ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ BÙN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát
nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD
ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4774/TTr-TNMT-CTR ngày 09 tháng 7 năm 2015
về ban hành Quy định quản lý bùn thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1359/STP-VB ngày 26 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý bùn thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và
Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch - Kiến trúc, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Công an Thành phố, Trung tâm Điều hành chương trình chống
ngập nước Thành phố, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp, Ban Quản lý
Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình nâng cấp đô thị, Ban
Quản lý Đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị, Ban Quản lý dự án vệ sinh
môi trường nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện; Giám đốc các đơn vị thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường, thoát nước đô thị và cấp nước trên địa bàn Thành phố, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng CV; Trung tâm Công báo;
- Lưu :VT, (ĐTMT-LHT) H. 85
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ BÙN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
44/2015/QĐ- UBND ngày 09 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hoạt động
phân định, phân loại, đăng ký và quản lý bùn thải của cá nhân, tổ chức có liên
quan đến việc phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải; trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước trong việc phối hợp quản lý hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý bùn thải trên địa bàn Thành phố.
2. Quy định này không áp dụng đối
với các loại bùn thải sau:
a) Bùn thải thuộc danh mục chất thải
nguy hại hoặc đã được phân định có ít nhất một (01) thông số vượt ngưỡng chất
thải nguy hại theo QCVN 50: 2013/BTNMT hoặc QCVN 07: 2009/BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Các loại bùn thải này được quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Bùn bể tự hoại (bùn hầm cầu) được
quản lý theo quy định tại Quyết định số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm
2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Các nội dung
quy định về quản lý bùn nạo vét đã nêu tại Quyết số 73/2007/QĐ-UBND ngày 10
tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố thì nay được áp dụng quản lý
theo Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thoát nước: bao gồm mạng lưới cống, kênh
mương thu gom và chuyển tải, hồ điều hòa, các công trình đấu nối (trạm bơm, trạm/nhà
máy xử lý, cửa xả) và công trình phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển,
tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống ngập
úng và xử lý nước thải.
2. Bùn thải là bùn hữu cơ
hoặc vô cơ có thành phần hỗn hợp chứa nhiều tạp chất ô nhiễm, có mùi hôi, cần
phải xử lý bằng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để làm giảm, loại bỏ, cô lập
các yếu tố có hại nhằm đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Trong phạm vi quy định
này, bùn thải bao gồm các loại sau:
a) Bùn thải thoát nước: là bùn thải phát sinh thường
xuyên từ hoạt động khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, quản lý vận hành hệ
thống thoát nước.
b) Bùn sau xử lý nước thải.
là bùn thải phát sinh từ các trạm/nhà máy xử lý nước thải tập trung, từ hệ thống
xử lý nước thải cục bộ của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
c) Bùn sau xử lý nước cấp:
là bùn thải phát sinh từ các các trạm/nhà máy xử lý nước cấp tập trung.
d) Bùn nạo vét: là bùn thải
được nạo vét từ sông, kênh, rạch phát sinh không thường xuyên trong giai đoạn
thực hiện các dự án cải thiện vệ sinh môi trường Thành phố, các công trình hạ tầng
kỹ thuật và giao thông đô thị.
3. Bùn đất là bùn hữu cơ hoặc
vô cơ có thành phần tương đối đồng nhất chủ yếu là đất và cát, không có mùi
hôi, phát sinh từ các hoạt động đào đất, thi công, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc
móng trong hoạt động xây dựng.
4. Phân định, phân loại bùn thải là quá trình phân biệt, xác định tính chất, thành phần của một loại
bùn thải là chất thải nguy hại hay chất thải thông thường đồng thời phân loại là
bùn thải ô nhiễm hay bùn đất không ô nhiễm như quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này để quản lý trên thực tế theo quy định.
5. Đăng ký quản lý bùn thải là quá trình tổ chức, cá nhân thực hiện việc thống kê, dự báo và
đăng ký khối lượng bùn thải phát sinh từ hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của mình với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường để quản lý
trên thực tế theo quy định.
6. Đơn vị dịch vụ thu gom, vận
chuyển là các tổ chức được nhà nước cho phép thực
hiện dịch vụ thu gom vận chuyển bùn thải từ nơi phát sinh đến địa điểm xử lý
theo quy định.
7. Đơn vị dịch vụ xử lý là các tổ chức được nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ xử lý, tái
chế, tái sử dụng bùn thải theo công nghệ và dự án đã được cơ quan có chức năng
thẩm định và cho phép thực hiện.
8. Địa điểm xử lý tập trung theo quy định là các khu vực đã được nhà
nước quy hoạch hoặc cho phép để xây dựng các nhà máy xử lý và tái chế bùn thải
tập trung đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 3.
Nguyên tắc chung về quản lý bùn thải
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
làm phát sinh bùn thải, bùn đất thực hiện trách nhiệm phân định, phân loại, lưu
giữ và đăng ký quản lý bùn thải với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường theo
các quy định pháp luật hiện hành về quản
lý chất thải và phải tuân thủ các hướng dẫn của cơ quan này trong việc quản lý
trên thực tế đối với khối lượng bùn thải, bùn đất đó.
2. Bùn thải phải được lưu giữ, thu
gom và vận chuyển về địa điểm xử lý tập trung theo quy định. Nghiêm cấm việc
trao đổi, mua bán và xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường.
3. Bùn đất nếu đã được phân định
thành phần, tính chất chủ yếu là đất, cát, được cơ quan chức năng xác định
không có các tạp chất ô nhiễm, không có mùi hôi và không tiềm ẩn nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường thì được quản lý theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với bùn đất phát sinh trong
quá trình thực hiện các dự án cải thiện vệ sinh môi trường Thành phố, các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình hạ tầng kỹ thuật và giao
thông đô thị thì được xử lý bằng cách bồi đắp cho đất trồng cây hoặc san lấp tại
các khu vực đất phù hợp trong Thành phố
hoặc tận dụng trực tiếp làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, gạch không
nung, bê tông mác thấp, đất sạch tại các địa điểm được phép xử lý theo đúng quy
định pháp luật.
b) Nghiêm cấm các cá nhân, tổ chức
và các chủ đầu tư thực hiện hành vi đổ bỏ bừa bãi bùn đất ra môi trường khi
chưa có ý kiến hướng dẫn của cơ quan chức năng.
4. Bùn sau xử lý nước cấp nếu được
cơ quan chức năng xác định không có các tạp chất ô nhiễm, không có mùi hôi và
không tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thì được phép quản lý theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
làm phát sinh bùn thải phải trả chi phí cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý bùn thải cho đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Phân định,
phân loại và đăng ký quản lý bùn thải
1. Tổ chức, cá nhân làm phát sinh
bùn thải phải thực hiện phân định, phân loại và đăng
ký quản lý bùn thải theo các quy định sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân có
phát sinh bùn thải thường xuyên trong hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thì phải thực hiện việc phân định, phân loại, đăng ký quản lý bùn thải
và thực hiện đúng trách nhiệm của chủ nguồn thải theo đúng các quy định pháp luật
hiện hành về quản lý chất thải.
b) Đối với bùn nạo vét phát sinh
không thường xuyên từ các dự án cải thiện vệ sinh môi trường Thành phố, các
công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và giao thông đang hoặc sẽ khởi
công thực hiện thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện phân định, phân loại và
thông báo bằng văn bản về kế hoạch quản lý đối với khối lượng bùn thải phát
sinh từ dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân quận - huyện nơi phát sinh bùn thải. Kế hoạch tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển
và xử lý khối lượng bùn thải này phải tuân thủ theo đúng Quyết định phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch
bảo vệ môi trường hoặc các giấy tờ môi trường khác có liên quan của dự án đã được
phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định.
2. Đối với khối lượng bùn đất phát
sinh trong hoạt động xây dựng thì chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trong việc
phân định, phân loại để xác định tính chất, thành phần của bùn đất. Khối lượng
bùn đất phát sinh này phải được chủ đầu tư thông báo bằng văn bản chậm nhất là
ba (03) tháng trước thời điểm phát sinh đến cơ quan chức năng theo quy định
sau:
a) Bùn đất phát sinh từ các dự án
cải thiện vệ sinh môi trường Thành phố, các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp quy mô lớn, các công trình hạ tầng kỹ thuật và giao thông đô thị của
Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn xác định tính chất
thành phần và phương án xử lý khối lượng bùn đất theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Quy định này.
b) Bùn đất phát sinh từ hoạt động
xây dựng, cải tạo riêng lẻ, các công trình xây dựng dân dụng do Ủy ban nhân dân quận - huyện cấp phép xây dựng:
Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi phát sinh bùn đất chủ trì, hướng dẫn xác định
tính chất thành phần và phương án xử lý khối lượng bùn đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
Điều 5. Thu
gom, vận chuyển bùn thải
1. Việc thu gom, vận chuyển, trung
chuyển bùn thải phải bảo đảm không được làm rơi vãi, gây phát tán bụi, mùi hôi
và nước rò rỉ ra môi trường theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý
theo quy định. Chỉ những tổ chức có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật mới được phép thực hiện dịch vụ thu gom,
vận chuyển bùn thải từ nơi phát sinh về địa điểm xử lý tập trung. Nghiêm cấm
các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức không đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thực hiện việc thu gom, vận chuyển bùn thải.
2. Đối với hoạt động nạo vét, thu
gom, vận chuyển bùn thải thoát nước, bùn
sau xử lý nước thải từ hệ thống thoát nước
và các trạm/nhà máy xử lý nước thải tập trung do nhà nước làm chủ sở hữu: Công
ty TNHH Một thành viên Thoát nước đô thị
và các Công ty TNHH Một thành viên dịch vụ công ích quận huyện và các đơn vị dịch
vụ xử lý là các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển bùn thải từ nơi phát
sinh về địa điểm xử lý tập trung.
3. Đối với khối lượng bùn thải,
bùn nạo vét phát sinh không thường xuyên từ các dự án, công trình cải thiện vệ
sinh môi trường Thành phố, các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật và giao
thông đô thị đang hoặc sẽ khởi công thực hiện: chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu
thi công tổ chức thu gom, vận chuyển bùn thải về
địa điểm xử lý tập trung theo quy định.
Trường hợp chủ đầu tư hoặc nhà thầu không
có năng lực thì có thể thuê các đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển nêu tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này để thực hiện dịch vụ.
4. Việc chuyển giao bùn thải giữa
tổ chức, cá nhân làm phát sinh bùn thải cho đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển
phải được thực hiện bằng hình thức hợp đồng dịch vụ theo đúng quy định pháp luật
hiện hành về quản lý chất thải và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
5. Các đơn vị dịch vụ thu gom, vận
chuyển phải đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển cơ giới đường bộ/đường
thủy chuyên dụng (xà lan, xe bồn kín chuyên dụng. Bồn xe hoặc thùng xe có
van khóa, trên xe ghi dòng chữ “XE THU GOM VẬN CHUYỂN BÙN THẢI”, xe tải có thùng chứa kín đảm bảo không rò rỉ nước và bạt
phủ kín hạn chế phát tán mùi khi lưu thông) được cấp phép lưu hành và chứng
nhận kiểm định đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
6. Các phương tiện vận chuyển bùn
thải, bùn đất phải tuân thủ đúng quy định hiện hành của Thành phố về thời gian
và tuyến đường được phép lưu thông. Đối với các công trình trọng điểm, cấp bách
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố,
giao Sở Giao thông vận tải xem xét đề xuất thời gian vận chuyển phù hợp để đẩy
nhanh tiến độ công trình.
Điều 6. Xử lý
bùn thải
1. Việc xử lý bùn thải chỉ được
phép thực hiện tại địa điểm xử lý theo quy định của Thành phố bao gồm:
a) Phân khu chức năng xử lý, tái
chế bùn thải thuộc các Khu liên hợp xử lý chất thải tập trung của Thành phố đã được
phê duyệt quy hoạch.
b) Tại các Khu quy hoạch xử lý chất
thải của Thành phố trong tương lai mà tại đó có bố trí quy hoạch phân khu chức
năng xử lý và tái chế bùn thải.
c) Nghiêm cấm việc xử lý, tái chế
bùn thải tại các địa điểm không phù hợp quy hoạch đã được nhà nước phê duyệt.
2. Trường hợp các dự án đầu tư xây
dựng trạm/nhà máy xử lý nước thải tập trung của Thành phố trong tương lai mà tại
đó phát sinh bùn thải thường xuyên và ở khoảng cách xa so với địa điểm xử lý tập
trung theo quy định thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố cho phép đầu tư hạng mục xử lý bùn thải ngay tại nhà máy với
điều kiện phải đảm bảo về công nghệ và vệ sinh môi trường theo quy định.
3. Đơn vị xử lý
bùn thải phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt quy trình công nghệ xử lý bùn thải của dự án.
b) Có báo cáo đánh giá tác động
môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, công trình xử lý bùn thải theo
quy định;
c) Địa điểm xây dựng nhà máy xử lý
phải nằm trong các khu quy hoạch xử lý chất thải rắn của Thành phố hoặc tại khu
vực được nhà nước cho phép thực hiện;
d) Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
trình độ đại học trở lên trong lĩnh vực hóa học, kỹ thuật môi trường hoặc tương
đương để đảm nhiệm việc quản lý điều hành nhà máy xử lý; có đầy đủ đội ngũ công
nhân được tập huấn để đảm bảo vận hành an toàn dây chuyền thiết bị xử lý và có
khả năng xử lý khi có sự cố môi trường xảy ra;
e) Khi đi vào tiếp nhận và xử lý
bùn thải, đơn vị xử lý phải xây dựng được các quy trình và kế hoạch sau đây:
- Quy trình vận hành an toàn dây
chuyền công nghệ và thiết bị từ khâu tiếp nhận cho đến khâu xử lý cuối cùng;
- Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động;
- Chương trình quản lý và giám sát
môi trường định kỳ;
- Kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho cán bộ, công nhân vận
hành hệ thống xử lý.
- Kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm
thân thiện môi trường được tái chế từ bùn thải phù hợp với nhu cầu thực tế của
thị trường.
4. Ngoài việc đáp ứng các điều kiện
theo Khoản 3 Điều này, đơn vị xử lý phải
thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất thải
và quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
5. Thành phố ưu tiên lựa chọn nhà
đầu tư xử lý bùn thải theo công nghệ tái chế ra các sản phẩm thân thiện môi trường,
tái sử dụng làm nguyên liệu sản xuất và không chôn lấp trực tiếp; đồng thời có
xem xét đến tính cạnh tranh về đơn giá xử lý bùn thải và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm sau tái chế phù hợp với nhu cầu thực
tế của thị trường.
6. Việc chuyển giao bùn thải từ tổ
chức, cá nhân làm phát sinh bùn thải hoặc từ đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển
cho đơn vị dịch vụ xử lý phải được thực hiện bằng hình thức hợp đồng dịch vụ
theo đúng quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất thải và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Chi
phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
làm phát sinh bùn thải phải trả chi phí cho dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý bùn thải cho đơn vị dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo các quy định
sau:
a) Bùn thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cá nhân, tổ chức
nào thì do cá nhân, tổ chức đó chi trả.
b) Bùn thải, bùn nạo vét phát sinh
từ các dự án, công trình do nhà nước đầu tư thực hiện thì ngân sách nhà nước hoặc
nguồn kinh phí xử lý môi trường được bố trí trong dự án đầu tư sẽ chịu trách
nhiệm chi trả.
c) Bùn thải thoát nước, bùn sau xử lý nước thải từ hệ thống
thoát nước và các trạm/nhà máy xử lý nước
thải tập trung do nhà nước làm chủ sở hữu thì ngân sách nhà nước chi trả.
2. Đối với chi phí thu gom vận chuyển bùn thải: Sở Giao thông vận tải chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân quận -
huyện và các đơn vị liên quan xây dựng đơn giá thu gom, vận chuyển bùn thải
chuyển Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt làm cơ sở áp dụng.
3. Đối với chi phí xử lý bùn thải:
đơn vị dịch vụ xử lý bùn thải chịu trách nhiệm xây dựng đơn giá xử lý các loại
bùn thải theo dự án trình Sở Tài chính chủ trì, tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt làm cơ sở
áp dụng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÙN THẢI
Điều 8. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện công tác kiểm soát ô
nhiễm, kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh môi trường trong hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý và tái chế bùn thải theo quy định pháp luật hiện hành về
bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân Thành phố các giải pháp quản lý bùn thải đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi
trường và phù hợp với tình hình thực tế của Thành phố.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong
việc phân định, phân loại, đăng ký quản lý và phương án xử lý bùn thải, bùn đất
đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường theo đúng nội dung của Quy định này và các
quy định pháp luật hiện hành.
d) Giữ nhiệm vụ Tổ trưởng Tổ công
tác liên ngành chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét, thẩm định
các dự án xử lý và tái chế bùn thải trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố về chủ trương thực hiện. Hướng dẫn
trình tự thủ tục cho các nhà đầu tư thực hiện dự án xử lý và tái chế bùn thải
theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị chuyên môn trực thuộc tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất và xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt
động quản lý bùn thải trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
g) Thực hiện các thẩm quyền khác
có liên quan đến bùn thải theo quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì thành lập Hội đồng khoa
học để thẩm tra Quy trình công nghệ xử lý và tái chế bùn thải của các dự án do
nhà đầu tư đề xuất theo các quy định pháp luật hiện hành.
b) Kết luận của Hội đồng khoa học
về thẩm tra công nghệ của dự án phải được lập thành văn bản và gửi cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố về chủ trương thực hiện dự án.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải phát sinh từ hoạt động khai
thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước đô thị, các trạm/nhà máy xử lý nước
thải và nước cấp tập trung do nhà nước
làm chủ sở hữu trên địa bàn Thành phố
theo đúng nội dung của Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận - huyện và các đơn vị liên
quan thực hiện việc việc lập, trình thẩm định đơn giá thu gom, vận chuyển bùn
thải theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này để trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
c) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông
vận tải phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị
trấn tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm do chủ phương tiện thu gom vận
chuyển bùn thải làm rơi, vãi, đổ bùn thải trên vỉa hè, đường và nơi công cộng
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
d) Chủ trì phối hợp các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân quận - huyện tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố về thời
gian và tuyến thu gom, vận chuyển bùn thải, bùn đất phù hợp với đặc điểm hiện
trạng giao thông của Thành phố.
4. Trung tâm Điều hành chương
trình chống ngập nước Thành phố
a) Căn cứ theo quy định phân cấp
quản lý hệ thống thoát nước của Thành phố,
Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thoát nước phát sinh từ hệ thống thoát nước đô thị, bùn sau xử lý nước thải từ
các trạm/nhà máy xử lý nước thải tập trung do mình làm chủ sở hữu theo đúng nội
dung của Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan lập kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm cho công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn thải phát sinh từ hệ thống thoát nước trên địa bàn Thành phố chuyển Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí vốn
ngân sách thực hiện.
5. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động
của các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố có sử dụng bùn
thải, bùn đất làm nguyên liệu sản xuất. Quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng được sản xuất từ nguồn nguyên liệu bùn thải, bùn đất đã được cơ quan
quản lý về xây dựng và môi trường chấp thuận.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn cụ thể việc tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng trong lĩnh vực quản lý
bùn thải trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật hiện hành về hỗ trợ, ưu
đãi đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
b) Thực hiện công tác thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án xử lý và tái chế bùn thải theo quy định
pháp luật.
7. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
nhân dân quận - huyện thẩm định dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn thải phát sinh từ hệ thống thoát nước đô thị, các trạm/nhà máy xử lý nước thải và nước cấp tập
trung do nhà nước làm chủ sở hữu trên địa bàn Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo Luật
Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, hướng dẫn việc xây dựng
và tổ chức thẩm định đơn giá thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Quy định này để trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
8. Công an Thành phố
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát Giao
thông đường bộ - đường thủy, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường
phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý nghiêm đối với
các hành vi vi phạm các quy định về thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn thải theo Quy định này và các quy định pháp luật
hiện hành.
b) Tăng cường kiểm tra phương tiện
thu gom, vận chuyển bùn thải, bùn đất
trên các tuyến đường nội đô Thành phố;
phát hiện và xử phạt nghiêm đối với chủ phương
tiện vận chuyển không đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị trong quá
trình lưu thông vận chuyển bùn thải, bùn đất trên đường phố theo quy định pháp
luật hiện hành.
9. Ban Quản lý các Khu Chế xuất
và Công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao tuân thủ
các quy định về quản lý bùn thải theo các nội dung tại Quy định này và quy định
pháp luật hiện hành về quản lý chất thải.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động dịch
vụ thu gom, vận chuyển bùn thải trong phạm vi khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật. Phát hiện và đề xuất
xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
thực hiện việc thu gom, vận chuyển, trao đổi, mua bán bùn thải.
10. Các Sở, ban, ngành khác có
liên quan
Các Sở, ban, ngành có liên quan
trong phạm vi, quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Trung tâm Điều hành
chương trình chống ngập nước và Ủy ban
nhân dân quận - huyện để thực hiện quản lý nhà nước đối với bùn thải phát sinh
từ lĩnh vực mình quản lý theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận - huyện
1. Căn cứ theo quy định phân cấp
quản lý hệ thống thoát nước của Thành phố,
Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải, bùn thải
thoát nước từ hệ thống thoát nước đô thị do mình làm chủ sở hữu theo
đúng nội dung của Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan; chịu
trách nhiệm về chất lượng vệ sinh môi trường trong hoạt động thu gom, vận chuyển
bùn thải tại địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan lập kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý bùn thải trên địa bàn quản lý, chuyển Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí vốn ngân sách thực hiện.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải trên địa bàn quản
lý theo quy định.
4. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền
đến Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn
trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý bùn thải trên địa bàn theo đúng
các nội dung tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Tổ chức đánh giá tình hình quản
lý bùn thải tại địa phương, báo cáo kết quả
theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành có liên quan về
tình hình quản lý bùn thải trên địa bàn; kiến nghị đề xuất các vấn đề có liên
quan đến việc quản lý bùn thải.
Chương IV
KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Khen
thưởng
1. Nhà nước khuyến khích và có chính
sách khen thưởng đối với tất cả các cá nhân, tổ chức chấp hành tốt các quy định
bảo vệ môi trường trong hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong quá trình hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải trái phép hoặc không tuân thủ đúng các
nội dung tại Quy định này; tổ chức, cá nhân hoạt động làm phát sinh bùn thải
gây ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động; có hành vi cản trở việc kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan chức năng; cản trở, chống đối và không chấp hành
hình thức xử phạt vi phạm theo các nội dung của Quy định này hoặc các vi phạm
khác theo quy định, của pháp luật thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt
hại gây ra (nếu có) theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
2. Các hành vi vi phạm, hình thức
xử lý vi phạm, trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
bùn thải tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ nội dung Quy định này,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phường - xã - thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề gì vướng mắc, hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan đến nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đề xuất những nội dung cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.