ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2004/QĐ-UB
|
Tam
Kỳ, ngày 7 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ
TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996; Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP, ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ
quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản (sửa đổi);
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ
quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
- Căn cứ Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg ngày 31/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ v/v
tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm
dò, khai thác cát, sỏi và nạo vét kết hợp tận thu cát, sỏi lòng sông;
- Căn cứ Quyết định số 45/2003-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Quyết định số 05/QĐ-BTNMT ngày 4 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép thăm dò, khai thác và hành
nghề khoan nước dưới đất;
- Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
35/TTr-TNMT ngày 14 tháng 5 năm 2004; đề nghị của Sở Công nghiệp tại Công văn số
170/CN-KS ngày 6/5/ 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này " Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1474/1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm
1998 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND
& UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và thăm dò, khai thác, hành
nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- CPVP.
- Lưu VT, TH, NC, KTN (K).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 7 tháng 6 năm 2004 của
UBND tỉnh Quảng Nam.
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có nhu cầu tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, bao gồm: điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản; khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản ở thể rắn,
thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên; thăm dò, khai thác và hành nghề
khoan nước dưới đất phải thực hiện đúng Quy định này.
Điều 2. Quy định này được áp
dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên
khoáng sản, hoạt động khoáng sản, cho thuê đất hoạt động khoáng sản và thăm dò,
khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và
nước ngoài có đủ các điều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật thực hiện
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương II
NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. UBND tỉnh có nhiệm vụ
và quyền hạn về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước như sau:
- Ban hành
theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên nước; quản lý các hoạt động khoáng sản và hoạt
động thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng,
tham gia xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản và khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức chỉ
đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước
chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ
của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.
- Tuyên truyền,
giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản và tài
nguyên nước đối với mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
- Chỉ đạo giải
quyết, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chất về hoạt động khoáng sản
và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo thẩm quyền quy định
tại điều 57 của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.
- Cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép khai thác, cho phép trả lại giấy phép và cho phép chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản, giấy phép chế biến khoáng sản và tài nguyên nước với
các loại giấy phép sau:
+ Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông ) đối với các khu vực
khai thác tận thu đã được Chính phủ, Bộ Tài nguyên & Môi trường bàn giao
cho tỉnh quản lý.
+ Giấy phép
khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông đối với các khu vực đã được UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch cho khai thác theo điểm c, mục 3 Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg
ngày 31/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ v/v tiếp tục tăng cường công tác quản lý
Nhà nước đối với các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác cát, sỏi và nạo vét
kết hợp tận thu cát, sỏi lòng sông.
Các loại giấy
phép khai thác tận thu nêu trên chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân là người Việt
Nam, ưu tiên cho tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác.
+ Giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn
cho các tổ chức trong nước ( trừ giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường ) sau khi Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò.
+ Cấp giấy
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai
thác dưới 1.000 m3/ngày đêm và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có phạm
vi hoạt động trong tỉnh.
UBND tỉnh uỷ
quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất có
phạm vi hoạt động trong tỉnh theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 4/9/2003
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Các loại giấy
phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Quảng
Nam sẽ đồng thời giải quyết cho thuê đất hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước
theo Luật Đất đai. Các tổ chức và cá nhân được UBND tỉnh cấp giấy phép khai
thác, chế biến khoáng sản và tài nguyên nước phải làm thủ tục thuê 100 % diện
tích mỏ được cấp và diện tích chiếm đất khác phục vụ cho khai thác, chế biến
khoáng sản và tài nguyên nước.
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước
như sau:
1. Chủ trì soạn
thảo và trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
2. Hướng dẫn,
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu những thông tin có liên quan đến
việc lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục về cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
và tài nguyên nước.
3. Tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh về:
- Các loại Giấy
phép thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ghi tại điều 3 Quy định này; tiếp nhận và
nghiên cứu hồ sơ tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến đối với các trường hợp xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp, kiểm tra việc thực hiện.
- Ban hành mẫu
hồ sơ xin hoạt động khoáng sản, thuê đất hoạt động khoáng sản và hồ sơ thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
4. Trình UBND
tỉnh về quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn và hàng năm công
tác quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Trình UBND
tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước ở
địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Tổ chức việc điều tra cơ bản,
kiểm kê đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch
sau khi được xét duyệt, đồng thời phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
quản lý tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
7. Chủ trì phối
hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh và Chi cục Khoáng sản miền Trung để
khoanh định vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh xem
xét quyết định theo thẩm quyền.
8. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo
và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản
và tài nguyên nước, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên
khoáng sản và tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
10. Tiếp nhận
báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm của UBND huyện,
thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên nước trên địa bàn như sau:
1. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước tại địa phương, kết
hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước
và công dân.
2. Giải quyết
các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng
và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
3. Phối hợp
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản và
tài nguyên nước trên địa bàn. Đề xuất UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về
việc khoanh định các khu vực khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn quản lý
để đề nghị Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh quản lý, tổ
chức khai thác theo quy định của Luật Khoáng sản.
4. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn lập thủ tục, hồ sơ xin khai thác tận thu
khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng
quy định.
5. Đề nghị
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp phép, cho thuê đất đối với
các tổ chức, cá nhân xin khai thác tận thu khoáng sản những khu vực trên địa
bàn đã được Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho UBND tỉnh quản
lý, tổ chức khai thác tận thu.
6. Theo dõi
chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản và hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa
bàn; đôn đốc, quản lý việc thực hiện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn quản
lý.
7. Tuyên truyền,
giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên
nước, tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa bàn
huyện, thị xã; các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước. Các trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền giải quyết của UBND huyện,
thị xã thì báo cáo về UBND tỉnh.
8. Chỉ đạo
Phòng, ban chuyên môn quản lý về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước của
huyện, thị xã kiểm tra, theo dõi các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn
thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường theo thời gian quy
định: quý I và III báo cáo trước ngày 25 của tháng cuối quý, 06 tháng đầu năm
báo cáo trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12.
Điều 6. UBND xã, phường, thị trấn
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ, theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản
và tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn quản lý. Xử
lý hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn. Thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể khác về quản lý hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước do UBND huyện, thị
xã phân công.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 7. Tổ chức, cá nhân muốn
xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng, thừa kế giấy phép khai
thác, chế biến khoáng sản, thăm dò và khai thác nước dưới đất phải gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ, như sau:
1- Hồ sơ xin
cấp giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin cấp
giấy phép và thuê đất khai thác khoáng sản kèm theo theo bản đồ khu vực khai
thác khoáng sản lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000, hệ
toạ độ vuông góc VN 2000.
+ Quyết định
phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò và trữ lượng khoáng sản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền theo qui định.
+ Báo cáo
nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo qui
định.
+ Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo qui định của Pháp luật
về bảo vệ môi trường.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với
tổ chức xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước mà không
phải là tổ chức đã được cấp giấy phép thăm dò hoặc bản sao giấy phép đầu tư có
chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức xin cấp giấy phép khai thác
khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
+ Văn bản đề
nghị cấp phép và cho thuê đất của UBND huyện, thị xã nơi có khoáng sản được
khai thác.
2- Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin gia
hạn giấy phép và thuê đất khai thác khoáng sản.
+ Bản đồ hiện
trạng khai thác tại mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo báo cáo kết quả hoạt
động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện
tích xin tiếp tục khai thác.
+ Bản kê về
các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức
năng tại địa phương xác nhận.
Hồ sơ xin gia
hạn phải nộp cho Sở Tài nguyên & Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 90
( chín mươi ) ngày. Trong trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn
nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực
đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3- Hồ sơ xin
trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai
thác khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn trả lại
giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng
sản.
+ Bản đồ hiện
trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy
phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác.
+ Đề án đóng
cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo qui định của pháp luật đối với trường
hợp trả lại giấy phép khai thác.
4- Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng.
+ Báo cáo kết
quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền
khai thác kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với
tổ chức xin nhận quyền chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển
nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ
chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5- Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.
+ Bản sao văn
bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân
thừa kế hợp pháp quyền khai thác khoáng sản.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ
chức được thừa kế hợp pháp.
+ Bản đồ hiện
trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin
được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản.
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng cấp giấy
phép khai thác khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.
6- Hồ sơ xin
cấp giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin cấp
giấy phép và cho thuê đất chế biến khoáng sản.
+ Báo cáo
nghiên cứu khả thi chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt theo quy định.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với
tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước hoặc bản
sao giấy phép đầu tư chế biến khoáng sản có chứng thực của Công chứng Nhà nước
đối với tổ chức xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc
tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
+ Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
7- Hồ sơ xin
gia hạn giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin gia
hạn giấy phép và cho thuê đất chế biến khoáng sản.
+ Báo cáo kết
quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản
tiếp tục chế biến.
+ Bản kê về
các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức
năng tại địa phương xác nhận.
Hồ sơ xin gia
hạn giấy phép và thuê đất chế biến khoáng sản phải nộp cho Sở Tài nguyên &
Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 90 ( chín mươi ) ngày. Trong trường hợp
giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đang được xem
xét thì giấy phép đó tiếp tục có hiệu lực đến thời điểm được gia hạn hoặc có
văn bản trả lời tổ chức xin gia hạn về lý do giấy phép không được gia hạn.
8- Hồ sơ xin
trả lại giấy phép chế biến khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin trả
lại giấy phép chế biến khoáng sản.
+ Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại
giấy phép.
9- Hồ sơ xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
+ Hợp đồng
chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển
nhượng, báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành đến
thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với
tổ chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước
hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ
chức xin nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc
tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.
Việc chuyển
nhượng quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến
cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
10- Hồ sơ xin
tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản, bao gồm:
+ Đơn xin tiếp
tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản.
+ Bản sao văn
bản pháp lý có chứng thực của Công chứng Nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân
thừa kế hợp pháp quyền chế biến khoáng sản.
+ Bản sao văn
bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ
chức được thừa kế hợp pháp.
+ Báo cáo kết
quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản.
Việc cho phép
tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy
phép chế biến khoáng sản cho tổ chức thừa kế hợp pháp, thay thế giấy phép đã cấp.
11- Hồ sơ xin
thăm dò nước dưới đất, bao gồm:
+ Đơn xin
thăm dò nước dưới đất.
+ Thiết kế giếng
thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.
+ Đề án thăm
dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm trở lên.
+ Bản sao quyền
sử dụng đất tại nơi thăm dò hoặc văn bản của UBND địa phương cho phép sử dụng đất
để thăm dò.
Thời hạn giấy
phép thăm dò nước dưới đất từ 1 đến 3 năm, tuỳ thuộc quy mô khai thác và được
gia hạn không quá 1 năm.
11- Hồ sơ xin
khai thác nước dước dưới đất, bao gồm:
+ Đơn xin
khai thác nước dưới đất.
+ Đề án khai
thác nước dưới đất.
+ Bản đồ khu
vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000.
+ Kết quả
đánh giá chất lượng nước dưới đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phòng
thí nghiệm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đánh giá.
+ Báo cáo
hoàn công giếng đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm.
+ Báo cáo kết
quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng
100 m3/ngày đêm trở lên.
+ Bản sao quyền
sử dụng đất tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác
không không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân khai thác thì phải có
văn bản thoả thuận cho sử đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá
nhân đang có quyền sử dụng đất và được UBND địa phương xác nhận.
Thời hạn một
giấy phép khai thác nước dưới đất không quá 15 năm. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục khai thác phải làm đơn xin gia hạn trước khi giấy phép hết hạn 6 tháng
và được xem xét cho gia hạn không quá 10 năm.
Điều 8. Thời gian thụ lý hồ sơ:
- Hồ sơ xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh không quá 45 (bốn
mươi lăm) ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn trên không bao gồm thời
gian lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan. Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét việc cấp giấy phép.
- Hồ sơ xin
gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích hoạt động khoáng sản,
chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền hoạt động khoáng sản, trong
thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép theo thẩm quyền.
- Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lời bằng văn bản về lý do giấy phép
không được cấp.
- Đối với giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản thời gian thụ lý hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường không quá 20 (hai mươi) ngày, tại Uỷ ban nhân dân tỉnh không quá 07
(bảy) ngày. Thời gian thụ lý hồ sơ được tính từ khi hồ sơ đã đầy đủ thủ tục
theo quy định.
- Đối với giấy
phép thăm dò, khai thác nước dưới đất với công trình có lưu lượng 100 m3/ngày
đêm: trong thời hạn 10 ( mười ) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ hoặc làm lại.
Với giấy phép
thăm dò: Trong thời hạn 30 ( ba mươi ) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường, thẩm định phê duyệt đề án và trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò nước
dưới đất. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì trả lại hồ sơ và thông báo
lý do cho bên xin phép. Sau khi kết thúc thăm dò hoặc thăm dò kết hợp khai
thác, tổ chức, cá nhân xin phép phải nộp báo cáo kết quả thăm dò cho Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Với giấy phép
khai thác: Trong thời hạn 30 ( ba mươi ) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường, trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác nước dưới đất đối với công
trình đã được thăm dò kết hợp khai thác; hoặc cho phép thi công công trình khai
thác nước đối với trường hợp công trình đã được thăm dò nhưng chưa thi công giếng
khai thác. Sau khi thi công giếng khai thác và bơm khai thác thử, tổ chức, cá
nhân khai thác phải nộp hồ sơ tài liệu các giếng khai thác, tài liệu bơm khai
thác thử tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn 10 ( mười ) ngày, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trình UBND tỉnh cấp
giấy phép khai thác nước chính thức.
Chương IV
KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG
SẢN
Điều 9. Khai thác tận thu là
hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện như sau:
1. Không bắt
buộc tiến hành thăm dò diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu
khai thác.
2. Khối lượng
khai thác, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác
tận thu như sau:
- Cấp cho cá
nhân không quá 5.000 (năm nghìn) tấn/năm, mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản.
- Cấp cho tổ
chức với mỗi giấy phép không quá 100.000 (một trăm nghìn) tấn/năm, riêng giấy
phép khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông không vượt quá 50.000 m3/năm cho
một giấy phép.
3. Trong trường
hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải được cấp phép theo quy định của pháp luật;
việc sử dụng hoá chất độc để thu hồi khoáng sản phải được các cơ quan chuyên
môn thẩm định và UBND tỉnh cho phép.
Điều 10. Các khu vực được cấp
giấy phép khai thác tận thu bao gồm:
1. Khu vực có
khoáng sản ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ phân bố không
tập trung đã được điều tra, đánh giá mà đầu tư khai thác quy mô công nghiệp
không có hiệu quả kinh tế.
2. Khu vực có
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông ) nằm
xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi, các khu dân cư đô thị mà các điều kiện
về kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác
quy mô công nghiệp.
3- Khu vực
các bãi cát, sạn, sỏi lòng sông thuộc các sông nhánh nằm ở địa bàn các huyện miền
núi, trung du của tỉnh, trữ lượng cát, sỏi ít, không phù hợp để tiến hành thăm
dò, đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch cho khai thác làm vật liệu xây dựng
thông thường.
4. Khu vực
khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ
mà việc khai thác lại theo quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế và việc
khai thác tận thu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.
Điều 11. Diện tích và thời hạn
của một giấy phép khai thác tận thu:
1. Diện tích
khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá 20
(hai mươi) ha, cho một cá nhân không quá 01 (một) ha.
2. Thời hạn của
một giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ( trừ cát, sạn, sỏi lòng sông )
không quá 36 (ba mươi sáu) tháng.
3- Thời hạn của
một giấy phép khai thác tận thu cát, sạn, sỏi lòng sông không quá 12 ( mười
hai) tháng.
Giấy phép tận
thu khoáng sản được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá
24 (hai mươi bốn) tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:
- Khu vực xin
gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của
Luật Khoáng sản và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giấy phép
khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn 30 ngày.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân muốn
xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp
giấy phép và cho thuê đất khai thác tận thu khoáng sản.
2. Đề án khai
thác tận thu khoáng sản.
3. Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Bản đồ khu
vực xin khai thác tận thu khoáng sản trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/5.000,
hệ toạ độ UTM hoặc tỷ lệ 1/5.000 hệ tọa độ VN 2.000 đối với diện tích cấp phép
trên 10 ha; đối với diện tích cấp phép dưới 10 ha, tỷ lệ 1/2.000.
5. Các văn bản
có tư cách pháp lý của Chủ đơn:
- Cá nhân: Chứng
minh nhân dân, giấy chứng nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú và nơi
xin khai thác tận thu khoáng sản.
- Các tổ chức:
Quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có
công chứng Nhà nước).
6. Văn bản đề
nghị cấp phép và cho thuê đất khai thác tận thu khoáng sản của UBND huyện, thị
xã nơi có khoáng sản được khai thác.
7. Văn bản
thoả thuận bồi thường thiệt hại (nếu có).
Điều 13. Để được gia hạn giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản thì trước 30 ngày khi giấy phép hết hạn, tổ chức,
cá nhân phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 03 (ba) bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn xin
gia hạn giấy phép và thuê đất khai thác tận thu khoáng sản.
2. Văn bản của
UBND huyện, thị xã thống nhất đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản và
thuê đất.
3. Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác tận thu kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm
xin gia hạn.
4. Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, bồi
thường thiệt hại, phục hồi môi trường và đất đai, có xác nhận của địa phương và
các cơ quan có liên quan.
5. Bản đồ hiện
trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn trên nền bản
đồ địa hình có tỷ lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Quy định này.
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải xem xét trình UBND tỉnh quyết định gia hạn giấy phép hoặc trả lại chủ đơn
bằng văn bản việc giấy phép không được gia hạn.
Điều 14. Để được trả lại giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản, các tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Tài
nguyên và Môi trường 02 (hai) bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn xin trả
lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
2. Báo cáo kết
quả khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm
xin trả lại giấy phép.
3. Bản kê các
nghĩa vụ đã thực hiện: nộp thuế, bồi thường thiệt hại, có xác nhận của các cơ
quan liên quan.
4. Báo cáo kết
quả phục hồi môi trường và đất đai sau khai thác, có xác nhận của chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan.
Trong thời hạn
không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra
và trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 15. Giấy phép khai thác tận
thu bị thu hồi một trong các trường hợp sau:
1. Tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khai thác tận thu không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ theo quy định tại điều 18 của Quy định này và các quy định ghi trong giấy
phép hoạt động khoáng sản.
2. Trong trường
hợp có phát hiện mới về khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác tận thu
không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu.
3. Khu vực
đang được khai thác tận thu bị cơ quan có thẩm quyền công bố là khu vực cấm hoặc
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 16. Trong trường hợp giấy
phép khai thác tận thu bị thu hồi được giải quyết như sau:
1- Thu hồi
trong trường hợp quy định tại khoản 2, điều 15 Quy định này thì tổ chức, cá
nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi
khu vực khai thác, phục hồi môi trường, đất đai đã khai thác và được tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tiếp tục tại khu vực đó bồi thường thiệt
hại.
Nếu tổ chức,
cá nhân được phép khai thác tận thu có đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp hoạt
động khoáng sản và có nhu cầu khai thác tiếp thì được cơ quan có thẩm quyền ưu
tiên cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực bị thu hồi giấy phép.
2- Thu hồi
trong trường hợp quy định tại khoản 3 điều 15 Quy định này, thì thiệt hại của tổ
chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được Nhà nước xem xét, giải quyết
theo quy định của Pháp luật.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 17. Quyền lợi của tổ chức,
cá nhân được phép tham gia hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước:
1. Được ký hợp
đồng thuê đất để hoạt động.
2. Tiến hành
khai thác theo đúng Đề án và Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt và theo quy định của giấy phép được cấp, các điều kiện khác về hoạt động
khoáng sản và tài nguyên nước do pháp luật quy định.
3. Cất giữ, vận
chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản và tài nguyên nước đã được khai thác theo
quy định của pháp luật.
4. Xin gia hạn,
trả lại giấy phép hoạt động.
5. Khiếu nại
hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép hoặc quyết định xử lý khác của
các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân được phép khai thác tận thu khoáng sản, cụ thể như sau:
1. Nộp lệ phí
giấy phép, nộp thuế tài nguyên khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thuê đất hết
diện tích cấp mỏ theo đề án khai thác, chế biến đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và cho phép, bồi thường thiệt hại về hoa màu và tài sản do hoạt động
khoáng sản gây ra.
3. Hạn chế tổn
thất tài nguyên khoáng sản, thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp để bảo vệ môi
trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc đăng ký đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định.
Ký quỹ phục hồi
môi trường tại Kho bạc Nhà nước nơi có tài nguyên khoáng sản được khai thác
theo quy định.
4. Không được
sử dụng hoá chất độc để khai thác và chế biến khoáng sản khi chưa được các cơ
quan chuyên môn xem xét, thẩm định và UBND tỉnh cho phép.
5. Thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khai
thác.
6. Thực hiện
các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội.
7. Thực hiện
nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoạt động khai thác, chế biến, tiêu thụ gửi
UBND huyện, thị sở tại và Sở Tài nguyên và Môi trường, thời gian báo cáo theo
quy định tại khoản 8 Điều 5 của Quy định này.
8. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép
trong phạm vi khu vực được khai thác tận thu.
Chương VI
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Hoạt động khoáng sản
và tài nguyên nước phải được đăng ký Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường
theo nguyên tắc như sau:
- Giấy phép
hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bản tỉnh do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp phải gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 01(một) bộ kèm theo bản
đồ khu vực hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước để phối hợp quản lý.
- Giấy phép
hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước do UBND tỉnh cấp phải đăng ký tại Sở
Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 01 bộ
kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.
- Trường hợp
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà không phải xin giấy
phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 76/2000/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ, trước khi khai thác tổ chức, cá nhân
phải đăng ký công suất, khối lượng, phương pháp và thiết bị khai thác kèm theo
chương trình và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp
về hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước:
1. Cơ quan có
thẩm quyền cấp loại giấy phép nào thì có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về
quyền hoạt động từ việc sử dụng giấy phép đó. Trong trường hợp không đồng ý với
quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp
khác phát sinh trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước được giải quyết
theo thẩm quyền và trình tự do pháp luật quy định.
Chương VII
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 21. Thanh tra của Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
và tài nguyên nước (dưới đây gọi là Thanh tra khoáng sản).
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra khoáng sản tuân thủ theo quy định tại các điều 59, 60 của Luật
Khoáng sản; Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản.
Chủ động phối
hợp với Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động và Thanh tra chuyên ngành có
liên quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh
lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, giải
quyết hoặc phối hợp với các ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước theo thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản và tài nguyên nước:
1. Tổ chức,
cá nhân đang hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước có trách nhiệm tạo điều kiện,
cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh
tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra
khoáng sản hoặc Thanh tra viên khoáng sản.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 23. Khen thưởng: Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 24. Xử lý vi phạm:
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản, tài
nguyên nước và làm trái quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. UBND các cấp,
Thủ trưởng cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ
chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật và các quy định của
UBND tỉnh đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước trên địa
bàn.
3. Trường hợp
vi phạm có mức phạt vượt thẩm quyền quy định thì kiến nghị lên cấp trên để xử
lý./.