ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4387/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ Nghị định số
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Triển
khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”;
Căn cứ Quyết định số
111/2008/QĐ-BNN ngày 18/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
3466/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị của Giám Đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2663/TTr-SNN ngày
22/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội
vụ, Tài chính; Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các Sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam;
- Chi cục Kiểm lâm;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, NC;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng 10 năm 2017
của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị
pháp lý
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, được thành lập theo Quyết
định số 3466/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình.
2. Trụ sở Quỹ: Tại Chi cục Kiểm lâm
Quảng Bình, số 92, đường Hữu Nghị, phường Nam Lý, thành phố Đồng Hới.
3. Tên gọi Quỹ: Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Quảng Bình.
4. Tên giao dịch quốc tế: Quảng Bình Forest Protection and Development Fund (viết tắt là Quang Binh FPDF).
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Mục
đích và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích
a) Huy động các nguồn lực của xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ
trương xã hội hoá nghề rừng.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng
hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu (nếu có); tự bù
đắp chi phí và hoạt động của Quỹ.
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc
chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư.
c) Quỹ hoạt động đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức
năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách ngân
sách nhà nước (nếu có); nguồn kinh phí từ việc trồng rừng thay thế;
vốn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác hợp pháp từ
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các
hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận
và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại
Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các
chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
5. Tiếp nhận ủy thác và chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng; Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của Quỹ
a) Vận động tiếp nhận và quản lý
các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy
thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước.
b) Tiếp nhận tiền trồng rừng thay
thế; tiếp nhận tiền ủy thác và chi trả theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
c) Tổ chức thẩm định, xét chọn
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết
định hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư.
d) Hỗ trợ tài chính cho các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng
được hưởng nguồn tài chính từ Quỹ hỗ trợ.
e) Thực hiện các quy định của pháp
luật về thống kê, kế toán, kiểm toán.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của Quỹ
a) Phân bổ kinh phí cho từng chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt.
b) Kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ
trợ.
c) Đình chỉ, thu hồi kinh phí đã hỗ
trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn vi phạm
cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
d) Kiến nghị với cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt
động được hỗ trợ từ Quỹ.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn
tài chính hình thành Quỹ
1. Nguồn ngân sách nhà nước (nếu
có).
2. Nguồn thu từ các khoản đóng góp
bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10, Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Vốn nhận ủy thác từ các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; từ các Quỹ và các nguồn
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn tiền trả dịch vụ môi trường
rừng thông qua ủy thác và hỗ trợ, chuyển tiếp từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam.
Điều 7. Đối tượng,
nội dung được Quỹ chi trả và hỗ trợ
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng cho các đối tượng chủ rừng cung cấp dịch vụ môi trường rừng thông qua ủy
thác của bên sử dụng dịch vụ theo quy định.
2. Hỗ trợ các đối tượng là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều này.
3. Các nội dung được hỗ trợ
Tùy theo điều kiện cụ thể của Quỹ,
nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ
trợ, gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng
mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững.
c) Hỗ trợ kinh phí chống chặt, phá
rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây
trồng lâm nghiệp mới.
đ) Hỗ trợ trồng cây phân tán.
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ
trên đất lâm nghiệp.
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
h) Thực hiện chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy
thác.
i. Hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều
kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 3, Điều 7 Điều
lệ này, được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc
một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9. Phương
thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần
hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Cơ quan có thẩm quyền thành lập
Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại
toàn phần hoặc một phần vốn tùy theo từng loại chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án; đồng thời quy định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ,
các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả.
Chương IV
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 10. Cơ cấu
tổ chức bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Ban điều hành Quỹ.
Điều 11. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 người:
Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phó Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên là đại diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Kiểm lâm, Phòng Kế hoạch -
Tài chính Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc thành lập Hội đồng quản lý
Quỹ, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật
và Điều lệ hoạt động của Quỹ.
3. Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng không quá 05 năm.
4. Các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ, thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.
Điều 12. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách, các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ và các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của nhà nước.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành quy chế liên quan đến
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, an điều hành Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân
cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc
quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái với
quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 13. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
a. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
b. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
c. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
d. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; huỷ bỏ các quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
e. Chủ trì, kết luận hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý chủ trì, kết luận tại các cuộc họp của Quỹ.
g. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ giúp Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ điều hành, thực hiện một số nhiệm vụ khi
được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền. Các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quy về các công việc được ủy quyền.
Điều 14. Chế
độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết,
Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cần thiết của
Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám
đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên
Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng
văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị
và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp.
Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu
quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít
nhất 50% trở lên trong số ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có mặt biểu quyết tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc người được ủy quyền ký, trong một số trường hợp đặc
biệt có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp
được thể hiện bằng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được
gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
thay mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các
quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho
Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc một ủy viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc
Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch UBND tỉnh
(nếu sự việc phức tạp) nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng
quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các
Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Tổ
chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có 03 thành viên,
giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm
soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng ban Kiểm soát Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban kiểm
soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
Điều 16. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo
Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện và về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp
thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo
trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu sự việc
phức tạp có dấu hiệu vi phạm pháp luật).
Điều 17. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài
hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua.
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
d) Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài
chính.
e) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng của Quỹ.
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác của Quỹ do UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được
trái với quy định và Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 18. Phó
Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc Quỹ
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 19. Kế
toán trưởng Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Kế toán trưởng Quỹ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 20. Bộ
máy điều hành Quỹ
1. Bộ máy điều hành Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao. Bộ máy điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm và theo quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành.
2. Lãnh đạo của Bộ máy điều hành
do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Lãnh đạo của Bộ máy điều hành và
cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Kinh
phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và
Ban điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản
lý của Quỹ.
2. Các thành viên làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm
hiện hành của Nhà nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 22. Chế
độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp
nhân và thế nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 24. Tổ
chức lại, giải thể
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 25. Tổ
chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành
lập mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ
sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26.
Trong quá trình thực hiện, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo Điều lệ. Trong trường hợp cần thiết, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
Điều lệ cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.