ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2018/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
14 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ
Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ về quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTrHĐ-TU ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 11 tháng 6 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về
công tác bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư và quản lý chất thải trên địa bàn thành phố;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10269/TTr-TNMT-CTR
ngày 25 tháng 10 năm 2018 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 9174/STP-VB
ngày 24 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng
11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, phường xã; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp) (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND/TP (để báo cáo);
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN/TP;
- VPUB: các PVP;
- Trung tâm Công báo TP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, (ĐT-LHT) HI.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định cách thức
phân loại, tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau phân
loại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định quyền hạn và trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân liên quan đến phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thực
hiện theo Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý chất thải và phế liệu và các văn bản pháp luật hiện
hành khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân)
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt)
là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
là hoạt động phân tách chất thải nhằm chia thành các loại
hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
3. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều
hành cơ sở phát sinh chất thải.
4. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt theo quy định.
5. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở
hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải.
6. Thu gom chất thải
rắn sinh hoạt là hoạt động tập hợp, lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh từ các chủ nguồn thải, các điểm tập
kết, điểm thu gom tới địa điểm hoặc
cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
7. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý,
có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ
(hay tập kết) tạm thời, trung chuyển
chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
8. Xử lý chất thải rắn sinh
hoạt là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô
lập, cách ly, thiêu đốt,
tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong
chất thải.
9. Cơ sở phát sinh chất thải rắn sinh hoạt là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
10. Các giải thích từ ngữ khác liên quan chưa được nêu tại Quy định này thì
căn cứ theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Những
nguyên tắc chung về phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn
sinh hoạt phải được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với
môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải tuân thủ Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc đầu tư xây dựng mới các cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố phải tuân thủ
theo quy định pháp luật về xây dựng và pháp luật bảo vệ môi trường có liên quan, đảm bảo theo
hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng
lượng, hạn chế tối đa việc chôn lấp
chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân trong sinh hoạt thường
ngày có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; đăng ký
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý và nộp phí, giá dịch vụ theo quy định (trừ các khu vực chưa có
dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt). Khuyến khích tổ chức, hộ gia
đình áp dụng các giải pháp phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại nguồn, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Chất thải rắn sinh hoạt sau phân
loại được xây dựng lộ trình và tổ chức
thu gom, vận chuyển riêng đến các khu
xử lý chất thải rắn tập trung. Các
phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phân loại phải được phân biệt với
các loại xe thu gom, vận chuyển
chuyên dụng khác.
5. Khuyến khích
việc xã hội hóa công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; khuyến khích áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thân thiện với môi trường.
Chương II
PHÂN LOẠI, LƯU
CHỨA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 5. Phân loại
chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được phân
loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý thành
các nhóm như sau:
a) Nhóm chất thải
hữu cơ dễ phân hủy (nhóm thức ăn thừa, lá cây, rau, củ,
quả, xác động vật).
b) Nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế (nhóm giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni
lông, thủy tinh).
c) Nhóm chất thải
còn lại (không bao gồm chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, chủ nguồn
thải).
2. Tiêu chí phân loại “đạt” là: Hỗn hợp nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy
hoặc nhóm chất thải còn lại được xem là phân loại đạt khi
thành phần chất thải hữu cơ dễ phân hủy hoặc thành phần chất thải còn lại lẫn
dưới 10% khối lượng chất thải khác nhóm trong danh mục
nhóm chất thải phân loại do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện xây dựng và ban hành danh mục nhóm chất thải phân loại
quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với công nghệ áp dụng xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Quy định
bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn thải
1. Chất thải rắn
sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn thải được lưu chứa trong các bao bì, thiết
bị phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Bao bì (hay còn
gọi là túi rác)
a) Không quy định màu sắc túi chứa rác.
b) Khuyến khích hộ gia đình, chủ nguồn
thải sử dụng túi có màu trắng, màu xanh để chứa chất thải hữu cơ. Sử dụng các loại túi có màu
sắc khác (trừ màu trắng, màu xanh) để chứa chất thải còn lại.
3. Túi chứa chất chất thải hữu cơ hoặc
túi chứa chất thải còn lại được phân biệt bằng các hình thức như: dán nhãn, ghi
dòng chữ trên túi, màu sắc túi hoặc đánh dấu để nhận biết trước khi chuyển đến điểm tập kết hoặc
giao cho đơn vị thu gom, vận chuyển.
4. Các trường hợp sau đây, không bắt
buộc dán nhãn hoặc đánh dấu trên túi chứa rác sinh hoạt để
nhận biết như quy định tại Khoản 3, Điều này:
a) Chủ nguồn thải, hộ gia đình sử dụng
túi màu trắng, màu xanh để chứa chất thải hữu cơ.
b) Chủ nguồn thải, hộ gia đình sử dụng các loại túi trên thị trường đã có in dòng chữ để nhận biết.
c) Địa phương có quy định thời gian,
tần suất thu gom riêng.
5. Thiết bị lưu
chứa (hay còn gọi thùng rác)
a) Không quy định màu sắc thùng đựng
rác.
b) Khuyến khích hộ gia đình, chủ nguồn
thải sử dụng thiết bị lưu chứa là các thùng rác chuyên
dùng của các nhà sản xuất có màu xanh để chứa chất thải hữu cơ, thùng rác có màu xám để chứa chất thải còn lại.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn các nhãn dán nhận biết dán trên túi, thùng chứa chất thải hữu cơ và chất thải còn lại. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện tổ chức in ấn, cấp phát nhãn dán cho tổ chức,
hộ gia đình để dán trên túi, thùng rác để nhận biết phân loại (khi có yêu cầu) từ nguồn kinh phí thành phố bổ
sung hàng năm hoặc cân đối từ nguồn ngân sách quận, huyện. Số lượng, thời gian cấp (cấp lại) nhãn dán trên
túi và thùng cho hộ gia đình, chủ nguồn thải do địa phương quyết định phù hợp với
Kế hoạch và phương án thu gom trong tuần do quận, huyện xác định (trừ khoản 5
Điều này).
Điều 7. Quy định
về thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực công cộng
1. Trên các đường phố chính, các khu
thương mại, quảng trường, công viên, khu vui chơi giải trí, điểm tập trung dân cư, đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác có
bố trí các thùng rác sinh hoạt có dán nhãn để người dân nhận
biết, phân loại.
2. Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn
sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm
bảo môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Địa điểm, vị
trí, khu vực bố trí các rác sinh hoạt để phân loại tại các
khu vực công cộng do Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện xác định.
Chương III
THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT SAU PHÂN LOẠI
Điều 8. Tổ chức
thu gom, vận chuyển
1. Đảm bảo tổ chức thu gom, vận chuyển riêng nhóm chất thải hữu cơ và nhóm chất thải còn lại.
2. Đối với nhóm chất thải có khả năng
tái sử dụng, tái chế (hay còn gọi là phế liệu): hộ gia
đình, chủ nguồn thải có thể bán, cho các tổ chức, cá nhân
thu mua phế liệu hoặc các tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt. Trường hợp không bán hoặc cho tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thì chủ nguồn thải, hộ gia đình bỏ chung với thùng chứa
rác còn lại.
3. Tổ chức thu
gom riêng chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại:
a) Chất thải hữu
cơ: tổ chức thu gom thứ 2, 4, 6, Chủ nhật trong tuần.
b) Chất thải còn lại: tổ chức thu gom thứ 3, 5, 7 trong tuần.
c) Tùy điều kiện
thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức, sắp xếp thời gian thu gom phù hợp
và tùy khối lượng phát sinh của từng
nhóm chất thải
mà Ủy ban nhân dân các quận, huyện có thể tăng, giảm số ngày thu gom trong tuần nêu tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này.
4. Trường hợp, các hộ gia đình khi có phát sinh chất thải đột xuất hay có khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh nhiều như: có đám tiệc, ma chay, cưới hỏi, kinh
doanh, dịch vụ ăn uống... và các chủ nguồn thải (là các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ... ) có nhu cầu được tổ
chức thu gom hàng ngày 02 nhóm chất thải phát sinh mà khác với quy định của địa phương tại
Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này thì phải thực hiện trả thêm chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển (hộ gia đình, chủ nguồn thải tự thỏa
thuận với chủ thu gom, vận chuyển về tần suất và chi phí
thu gom, vận chuyển tăng).
5. Tại các khu vực chưa có chủ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến thu gom
hàng ngày hoặc các chủ nguồn thải, hộ gia đình có nhu cầu ủ chất thải hữu cơ trong khuôn viên
thành phân bón, bón cho cây trồng nội
bộ. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trang thiết bị, quy trình thực hiện và triển khai công tác này.
Điều 9. Quy định
phương tiện thu gom, vận chuyển
1. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải hữu cơ và nhóm chất thải còn lại khi đang hoạt động phải được trang bị như sau:
a) Phương tiện thu gom có dòng chữ “THU GOM CHẤT THẢI HỮU CƠ” hoặc
“THU GOM CHẤT THẢI CÒN LẠI”.
b) Phương tiện vận chuyển có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI HỮU CƠ” hoặc “VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI CÒN LẠI”.
c) Dòng chữ để
nhận biết được quy định
tại Điểm a, b Khoản này với kích thước ít nhất là 30 (ba mươi) cm mỗi
chiều, có thể tháo, lắp linh hoạt tùy
theo loại chất thải được thu gom,
vận chuyển và dán (gắn) ít nhất ở hai bên của phương tiện; có chiều cao chữ ít nhất 15 (mười lăm) cm; vật
liệu và mực của dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu.
2. Các phương tiện thu gom, vận chuyển chưa được nêu tại Khoản 1 Điều này thì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ
thuật khi tham gia giao thông, đảm bảo vệ sinh môi trường,
không rơi vãi chất thải rắn sinh hoạt, nước thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện bố trí thêm điểm hẹn và xây dựng lộ trình vận chuyển riêng chất thải sau phân loại; kết nối, đồng bộ với lực lượng thu gom có sử dụng thùng 660 lít để thu gom tại nguồn với khoảng cách không quá 01km (một
kilomet).
Điều 10. Xử lý
chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
Việc điều phối
khối lượng chất thải hữu cơ dễ
phân hủy và chất thải
còn lại đến các khu, đơn vị tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, dựa trên công suất tiếp nhận và công
nghệ xử lý của các nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt để xử
lý chất thải hữu cơ
dễ phân hủy thành phân compost và chất thải còn lại được tái chế, đốt thu hồi năng
lượng và chôn lấp hợp vệ sinh.
Điều 11. Trách
nhiệm của hộ gia đình, chủ nguồn thải, cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt
1. Tự trang bị túi, thùng để
phân loại, chứa chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày theo quy định
tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
2. Thực hiện ký hợp đồng chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại theo Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố.
3. Thực hiện việc giao chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại cho đơn vị thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều 8 Quy định này.
4. Trả chi phí dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định và trả chi phí dịch vụ
tăng thêm nếu có nhu cầu tăng tần suất thu gom khác với tần
suất thu gom chất thải sau phân loại
của địa phương quy định.
5. Được quyền giám sát và phản ánh với chính quyền địa phương khi phát hiện các đơn vị thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt thực hiện không đúng theo khung thời
gian và tần suất thu gom theo quy định.
6. Hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại
lại chất thải khi đơn vị thu gom tại nguồn từ chối
thu gom chất thải theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của đơn vị (tổ chức, cá nhân) thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt sau phân loại
1. Trách nhiệm của đơn vị thu gom tại
nguồn
a) Đáp ứng về nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển riêng chất
thải hữu cơ và chất thải còn lại đến các điểm tập kết,
trạm trung chuyển hoặc đến cơ sở xử lý theo quy định.
b) Tuyên truyền,
nhắc nhở hộ gia đình, chủ nguồn thải thực hiện phân loại
chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn theo quy định. Khuyến khích đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt sử dụng
các tín hiệu riêng trong quá trình thu gom chất thải hữu cơ, chất thải còn lại như: chuông, hài hát, nhạc không lời...
để thông báo đến tổ chức, hộ gia đình biết giao 02 nhóm chất thải sau phân loại.
c) Chịu trách nhiệm về tình trạng rơi vãi chất thải
rắn sinh hoạt, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rò rỉ
ảnh hưởng xấu đến môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
d) Được quyền từ chối thu gom chất thải của hộ
gia đình, chủ nguồn thải khi hộ gia đình, chủ
nguồn thải thực hiện phân loại, chuyển giao chưa đúng theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 quy định này.
d) Trường hợp hộ gia đình, chủ nguồn thải không chấp hành phân loại, chuyển giao không đúng nhóm chất thải theo quy định, sau khi đã được nhắc nhở nhiều lần (03 lần trở lên 01
tuần), tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom có trách nhiệm
thông báo đến Ủy
ban nhân dân phường,
xã, thị trấn biết
để xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của các đơn vị vận chuyển
a) Trang bị đầy đủ phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu theo quy định.
b) Thực hiện vận
chuyển riêng chất thải hữu cơ và chất thải còn lại bằng các phương tiện vận chuyển phù hợp đến điểm
hẹn, trạm trung chuyển
hoặc vận chuyển trực tiếp đến các khu
xử lý theo quy định.
e) Được quyền từ chối tiếp nhận chất thải rắn
sinh hoạt sau phân loại từ tổ chức, cá nhân thu gom tại nguồn chuyển đến
không đúng theo quy định.
đ) Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân giao rác sinh hoạt thực hiện phân loại đạt theo quy định trước khi tiếp nhận.
e) Ghi nhận, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện (khi có yêu cầu) các trường hợp tổ chức, cá nhân giao rác,
thu gom tại nguồn có tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt sau phân
loại không đúng quy định.
3. Trách nhiệm của các đơn vị tiếp nhận
xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Đầu tư các tổ hợp công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thành phần, tính chất loại, nhóm chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố.
b) Bố trí các khu vực tiếp nhận, xử lý
riêng các nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại; áp dụng công nghệ xử lý
như tái chế, đốt, chôn lấp và có thu
hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh
hoạt như đã cam kết với thành phố.
c) Ghi nhận các
trường hợp xe vận chuyển chất thải hữu cơ, xe vận chuyển chất thải còn lại
trên địa bàn các quận, huyện còn trộn, lẫn các loại chất thải khác nhóm vượt quá tiêu chí phân loại
"đạt" được quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy định này; tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp
trên. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
CHI PHÍ TÀI
CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRIỂN KHAI PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 13. Nguồn
kinh phí
1. Từ ngân sách thành phố và nguồn cân đối ngân sách của
quận, huyện.
2. Từ việc kêu gọi các tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện.
Điều 14. Các nội
dung hỗ trợ đối với hộ gia đình, chủ nguồn thải
1. Giai đoạn 2018-2020:
a) Hộ gia đình, chủ nguồn thải
được hỗ trợ nhãn dán để
dán trên nắp, thân
thùng (chứa chất thải hữu cơ và chất
thải còn lại). Số lượng cấp phát 04
nhãn dán/lần/hộ
gia đình, chủ nguồn thải; tần suất 02 lần/năm. Hỗ trợ nhãn dán trên túi rác cho hộ gia đình thực hiện phân loại
và chuyển giao là 06 tháng.
b) Ngoài phương
thức hỗ trợ nhãn dán nhận biết dán trên túi, thùng rác nêu
tại Điểm a Khoản 1 Điều này, địa phương có thể xem xét hỗ
trợ thêm các hình thức khác nhằm Tăng
hiệu quả phân loại chất thải rắn sinh từ nguồn (xã hội hóa, ngân
sách của thành phố phân bổ hàng năm theo Quyết định số 4851/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc từ nguồn ngân sách cân đối của quận, huyện).
2. Sau năm 2020: hộ gia đình, chủ nguồn thải không được hỗ trợ nhãn dán nhận
biết như quy định tại Khoản 1 Điều 14 của quy định này.
Điều 15. Chính
sách đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt sau phân loại được tính toán, cơ cấu đầy đủ chi phí hoạt động vào giá dịch vụ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được tiếp nhận phế liệu từ hộ gia đình, chủ nguồn thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
3. Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI NGUỒN
Điều 16. Trách
nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố thành lập, điều chỉnh tên thành viên của
Ban Chỉ đạo, Tổ giúp
việc Ban chỉ đạo triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố.
2. Ban hành nhóm danh mục phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị truyền thông xây dựng Kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng
hình thành thói quen phân loại, lối sống thân thiện với môi trường, góp phần giảm lượng
chất thải rắn
phát sinh tại nguồn (sử dụng sản phẩm
tái sinh, dễ phân hủy, hạn chế sử dụng túi ni lông
khó phân hủy trong sinh hoạt hàng ngày).
4. Hướng dẫn và hỗ trợ quận, huyện
xây dựng Kế hoạch, phương án, dự toán triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
5. Rà soát các quy định hiện hành, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị bộ, ngành liên quan điều chỉnh, bổ
sung các quy định, chính sách còn thiếu để triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
6. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố công bố loại phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn áp dụng trên địa bàn
thành phố và loại phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau
phân loại.
7. Chủ trì, phối
hợp tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách
hỗ trợ cho lực lượng thu gom tại nguồn về chuyển đổi
phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp theo quy định từ Chương trình hỗ trợ tài chính,
cho vay với lãi suất của Quỹ bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tư pháp tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ có liên
quan.
8. Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện điều phối vận chuyển chất thải rắn sau phân loại và tiếp nhận, xử lý tại các khu xử
lý tập trung; tổ chức sơ kết, kiểm
tra, đánh giá kết quả phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn quận, huyện.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
định kỳ 01 (một) quý/lần về tình hình triển khai phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố.
Điều 17. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Thành lập, điều
chỉnh thành viên Ban chỉ đạo cấp quận, huyện.
2. Thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn tại địa phương.
a) Thành lập lực lượng tuyên truyền
viên tại địa phương.
b) Tổ chức tuyên
truyền, tập huấn cho lực lượng tuyên truyền viên tại địa
phương, người dân, hộ gia đình và chủ nguồn thải trên địa
bàn quận, huyện.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, đề án,
phương án, dự toán kinh phí triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương theo Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố.
4. Chịu trách nhiệm xây dựng, kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển
riêng của các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải hữu cơ dễ phân hủy, chất thải còn lại phù hợp với thực tế tại địa phương đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất.
5. Thông báo đến
Sở Tài nguyên và Môi trường về
lộ trình, phương thức tổ chức thu gom, vận
chuyển riêng chất thải rắn sinh hoạt
sau phân loại trên địa bàn trước khi tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển đến khu, đơn vị tiếp nhận xử lý tập trung theo quy định.
6. Bố trí
khu vực lưu giữ riêng 02 nhóm chất thải sau phân loại (nhóm chất thải hữu cơ dễ phân hủy và nhóm chất thải còn lại) tại các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phục vụ cho Chương trình phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn (nếu có).
7. Yêu cầu các đơn vị thu gom,
các đơn vị vận chuyển, các
đơn vị trúng thầu cung ứng dịch vụ tổ chức thực hiện, cân
đối các phương tiện thu gom, vận chuyển hiện hữu hoặc đầu tư thêm phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để
đảm bảo thu gom,
vận chuyển riêng biệt chất thải sau phân loại đến các
khu, đơn vị xử lý tập trung theo lộ trình, điều phối của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 18 Quy định này.
9. Xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện Chương
trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
10. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch triển khai phân loại chất thải trên địa bàn.
Báo cáo định kỳ 01 (một) quý/lần và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả
phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại địa phương gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường.
11. Ghi nhận, biểu
dương các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chấp hành việc vận động, tham gia phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy
định.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
tuyên truyền, vận động người dân, hộ gia đình, tổ
chức, cá nhân đang sinh sống, hoạt động tại địa phương chấp hành việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến quy định, và
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Vận động tổ chức, cá nhân thu gom
chất thải rắn sinh hoạt tham gia vào
lực lượng tuyên truyền viên nòng cốt để hỗ trợ giám sát,
nhắc nhở thường xuyên hộ gia đình, tổ chức, cá nhân chấp hành việc thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
theo quy định.
3. Công khai thông tin tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ
chức, cá nhân thu gom (kể cả công lập) tại các bản tin của
Tổ dân phố, Khu
phố. Thông báo đến người dân, từng hộ gia đình
về thời gian, địa điểm, tần suất và
tuyến thu gom rác sinh hoạt của các tổ
chức, cá nhân thu gom. Xác định phương thức giao rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình đến người thu gom rác sinh
hoạt (giờ thu gom, phương án thu gom...).
4. Kiểm tra, xử
lý đối với các trường hợp lực lượng thu gom
không bảo đảm: nhân lực, phương tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển chất thải sau phân loại đến những địa điểm đã quy định. Đối với tổ chức, cá nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt thường
xuyên vi phạm, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn tổ chức lấy ý kiến người dân (thông qua Tổ dân phố, Khu phố) về sử dụng dịch vụ thu gom của các tổ chức, cá nhân này để làm cơ sở thay đổi tổ chức thu gom phù hợp.
5. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại địa phương, phạm
vi quản lý.
6. Xem xét giải
quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy
ban nhân dân quận, huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn quận, huyện.
7. Báo cáo định kỳ 01 (một) quý/lần về tình hình triển khai và kết quả phân loại trên địa bàn gửi Ủy
ban nhân dân quận, huyện.
Điều 19. Sở Tài
chính
1. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm để Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố và
triển khai Quyết định này.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện về các hạng mục dự toán, kinh phí để thực hiện.
Điều 20. Sở
Thông tin và Truyền thông, cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình thành
phố
1. Hàng năm xây
dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn toàn thành
phố.
2. Các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình thành phố tăng cường
chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng thông tin các vấn đề liên quan đến công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn để hình
thành nhận thức, thói quen phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trong tổ chức, cơ quan, trường
học, hộ gia đình, cá nhân, các khu vực
công cộng và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố.
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài về công tác bảo vệ môi trường, phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố, ít nhất 01 bài/quý.
4. Kịp thời phản
ánh, tuyên truyền các mô hình, điển hình, tổ chức, cá nhân, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư thực hiện tốt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn;
nhân rộng những mô hình triển khai hiệu
quả và cách làm hay cho cộng đồng.
Điều 21. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện: lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn vào các hoạt động giáo dục và truyền thông tại các cấp học.
Điều 22. Sở Nội
vụ
1. Chủ trì,
phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân 24 quận, huyện tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý chất thải rắn cho cán bộ tham gia quản lý môi trường tại địa phương từ quận, huyện đến phường, xã, thị trấn.
2. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung biên chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp quận, huyện.
Điều 23. Các Sở,
ngành có liên quan
Các Sở, ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố các nội dung có liên quan đến Chương trình phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình; phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân quận,
huyện triển khai phân loại trong phạm
vi quản lý.
Điều 24. Công an
thành phố
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường kiểm tra, xử lý đối với chủ nguồn
thải không thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt và không chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
Điều 25. Ban Quản
lý các Khu chế xuất và công nghiệp, Ban Quản lý Khu công nghệ cao
1. Chủ trì triển
khai công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; truyền
thông, tuyên truyền về quản lý chất thải chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng và
cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt và kiểm tra các hoạt động liên
quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong
khu quản lý.
2. Hàng năm kiểm
tra, đánh giá kết quả phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các chủ nguồn thải trong khu quản lý; ghi nhận và đề nghị cấp
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các chủ
nguồn thải không thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn theo quy định của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trong khu quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 26. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
khác
a) Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
vận động nhân dân làm tốt công tác phân loại
chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn, chuyển giao chất
thải rắn sinh hoạt đúng thành phần, thời gian, nơi quy
định.
h) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường, xã,
thị trấn kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tổng vệ sinh môi trường định kỳ, các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn. Trường hợp phát
hiện những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần thông
báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giai đoạn năm
2018 đến năm 2020: căn cứ Quy định
ban hành kèm theo Quyết định này, Ủy
ban nhân dân quận, huyện triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo lộ trình quy định tại
Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1832/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành
phố. Sau năm 2020, việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được
triển khai trên toàn địa bàn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức sắp xếp hoàn thiện hệ thống thu gom, vận chuyển riêng chất thải rắn sinh hoạt
sau phân loại phù hợp với lộ trình triển khai theo Quyết định
số 1832/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
thành phố; đảm bảo hệ thống thu gom,
vận chuyển phải được tổ
chức, vận hành đồng bộ trong việc thu gom riêng chất thải hữu cơ và chất thải còn lại của các tổ chức, cá nhân có thực hiện
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Các đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm chuyển đổi, cải tạo, bổ sung phương tiện
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phân loại
đảm bảo thu gom, vận chuyển theo lộ trình, tần
suất và thời gian thu gom do địa phương quy định.
4. Tại các điểm
tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn các quận, huyện phục vụ cho triển khai phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn phải bố trí, khu vực riêng để
lưu chứa tạm chất thải hữu cơ hoặc chất thải còn lại.
Điều 28. Hiệu lực,
trách nhiệm thi hành
1. Các sở, ban,
ngành: Ủy ban nhân dân quận, huyện; phường, xã, thị
trấn và các tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.