huống khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn tại các khu vực
trọng điểm; thực hiện công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn thiên tai trong điều
kiện có thể, theo kế hoạch hiệp đồng đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm
cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức
thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm quân đội là lực lượng chủ
lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn. Kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị
xã, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công
tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực
lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các
huyện, thị xã, thành phố, các ngành, các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng
đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết, bảo đảm
sát với thực tế của từng vùng, khu vực trong tỉnh và phù hợp với diễn biến
thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng ngừa, ứng phó, giải quyết tốt hậu quả
trong mọi tình huống.
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị
trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn; đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, hướng dẫn kỹ năng để ứng
phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Bảo dưỡng vật tư thiết bị,
vận hành phương tiện để chủ động ứng phó bão lũ; lập kế hoạch trang bị, bổ sung
phương tiện, vật tư thiết bị. Tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ về nguồn lực của các
cấp chính quyền và Bộ, ngành để tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì phối hợp UBND huyện,
thị xã, thành phố tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ sở y tế điều
trị; cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp nhân dân sửa chữa
nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống và sản xuất.
- Khi có lệnh huy động chi
viện, hỗ trợ nhanh chóng huy động nhân lực phương tiện, vật tư để tham gia công
tác cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân và khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành cơ quan chuyên môn tham mưu cho Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch Covid-19
tỉnh chỉ đạo đơn vị cơ sở khảo sát chuẩn bị đầy đủ cơ sở, vật chất, phương
tiện, trang bị sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cách ly công dân từ các vùng dịch về
địa phương khi có chỉ đạo của UBND tỉnh. Tổ chức lực lượng tham gia làm nhiệm
vụ phòng, chống dịch tại địa phương.
3.7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ
quan Thường trực Tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới; chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trong Bộ đội Biên phòng tỉnh chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng
cứu khi có sự cố, thiên tai xảy ra.
- Khi có dự báo thiên tai xảy
ra trên khu vực biên giới, chi đạo các đồn biên phòng phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương, các lực lượng đứng chân trên địa bàn tổ chức sơ tán
nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm; thực hiện công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu
nạn và khắc phục hậu quả theo Kế hoạch hiệp đồng công tác phòng, chống giảm nhẹ
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối hợp với các ngành có
liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã khu vực biên giới xây dựng Phương án cứu hộ,
tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai
để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; là lực lượng chủ lực,
nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn khu vực biên giới; bố trí phương tiện,
lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của
các huyện, xã khu vực biên giới, các đơn vị thuộc Quân khu, Bộ Quốc phòng đóng
trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết, bảo đảm sát
với thực tế, phù hợp với diễn biến thiên tai, sự cố, tai nạn; chủ động phòng
ngừa, ứng phó, giải quyết tốt hậu quả trong mọi tình huống.
- Chủ trì, phối hợp UBND cấp
huyện, cấp xã khu vực biên giới tìm kiếm người bị nạn, sơ cấp cứu và đưa về cơ
sở y tế điều trị; cùng thanh niên xung kích, dân quân tự vệ địa phương giúp
nhân dân sửa chữa nhà cửa, làm nhà ở tạm, ổn định đời sống và sản xuất. Phối
hợp thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên tai khu vực
biên giới.
3.8. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với UBND huyện, thị
xã, thành phố, các đơn vị quản lý giao thông kiểm tra, xử lý bảo đảm giao thông
thông suốt phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, di dời dân khi có thiên tai. Chuẩn
bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để ứng cứu và xử lý kịp thời
khi các công trình giao thông bị hư hỏng.
- Phối hợp với Công an tỉnh
tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt
động trên sông và vùng lòng hồ thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh; kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng ký đăng kiểm phương tiện
đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người và phương tiện. Phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng liên quan kiểm
tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến khách ngang sông.
- Có phương án huy động phương
tiện vận tải đường bộ phù hợp với địa hình khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên
tai và phải đảm bảo an toàn trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 để kịp thời đáp ứng
yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ; đánh giá thiệt hại
các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hỗ
trợ khắc phục thiên tai.
- Chỉ đạo duy tu sửa chữa những
đoạn đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng, đảm bảo giao thông bước đầu cho
người và phương tiện. Đối với đoạn đường nguy hiểm, tổ chức cắm biển cảnh báo cho
người và phương tiện biết để chủ động phòng tránh; lập kế hoạch sửa chữa, nâng
cấp hệ thống tỉnh lộ, quốc lộ được ủy thác quản lý sau thiên tai.
- Triển khai phương án bảo đảm
an toàn giao thông vận tải trước, trong và sau thiên tai. Phối hợp với Công an tỉnh
và các địa phương chốt chặn các đoạn đường các khu vực nguy hiểm.
- Phối hợp chặt chẽ với các
huyện, thành phố quản lý nắm bắt toàn bộ phương tiện vận tải đường bộ về số
lượng, vị trí tập kết phục vụ cho công tác ứng cứu, giải tỏa hành khách khi có
thiên tai. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hạ tầng giao thông đường bộ làm tốt công
tác bảo đảm giao thông trên các tuyến đường; có kế hoạch chuẩn bị lực lượng,
phương tiện để thường trực đảm bảo giao thông tại các vị trí thường bị ngập
lụt, sạt lở đất trên các tuyến đường quan trọng.
3.9. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế khu vực có thiên
tai xảy ra, khắc phục kịp thời ô nhiễm môi trường sau khi thiên tai xảy ra,
hướng dẫn chính quyền địa phương và người dân xử lý thu gom vật kiến trúc, rác,
vệ sinh môi trường và chôn lấp kịp thời xác chết động vật do thiên tai gây ra
nhằm đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra xử lý các cá nhân đơn vị khai thác tài nguyên khoáng
sản vi phạm các quy định của Luật phòng chống thiên tai.
- Phối hợp với cơ quan truyền
thông phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình
huống và biện pháp ứng phó khi có nguy cơ xảy ra động đất.
3.10. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo, phối hợp với các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới
tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh đáp ứng quy định về phòng,
chống dịch bệnh Covid-19; phù hợp với diễn biến thiên tai và nhu cầu thông tin
liên lạc phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai khi cần thiết.
- Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời
thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai trên các phương tiện thông tin đại chúng
cho nhân dân trong tỉnh biết và chủ động phòng, tránh an toàn bằng các hình thức
phù hợp với tình hình dịch bệnh Covid-19 và thực tế tại địa phương. Phối hợp
với các cơ quan liên quan để thực hiện đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Tăng cường sử dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và ứng phó
thiên tai của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
3.11. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các sở, ngành
địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các dự
án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn các địa phương lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
3.12. Sở Tài chính:
Cân đối ngân sách tham mưu cho
UBND tỉnh kịp thời hỗ trợ khẩn cấp, cứu đói cho nhân dân, cho công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ kinh phí để khắc
phục phục hậu quả thiên tai, ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân.
3.13. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
Công an tỉnh, Công an huyện, thị xã, thành phố phối hợp với chính quyền địa
phương và các ngành liên quan tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh trật
tự khi xảy ra sự cố, tai nạn do thiên tai gây ra nhất là tại các công trình
trọng điểm; bảo vệ tài sản của Nhà nước, nhân dân và các doanh nghiệp khi có
rủi ro thiên tai xảy ra; bố trí lực lượng phương tiện thường trực 24/24 giờ để
sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn kịp thời theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải giải tỏa kịp thời hành khách, đảm bảo giao thông thông suốt; đồng thời
phối hợp với các địa phương triển khai phương án đảm bảo an toàn giao thông,
chốt chặn các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm; phối hợp cùng chính quyền
cơ sở đảm bảo an ninh trật tự, chống âm mưu phá hoại hồ, đập, đê điều.
- Chuẩn bị lực lượng xuồng máy
phục vụ công tác kiểm tra chỉ đạo của tỉnh. Lập phương án đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn tài sản của Nhà nước và nhân dân tại các điểm nút giao thông tắc nghẽn,
các khu vực bị ngập lụt nặng.
3.14. Sở Công Thương:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc đảm bảo dự trữ nhiên liệu, hàng hóa, lương thực, thực phẩm và các
nhu yếu phẩm cần thiết để khắc phục hậu quả do thiên tai.
- Chỉ đạo các chủ đập thủy điện
trên địa bàn tỉnh xây dựng, trình duyệt phương án ứng phó thiên tai và phương
án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa để
triển khai thực hiện; chỉ đạo chủ đầu tư các dự án công trình thủy điện đang
thi công có phương án đảm bảo an toàn cho công trình tránh các nguy cơ rủi ro
gây mất an toàn cho công trình ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế khu vực đầu mối
và hạ du công trình;
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Gia
Lai triển khai Phương án đảm bảo an toàn cho hệ thống, mạng lưới điện kịp thời
xử lý các sự cố điện để phục vụ đời sống và sản xuất.
3.15. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội:
Đề xuất UBND tỉnh chi hỗ trợ,
cứu trợ khẩn cấp cho các gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo; đồng thời, hướng dẫn UBND cấp huyện giải quyết các chính sách,
chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy
định hiện hành.
Chỉ đạo các cơ sở trợ giúp xã
hội trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19
đối với cán bộ, nhân viên và các đối tượng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng ở cơ
sở theo đúng quy định của Bộ Y tế và chính quyền địa phương. Chỉ đạo các địa phương
đã, đang và có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh Covid-19 chủ động lên phương án,
kịch bản chi trả trợ giúp xã hội cho các đối tượng, bảo đảm hỗ trợ kịp thời,
hiệu quả theo quy định.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho người dân về kỹ năng ứng phó với thiên tai. Hướng dẫn
các địa phương triển khai cứu trợ đột xuất kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định
tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội với đối tượng bảo trợ xã hội
3.16. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo các nhà trường tích
cực tuyên truyền biện pháp phòng chống và ứng phó với thiên tai thông qua các
giờ ngoại khóa, tích hợp kiến thức liên môn giảng dậy trong các giờ học chính
khóa nhất là tại một số huyện, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai.
- Thực hiện sửa chữa, nâng cấp trường
học sau thiên tai. Ưu tiên nâng cấp trường học đối với vùng trũng, vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
- Triển khai công tác phòng
chống thiên tai cho các công trình, cơ sở giáo dục. Phối hợp với huyện, thành
phố sử dụng cơ sở giáo dục đào tạo làm nơi sơ tán nhân dân khi cần thiết.
- Thông báo kịp thời cho các
trường học trên địa bàn tỉnh khi có lệnh cho học sinh, sinh viên tạm nghỉ học
phòng, tránh thiên tai.
3.17. Sở Y tế:
- Chuẩn bị đủ vật tư, cơ số
thuốc chữa bệnh, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các thiết bị y tế phục
vụ công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai
khám chữa bệnh cho nhân dân bị ảnh hưởng thiên tai; cung cấp thuốc chữa bệnh,
thuốc tiêu độc, khử trùng và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp xử lý
kịp thời không để dịch bệnh xảy ra.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế củng
cố kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, đội phòng chống dịch bệnh vệ sinh môi trường;
thông báo số máy thường trực ở bệnh viện tỉnh, huyện và các khu vực khi có
thiên tai xảy ra; đảm bảo khám, chữa và cấp cứu trong mọi tình huống.
- Tổ chức tập huấn cho các đội
vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh
và tuyến huyện.
3.18. Sở Xây dựng:
- Kiểm tra các chủ đầu tư và
UBND cấp huyện trong việc triển khai Phương án phòng chống thiên tai cho các
công trình nhất là các công trình đang thi công dở dang, các nhà cao tầng, tháp
cẩu, cây xanh,….
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc đánh giá thiệt hại các
trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, kho tàng, nhà máy,… theo lĩnh vực quản
lý ngành; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất giải pháp khắc phục.
3.19. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh:
- Phối hợp với Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Tây Nguyên, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi chặt chẽ
tình hình diễn biến thiên tai, tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình
hình diễn biến thời tiết, thiên tai nhanh chóng, kịp thời, chính xác; hướng dẫn
người dân ứng phó với các sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai
bất thường xảy ra để nhân dân biết và chủ động phòng, tránh đạt hiệu quả. Thực
hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo
quy định.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức của nhân dân đối với công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn; đảm bảo thực hiện việc truyền tin, tần suất, thời lượng phát
tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng các bản tin, chương trình nhằm phổ biến rộng
rãi kiến thức, kỹ năng chuẩn bị, ứng phó và khắc phục với từng giai đoạn:
trước, trong và sau thiên tai cho tất cả cộng đồng dân cư theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn. Đặc biệt, thông tin nội dung tài liệu tuyên truyền nêu trên
đến với người dân vùng dân tộc thiểu số bằng tiếng Bahnar, Jrai.”
3.20. Công ty Điện lực Gia
Lai:
- Lập phương án cấp điện phục
vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian thiên tai, nhất là khi có
mưa lũ xảy ra, thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng
tuyến đường dây, trạm biến áp theo mức nước (có nước) để nhân dân biết, chủ
động trong sản xuất và sinh hoạt.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang
thiết bị, vật tư dự phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của
hệ thống lưới điện. Tổ chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị
trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước
mùa mưa bão, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra.
Đảm bảo vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ; chuẩn bị phương án đảm bảo
duy trì cung cấp điện cho các đối tượng ưu tiên đặc biệt như: Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Bệnh viện, trụ sở Thường trực Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, huyện, thành phố.
3.21. Công ty Thủy điện Ia
Ly, Công ty Thủy điện An Khê- Ka Nak và các Chủ đập thủy điện khác trên địa bàn:
Thực hiện nghiêm Quy trình vận
hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San và lưu vực Sông Ba được Thủ tướng
Chính phủ và các quy trình vận hành hồ chứa được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Khẩn trương xây dựng, trình
duyệt phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
theo quy định tại Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
về quản lý an toàn đập, hồ chứa để triển khai thực hiện.
Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong việc triển khai phương án đảm bảo an
toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện,
cấp xã vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, các
biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
3.22. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ động phối hợp với UBND cấp
huyện theo dõi, tổng hợp lập báo cáo đánh giá thiệt hại nhanh chóng, kịp thời
và chính xác báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để để có biện
pháp hỗ trợ kịp thời đảm bảo đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân.
3.23. Các thành viên Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh, các ngành liên quan:
- Trực tiếp kiểm tra công tác
chuẩn bị phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra theo lĩnh vực mình
phụ trách. Chủ trì, phối hợp cùng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và
các Sở, ngành liên quan lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại một số huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực mình
phụ trách.
- Các Sở, ngành, đơn vị theo
lĩnh vực quản lý đánh giá, thống kê thiệt hại do thiên tai, báo cáo UBND tỉnh.
Sau 03 ngày khi kết thúc thiên tai, các sở, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện
phải báo cáo thiệt hại về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
3.24. Đề nghị Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức
cứu trợ, phân phối hàng, tiền cho người dân bị thiệt hại do thiên tai, sớm ổn định
đời sống, sản xuất.
3.25. Các tổ chức, cá nhân
Thường xuyên theo dõi thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ
động phòng, chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia
vào công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy
động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
VII. Thống kê, đánh giá
thiệt hại do thiên tai gây ra
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và
các địa phương thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại theo nội dung được quy
định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống
kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
VIII. Nguồn lực thực hiện
1. Trách nhiệm xây dựng
kế hoạch tài chính
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị và
UBND cấp huyện xây dựng khái toán để dự trù kinh phí cho các hoạt động phi công
trình, công trình, dự trữ vật tư nguyên liệu, mua sắm trang thiết bị và các khoản
chi tiêu cho hoạt động theo Phương án Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
hàng năm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban,
ngành có liên quan tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh nguồn vốn thực hiện Phương án Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban
nhân cấp huyện từng năm.
- Sở Tài chính cân đối các
nguồn vốn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Phương án
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của các sở, ban, ngành, đơn vị và
UBND cấp huyện.
2. Nguồn lực thực hiện
- Kêu gọi sự hỗ trợ của Trung
ương, các cấp các ngành, các tổ chức xã hội và sử dụng ngân sách tỉnh: đầu tư
các công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi, thực hiện dự án di dời dân.
- Cân đối Ngân sách được giao
các sở, ngành, đơn vị, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: đầu tư, mua sắm
các phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo
phương châm “4 tại chỗ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập
huấn, thông tin, tuyên truyền, phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
- Lồng ghép nguồn kinh phí từ
các dự án khác thực hiện hoạt động phòng chống giảm nhẹ thiên tai ứng phó biến
đổi khí hậu.
- Vận động các tổ chức, cá nhân
hỗ trợ cho dự án phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu.
- Sử dụng hiệu quả Quỹ Phòng
chống thiên tai theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong phòng chống và
ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
IX. Chế độ thông tin, báo cáo
- Các Sở, ngành, đơn vị tỉnh và
huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về cơ quan Thường trực
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Nội dung, chế độ báo cáo và
kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT ngày 23/11/2015 hướng dẫn thống kê
đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị,
địa phương thực hiện lập báo cáo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn gửi
về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để tổng hợp, báo cáo Trung ương
theo quy định.
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Địa chỉ số 24 đường Quang
Trung, thành phố PleiKu.
Điện thoại: (0269) 3824352, Fax
: (0269) 3872749
Thư điện tử:
ccthuyloitsgialai@.gmail.com
X. Tổ chức thực hiện
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Phương án này để tổ chức thực hiện;
hàng năm rà soát, xây dựng phương án ứng phó thiên tai của cơ quan, đơn vị mình
bảo đảm phù hợp với các cấp độ rủi ro thiên tai và các đặc điểm loại hình thiên
tai có thể xảy ra sát với tình hình thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị để tổ
chức thực hiện đồng thời gửi về Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để
tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Giao Cơ quan thường trực Ban
chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm
tra đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, các đoàn
thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai
thực hiện phương án này./.