BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4326/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ THỦY LỢI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN ĐẾN
2030 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050 THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 09/10/2009 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển
thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng Đông Nam
Bộ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy lợi và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể thủy lợi vùng Đông Nam Bộ giai đoạn đến 2030 và định hướng đến năm 2050
thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng với các nội dung chính như sau:
I. PHẠM VI
Vùng quy hoạch bao gồm 08 tỉnh, thành
phố: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Thuận,
Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Long An, với tổng diện tích 39.267 km2, dân số khoảng
19,5 triệu người.
II. QUAN ĐIỂM
Quy hoạch phải phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế-xã hội của vùng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội,
ổn định đời sống nhân dân, giữ vững an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh
thái và phát triển bền vững.
Quy hoạch thủy lợi góp phần bảo vệ,
phát triển nguồn nước trên các lưu vực sông; kết hợp hài hoà giải pháp công
trình và phi công trình, nhất là
các giải pháp về quản lý, khai
thác công trình thủy lợi; hạn chế tác
hại do nước gây ra, nhất là hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt,
úng.
Các phương án quy hoạch phát triển thủy
lợi phải kế thừa các quy hoạch trước đây là những phương án “mở” có thể điều chỉnh, bổ sung. Đầu tư xây dựng
công trình có tác dụng lâu dài, không hối tiếc.
Quy hoạch thủy lợi góp phần phục vụ tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững; đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế-xã hội; nâng cao năng lực
phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới.
Huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà
nước, kết hợp với các nguồn vốn hợp
pháp khác, đóng góp của người dân vùng hưởng lợi; lồng ghép triển khai thực hiện
giữa các ngành, chương trình để đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch.
III. MỤC TIÊU
Đến năm 2030 và định hướng đến năm
2050 bảo đảm cấp và tạo nguồn cấp nước cho 430.000 ha đất nông nghiệp, tiến tới
chủ động cấp nước cho 147.000 ha diện tích lúa 2 vụ, 63.000 ha cây công nghiệp
lâu năm và cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản.
Bảo đảm tiêu, thoát nước và chống ngập
cho 114.000 ha diện tích đất nông nghiệp và 58.000 ha khu vực đô thị.
Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho khoảng
20 triệu người.
Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng,
chống thiên tai, bão, lũ, ngập lụt, chủ động phòng, chống, né tránh hoặc thích
nghi để giảm thiểu tổn thất, bảo vệ an toàn cho dân cư, sản xuất nông nghiệp và
cơ sở hạ tầng.
Từng bước nâng cao khả năng chống lũ
của các hệ thống đê sông. Bảo đảm an toàn công trình hồ chứa, đê, kè, cống, ổn
định bờ sông.
IV. PHÂN VÙNG QUY
HOẠCH
Vùng I: Phần thượng- trung lưu lưu vực
sông Đồng Nai đến hợp lưu sông Đồng Nai- sông Bé và hồ Dầu Tiếng trên sông Sài Gòn thuộc các tỉnh Đồng Nai, Bình
Phước, Bình Thuận và Tây Ninh. Vùng có địa hình cao, dốc. Tác động của biến đổi
khí hậu ở vùng này chủ yếu tới chế
độ dòng chảy hệ thống sông, suối.
Vùng II: Phần hạ lưu lưu vực sông Đồng
Nai, kể từ sau hợp lưu Đồng Nai- sông Bé, hạ lưu đập Dầu Tiếng, sông Vàm Cỏ thuộc
các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh và Long An. Vùng
có địa hình thấp trũng, dòng chảy chịu tác động mạnh của thủy triều và xâm nhập
mặn.
Ngoài những tác động do thay đổi chế
độ dòng chảy thượng lưu, vùng này còn chịu tác động mạnh mẽ từ nước biển dâng.
Vùng III: Các lưu vực sông ven biển
các tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận và Ninh Thuận. Vùng có hệ thống sông, suối
ngắn, dốc và độc lập nhau. Tác động của biến đổi khí hậu ở vùng này chủ yếu tới
chế độ dòng chảy và đây là vùng có thời tiết khí hậu khô hạn nhất cả nước.
V. TIÊU CHUẨN TÍNH
TOÁN
Nâng dần mức đảm bảo cấp nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp từ 75% lên 85%; cấp nước cho dân sinh, công nghiệp với mức
đảm bảo 90%. Mức đảm bảo tiêu thoát nước là 10%.
Đảm bảo chống lũ chính vụ với tần suất
5%.
Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng ứng với mức phát thải trung bình (B2) do Bộ Tài nguyên và Môi trường cập
nhật, công bố.
VI. GIẢI PHÁP QUY
HOẠCH
1. Giải pháp tổng thể
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các hồ
chứa lớn trên các dòng chính nhằm khai thác tiềm năng nguồn nước, chủ động điều
tiết, điều hòa nguồn nước giữa mùa mưa và mùa khô, giữa vùng nhiều nước và vùng
ít nước, bảo đảm hài hòa nguồn nước cho các địa phương trong vùng.
(Chi tiết
theo Phụ lục 1)
Đầu tư xây dựng mới các hồ chứa quy mô
vừa và nhỏ trên các sông nhánh, sông ven biển nhằm khai thác nguồn nước tại chỗ,
kết hợp các giải pháp khai thác nước dưới đất để cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản.
Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước
từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Đối với tỉnh Ninh Thuận- Bình Thuận,
ngoài đầu tư xây dựng hồ chứa cần xem xét giải pháp kết nối, liên thông hồ chứa
bằng đường ống, kênh dẫn chuyển nước nhằm điều hòa nguồn nước cho từng khu vực.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cống chống
ngập úng cho thành phố Hồ Chí Minh.
Từng bước xem xét kiến nghị chuyển đổi
nhiệm vụ của hệ thống các công trình hồ chứa lớn trên các dòng chính từ nhiệm vụ
phát điện sang cấp nước hoặc phòng, chống lũ.
2. Giải pháp theo từng vùng
a) Vùng I (khu vực thượng, trung lưu
lưu vực sông Đồng Nai)
Về cấp nước:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống bậc
thang hồ chứa lớn trên các dòng chính gồm:
+ Tỉnh Bình Thuận: hồ La Ngà 3 trên
sông La Ngà (tận dụng nguồn nước sau thủy điện Hàm Thuận- Đa Mi, dung tích 435
triệu m3), đập dâng Võ Đắt thuộc tỉnh Bình Thuận (tận dụng dòng chảy sau đập Tà Pao), xem xét
nâng cao đập Tà Pao;
+ Tỉnh Bình Dương: hồ Cây Chanh trên
sông Bé (tận dụng dòng chảy sau hồ Phước Hòa, dung tích 8 triệu m3).
- Đề xuất xây dựng hồ chứa quy mô vừa và nhỏ trên các dòng nhánh lưu vực
sông Đồng Nai, sông Bé, sông La Ngà và sông Sài Gòn kết hợp khai thác nước dưới
đất tại chỗ phục vụ dân sinh và sản xuất.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước
từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị kinh
tế cao.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp nâng
cao trình đập của hồ Dầu Tiếng.
Về phòng chống
lũ, ngập lụt: Sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa các hồ chứa, đập dâng đảm bảo an
toàn trong mùa mưa, lũ.
- Vùng ngập Cát Tiên - Đa Tẻ - Tà
Lài: Hoàn chỉnh hệ thống đê và các công trình dưới đê sông Đồng Nai, bổ sung một
số trạm bơm tiêu úng hỗ trợ tại một số khu vực thấp trũng.
- Vùng ngập hạ du sông La Ngà:
+ Xây dựng hồ La Ngà 3 trên dòng
chính với dung tích phòng lũ 50 triệu m3 nhằm giảm lũ cho hạ du sông
La Ngà.
+ Lên đê kiểm soát lũ cho những diện
tích ngập nông (khoảng dưới 1,5m)
thuộc huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận và huyện Định Quán, Tân Phú, tỉnh Đồng
Nai.
b) Vùng II (khu vực hạ lưu lưu vực
sông Đồng Nai)
Về cấp nước:
- Chủ động điều tiết nước trên các bậc
thang công trình trên dòng chính nhằm cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp, tham gia đẩy mặn và giảm ô nhiễm nguồn nước vùng hạ du Đồng Nai- Sài Gòn. Tuân thủ quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 471/QĐ-TTg ngày 24/3/2016.
- Hoàn chỉnh dự án thủy lợi Phước
Hòa; nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an
toàn hồ chứa, đập dâng trong vùng.
- Xây dựng hệ thống công trình thủy lợi
nội đồng theo quy hoạch chi tiết của các tỉnh. Tổng diện tích tưới tăng thêm khoảng
42.000 ha.
- Xây dựng hệ thống đê và công trình
dưới đê (cống, trạm bơm) ven sông, kênh, rạch kết hợp ngăn lũ, triều cường, cấp
nước, tiêu thoát nước. Tổng diện tích được bảo vệ tăng thêm khoảng 89.000 ha.
- Hoàn chỉnh, mở rộng các hệ thống tưới hiện có nhằm nâng cao
hiệu quả công trình.
- Việc đầu tư hệ thống công trình thủy
lợi từ hồ Dầu Tiếng cung cấp nước cho khu vực phía Tây sông Vàm Cỏ Đông phải tận dụng tối đa nguồn nước tại chỗ (bằng các hệ thống trạm bơm lấy
trực tiếp nước từ sông Vàm Cỏ
Đông) kết hợp nguồn nước chuyển từ hồ Dầu Tiếng với lưu lượng 12,14 m3/s.
Hạn chế tối đa việc xả nước hồ Dầu
Tiếng vào sông Vàm Cỏ để đẩy mặn
nhằm tiết kiệm nguồn nước.
Về phòng, chống
lũ, triều cường:
- Khu vực thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp
tục đầu tư xây dựng hệ thống công trình chống ngập theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
- Khu vực sông Vàm Cỏ Đông: Nâng cấp và xây mới tuyến đê sông Vàm
Cỏ Đông với cao trình từ 2,2 đến 2,5m; bề rộng mặt đê từ 10-12 m, có kết hợp
giao thông.
- Khu vực ven sông Sài Gòn- Thị Tính-
Đồng Nai tỉnh Bình Dương:
+ Nâng cấp, hoàn chỉnh các tuyến đê
sông gồm: tuyến Tân An- Chánh Mỹ bảo đảm cao trình và bề rộng theo thiết kế.
+ Đầu tư xây dựng mới 5 cống ngăn triều
trên sông Sài Gòn: Rạch Vĩnh Bình, Lái Thiêu, Bình Nhâm, Vàm Búng, Bà Lụa chống
ngập úng cho tỉnh Bình Dương.
- Khu vực ven sông Đồng Nai thuộc tỉnh
Đồng Nai: Nâng cấp tuyến đê ven
sông Đồng Nai từ Bến Gỗ đến cửa Lá Buông đạt cao trình vượt lũ tần suất 5% kết hợp bảo vệ dân cư, sản xuất nông nghiệp và xây dựng các cống
nhỏ dưới đê.
c) Vùng III (khu vực các sông ven biển
thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Thuận, Ninh Thuận)
Về cấp nước:
- Đầu tư xây dựng các công trình hồ
chứa lợi dụng tổng hợp nguồn nước gồm:
+ Tỉnh Ninh Thuận: hồ sông Than (dung
tích 100 triệu m3), hồ Tân Mỹ 2 (dung tích 2 triệu m3).
+ Tỉnh Bình Thuận: hồ Tân Lê (dung
tích 10 triệu m3), hồ Sông Lũy (dung tích 156 triệu m3),
hồ Cà Tót (dung tích 47 triệu m3), hồ Ka Pét (dung tích 50 triệu m3),
hồ Sông Phan (dung tích 30 triệu m3).
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi Tân Mỹ
bao gồm: hồ Sông Cái (dung tích 210 triệu m3) và tuyến ống cấp nước.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh, đường
ống nối mạng liên hồ:
+ Tỉnh Ninh Thuận: tuyến Tân Giang- Sông Biêu- Suối Lớn; tuyến Sông Than-
Lanh Ra và các hồ phía Nam tỉnh Ninh Thuận và khu vực ven biển; Đầu tư hệ thống
đường ống tiếp nhận nguồn nước từ hệ thống thủy lợi Tân Mỹ bổ sung cho khu vực
phía Nam của tỉnh.
+ Tỉnh Bình Thuận: tuyến Lòng Sông-
Đá Bạc; tuyến Cà Giây- Cây Cà; tuyến Biển Lạc- Hàm Tân- Hàm Thuận Nam; tuyến Ka
Pét- Sông Móng- Đu Đủ.
- Hệ thống công trình chuyển nước tới
vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hồ
chứa, đập dâng bảo đảm an toàn, hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng các công trình nhằm
tận dụng tối đa, hiệu quả nguồn nước sau phát điện của các công trình thủy điện
lớn trong vùng như: thủy điện Đa Nhim chuyển nước cho sông Cái tỉnh Ninh Thuận;
thủy điện Đại Ninh chuyển nước cho sông Lũy tỉnh Bình Thuận.
Về phòng chống
lũ:
- Lưu vực sông Cái Phan Rang:
+ Đối với trục tiêu sông Quao và sông
Lu: Nạo vét và mở rộng trục tiêu sông Quao, sông Lu hoàn chỉnh theo thiết kế.
Xây dựng hoàn chỉnh các cống tiêu
và đê bao, bờ bao hai bên bờ sông theo thiết kế.
+ Khu tiêu suối Kiền Kiền: Xây dựng hồ
Kiền Kiền, đồng thời nạo vét, khai thông trục tiêu, thoát lũ theo hướng đầm Nại,
tránh ngập lũ cho Quốc lộ 1.
- Lưu vực sông Lòng Sông: Hồ Sông
Lòng Sông là công trình có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%, và để
tăng hiệu quả cắt giảm lũ, cần xem xét quy trình vận hành cho hồ này.
- Lưu vực sông Lũy: Xây dựng các hồ
chứa ở thượng nguồn như hồ Sông
Lũy, hồ Cà Tót, hồ Ma Hý. Hồ Sông Lũy có khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%.
- Lưu vực sông Quao: Hồ Sông Quao có
khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%. Tiếp tục nạo vét các sông, suối nhằm
tăng khả năng tiêu thoát, mở rộng
khẩu độ thoát nước qua các tuyến đường bộ, đường sắt...
- Lưu vực sông Cà Ty: Xây dựng kè bờ
sông bảo vệ thành phố Phan Thiết nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của
nhân dân và tạo cảnh quan đô thị. Xem xét đầu tư hồ Ka Pét nhằm cắt giảm đỉnh
lũ cho hạ du.
- Lưu vực sông Phan: Xây dựng mới hồ
Sông Phan nhằm cắt giảm đỉnh lũ trên sông Phan với tần suất 1%.
- Lưu vực sông Dinh: Hồ Sông Dinh có
khả năng cắt giảm đỉnh lũ với tần suất 1%. Xem xét đầu tư các tuyến đê kè bảo vệ
thị xã La Gi và cụm dân cư tập trung nhằm tránh thiệt hại do lũ gây ra.
- Lưu vực Sông Ray: Xây dựng tuyến đê
sông Ray và Nam sông Kinh để bảo vệ khu vực nuôi trồng thủy sản và trồng lúa của
nhân dân.
3. Giải pháp phi công trình
Đề xuất chính sách hỗ trợ giải pháp cấp
nước từ hồ chứa thủy điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp có giá trị
kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa nhỏ, thủy lợi nội đồng, công trình
khai thác nước dưới đất; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi theo hình thức đối tác công tư; và hệ thống tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước.
Thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh
báo thiên tai như hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, triều
cường, sạt lở, bồi lắng, gió bão,
mưa lớn, biến đổi khí hậu, nước biển dâng... để tổ chức các giải pháp ứng phó.
Xây dựng các bản đồ thiên tai như hạn
hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ lụt, ngập lụt, úng, triều cường, sạt lở, bồi
lắng, ô nhiễm nguồn nước.
Thực hiện tốt quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng ngập mặn ven biển.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng các loại cây trồng ít nước, ứng dụng các
giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Tuyên truyền, phổ biến cộng đồng dân
cư trong khu vực để phòng, chống thiên tai.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện quy hoạch
Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch:
28.260 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: 20.875 tỷ đồng.
- Giai đoạn sau năm 2030: 7.385 tỷ đồng.
(Kèm
theo Phụ lục 2)
2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn thực hiện quy hoạch được cân đối từ vốn ngân sách nhà nước
(ngân sách Trung ương và địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA), đóng
góp của người dân vùng hưởng lợi,
lồng ghép trong thực hiện quy hoạch các Bộ, ngành, các chương trình mục tiêu và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
VIII. TRÌNH TỰ THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ nội dung quy hoạch và khả năng
ngân sách, cân đối Ngân sách Nhà
nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước sắp xếp thứ tự ưu tiên, bảo đảm đầu tư đồng bộ và có hiệu quả, cụ thể theo
trình tự ưu tiên sau:
Các công trình phục vụ đa mục tiêu,
đã được đề xuất trong kế hoạch trung hạn và dài hạn, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; các công trình cấp bách, có hiệu quả cao, phục vụ các chương
trình trọng điểm về phát triển
kinh tế-xã hội của vùng.
Các công trình sửa chữa, nâng cấp, hiện
đại hóa nhằm đảm bảo an toàn công trình và phát huy hiệu quả.
Các công trình theo Quyết định số
1547/2008/QĐ-TTg ngày 28/10/2008 chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Các công trình thuộc chương trình đê
biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang theo Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố, hướng dẫn, chỉ đạo và thực hiện mục tiêu, nội dung, định hướng
phát triển, giải pháp và quản lý quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Dương, TP. Hồ Chí Minh.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, giám sát việc
thực hiện quy hoạch trên phạm vi địa bàn tỉnh; chỉ đạo, tổ chức xử lý, giải tỏa các công trình xâm hại, lấn
chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật; thực hiện
tốt công tác trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, cây chắn
sóng bảo vệ đê biển.
- Chủ động bố trí, huy động các nguồn
vốn và lồng ghép vốn các chương trình để thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở của quy hoạch này, triển
khai lập quy hoạch tỉnh (Hợp phần
thủy lợi) phù hợp với Luật Quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương; Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa-
Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước,
Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh;
- Lưu VT, TCTL, KH (30b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TRÊN DÒNG CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 4326/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT
|
Tên
công trình
|
Địa
điểm
|
Lưu
vực sông
|
Nhiệm
vụ
|
Năng
lực phục vụ (ha)
|
Thông
số
|
Dung
tích (triệu m3)
|
MNDBT
(m)
|
1
|
Hồ sông Than
|
Ninh
Sơn- Ninh Thuận
|
Sông
Cái
|
Tưới,
cấp nước
|
3.000
|
100
|
+140
|
2
|
Hồ Tân Mỹ 2
|
Ninh
Sơn- Ninh Thuận
|
Sông
Cái
|
Tưới,
cấp nước
|
500
|
2
|
+48
|
3
|
Hồ Tân Lê
|
Tuy
Phong- Bình Thuận
|
Sông
Lòng Sông
|
Tưới,
cấp nước
|
350
|
10
|
+191
|
4
|
Hồ Sông Lũy
|
Bắc Bình- Bình Thuận
|
Sông
Lũy
|
Tưới,
cấp nước
|
4.800
|
156
|
+126
|
5
|
Hồ Cà Tót
|
Bắc Bình- Bình Thuận
|
Sông
Lũy
|
Tưới,
cấp nước
|
1.500
|
47
|
+85
|
6
|
Hồ Ka Pét
|
Hàm
Thuận Nam- Bình Thuận
|
Sông
Cà Ty
|
Tưới,
cấp nước
|
1.300
|
50
|
+136
|
7
|
Hồ Sông Phan
|
Hàm
Tân- Binh Thuận
|
Sông
Phan
|
Tưới,
cấp nước
|
3.650
|
30
|
+74
|
8
|
Hồ La Ngà 3
|
Tánh
Linh- Bình Thuận
|
Sông
La Ngà
|
Tưới,
cấp nước
|
78.800
|
435
|
+162
|
9
|
Đập dâng Võ Đắt
|
Đức
Linh- Bình Thuận
|
Sông
La Ngà
|
Tưới,
cấp nước
|
24.200
|
2
|
+103
|
10
|
Hồ Tân Hòa
|
Đồng
Phú- Bình Phước
|
Sông
Bé
|
Tưới,
cấp nước
|
1.000
|
5
|
+100
|
11
|
Hồ Phước Quả
|
Phước
Long- Bình Phước
|
Sông
Bé
|
Tưới,
cấp nước
|
90
|
11
|
+225
|
12
|
Hồ Cây Chanh
|
Tân Uyên, Bình Dương
|
Sông
Bé
|
Tưới,
cấp nước
|
5.000
|
8
|
+16
|
Ghi chú: Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong
giai đoạn lập dự án
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 VÀ SAU NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 4326/QĐ-BNN-TCTL ngày 02 tháng 11
năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Tên
công trình
|
Địa
điểm xây dựng (huyện)
|
Nhiệm
vụ
|
Kinh
phí xây dựng (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
|
Đến
2030
|
Sau
2030
|
|
Toàn vùng dự án
|
|
|
28.260
|
20.875
|
7.385
|
|
I
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
|
3.825
|
3.825
|
0
|
|
1
|
Hồ Đa Mây
|
Bắc
Ái
|
Tưới,
cấp nước
|
450
|
450
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Thuận
Bắc
|
Thuận
Bắc
|
Tưới,
cấp nước
|
150
|
150
|
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Ninh
Sơn
|
Ninh
Sơn
|
Tưới,
cấp nước
|
1.200
|
1.200
|
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Hồ sông Than
|
Ninh
Sơn
|
Tưới,
cấp nước
|
Đã
ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
2016-2020
|
Xây dựng
mới
|
5
|
Hồ Tân Mỹ 2
|
Ninh
Sơn
|
Tưới,
cấp nước
|
200
|
200
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Ninh
Phước
|
Ninh
Phước
|
Tưới,
cấp nước
|
325
|
325
|
|
Xây
dựng mới
|
7
|
Hồ Tân Giang 2
|
Thuận
Nam
|
Tưới,
cấp nước
|
1.000
|
1.000
|
|
Xây
dựng mới
|
8
|
Hồ Phước Hà
|
Thuận
Nam
|
Tưới,
cấp nước
|
500
|
500
|
|
Xây
dựng mới
|
II
|
Tỉnh Bình Thuận
|
|
|
9.880
|
7.380
|
2.500
|
|
1
|
Hồ Tân Lê
|
Tuy
Phong
|
Tưới,
cấp nước
|
350
|
350
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Hồ Đá Bạc Thượng
|
Tuy
Phong
|
Tưới,
cấp nước
|
450
|
|
450
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Hồ Tà Hoàng
|
Tuy
Phong
|
Tưới,
cấp nước
|
420
|
|
420
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Hồ Sông Lũy
|
Bắc
Bình
|
Tưới,
cấp nước
|
Đã
ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Hồ Ca Tót
|
Bắc
Bình
|
Tưới,
cấp nước
|
750
|
750
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Hồ Ka Pét
|
Hàm
Thuận Nam
|
Tưới,
cấp nước
|
480
|
480
|
|
Xây dựng
mới
|
7
|
Hồ Sông Phan
|
Hàm
Tân
|
Tưới,
cấp nước
|
1.200
|
|
1.200
|
Xây
dựng mới
|
8
|
Hồ La Ngà 3
|
Tánh
Linh
|
Tưới,
cấp nước
|
5.800
|
5.800
|
|
Xây
dựng mới
|
9
|
Hồ Măng Tố
|
Tánh
Linh
|
Tưới,
cấp nước
|
330
|
|
330
|
Xây
dựng mới
|
10
|
Hồ Võ Đắt
|
Tánh
Linh
|
Tưới,
cấp nước
|
100
|
|
100
|
Xây
dựng mới
|
III
|
Tỉnh Đồng Nai
|
|
|
1.960
|
1.960
|
0
|
|
1
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Cẩm Mỹ
|
Cẩm
Mỹ
|
Tưới,
cấp nước
|
115
|
115
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Cụm công trình thủy lợi phục vụ tưới
mía huyện Định Quán
|
Định
Quán
|
Tưới,
cấp nước
|
Đã ghi
vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Long
Khánh
|
Long
Khánh
|
Tưới,
cấp nước
|
110
|
110
|
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Long
Thành
|
Long
Thành
|
Tưới,
cấp nước
|
130
|
130
|
|
Xây dựng
mới
|
5
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Tân
Phú
|
Tân
Phú
|
Tưới,
cấp nước
|
430
|
430
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Thống Nhất
|
Thống
Nhất
|
Tưới,
cấp nước
|
170
|
170
|
|
Xây
dựng mới
|
7
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Trảng
Bom
|
Trảng
Bom
|
Tưới,
cấp nước
|
290
|
290
|
|
Xây
dựng mới
|
8
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Vĩnh
Cửu
|
Vĩnh
Cửu
|
Tưới,
cấp nước
|
115
|
115
|
|
Xây
dựng mới
|
9
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Xuân
Lộc
|
Xuân
Lộc
|
Tưới,
cấp nước
|
600
|
600
|
|
Xây
dựng mới
|
IV
|
Tỉnh Bình Dương
|
|
|
5.285
|
1.635
|
3.650
|
|
1
|
Hồ Cây Chanh
|
|
Tưới,
cấp nước
|
150
|
0
|
150
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Bến
Cát
|
Bến
Cát
|
Tưới,
cấp nước
|
120
|
120
|
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Dĩ An
|
Dĩ
An
|
Tưới,
cấp nước
|
360
|
360
|
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Tân
Uyên
|
Tân
Uyên
|
Tưới,
cấp nước
|
195
|
195
|
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Cụm công trình thủy lợi thành phố
Thủ Dầu Một
|
Thủ
Dầu Một
|
Tưới,
cấp nước
|
230
|
230
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Thuận
An
|
Thuận
An
|
Tưới,
cấp nước
|
730
|
730
|
|
Xây
dựng mới
|
7
|
Cụm công trình thủy lợi bờ tả sông
Sài Gòn
|
Thủ
Dầu Một, Thuận An
|
Tiêu
và phòng lũ
|
3.500
|
0
|
3.500
|
Xây
dựng mới
|
V
|
Tỉnh Bình Phước
|
|
|
2.625
|
2.125
|
500
|
|
1
|
Hồ Tân Hòa
|
Đồng
Phú
|
Tưới,
cấp nước
|
500
|
0
|
500
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Hồ Phước Quả
|
Phước
Long
|
Tưới,
cấp nước
|
150
|
150
|
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Cụm công trình thủy lợi các huyện
vùng cao Bù Đăng, Bù Đốp, số 2 Bù Gia Mập
|
Bù
Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập
|
Tưới,
cấp nước
|
Đã
ghi vốn trong Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
2016-2020
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Lộc
Ninh
|
Lộc
Ninh
|
Tưới,
cấp nước
|
535
|
535
|
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Hớn
Quản
|
Hớn
Quảng
|
Tưới,
cấp nước
|
185
|
185
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Cụm công trình thủy lợi huyện thị
xã Phước Long
|
Phước
Long
|
Tưới,
cấp nước
|
200
|
200
|
|
Xây dựng mới
|
7
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Bình
Long, Chơn Thành
|
Bình Long, Chơn Thành
|
Tưới,
cấp nước
|
140
|
140
|
|
Xây
dựng mới
|
8
|
Cụm công trình thủy lợi thị xã Đồng
Xoài
|
Đồng
Xoài
|
Tưới,
cấp nước
|
300
|
300
|
|
Xây
dựng mới
|
9
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Đồng Phú
|
Đồng
Phú
|
Tưới,
cấp nước
|
325
|
325
|
|
Xây
dựng mới
|
10
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Bù
Gia Mập
|
Bù
Gia Mập
|
Tưới,
cấp nước
|
290
|
290
|
|
Xây
dựng mới
|
VI
|
Tỉnh
Tây Ninh
|
|
|
1.595
|
1.595
|
0
|
|
1
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Tân
Biên, Gò Dầu
|
Tân
Biên, Gò Dầu
|
Tưới,
cấp nước
|
150
|
150
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Tân
Châu
|
Tân
Châu
|
Tưới,
cấp nước
|
170
|
170
|
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện
Bến cầu
|
Bến
Cầu
|
Tưới,
cấp nước
|
200
|
200
|
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện
Châu Thành
|
Châu
Thành
|
Tưới,
cấp nước
|
180
|
180
|
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Cụm công trình thủy lợi, đê bao huyện
Trảng Bàng
|
Trảng
Bàng
|
Tưới,
cấp nước
|
180
|
180
|
|
Xây
dựng mới
|
6
|
Hệ thống kênh tưới Bến Cầu - Châu Thành
|
Bến
Cầu - Châu Thành
|
Tưới,
cấp nước
|
715
|
715
|
|
Xây dựng
mới
|
VII
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
|
1.390
|
1.390
|
0
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Rạch Tra
|
Củ
Chi
|
Tưới,
cấp nước
|
185
|
185
|
|
Nâng
cấp, sửa chữa
|
2
|
Nâng cấp hệ thống Hóc Môn - Bắc
Bình Chánh
|
Củ
Chi
|
Tưới,
cấp nước
|
690
|
690
|
|
Nâng
cấp, sửa chữa
|
3
|
Nâng cấp hệ thống thủy lợi Nam Rạch
Tra
|
Củ
Chi
|
Tưới,
cấp nước
|
265
|
265
|
|
Nâng
cấp, sửa chữa
|
4
|
Nâng cấp hệ thống Bến Mương Láng
The
|
Hóc
Môn, - Quận 12
|
Tưới,
cấp nước
|
250
|
250
|
|
Nâng
cấp, sửa chữa
|
VIII
|
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
|
|
|
1.700
|
965
|
735
|
|
1
|
Cụm công trình thủy lợi huyện Xuyên
Mộc
|
Xuyên
Mộc
|
Tưới,
cấp nước
|
250
|
250
|
|
Xây
dựng mới
|
2
|
Hệ thống đê sông Đất Đỏ
|
Đất
Đỏ
|
Tiêu
và phòng lũ
|
70
|
|
70
|
Xây
dựng mới
|
3
|
Hệ thống đê kè Long Điền
|
Long
Điền
|
Tiêu
và phòng lũ
|
370
|
370
|
|
Xây
dựng mới
|
4
|
Hệ thống đê kè TP.Vũng Tàu
|
TP.Vũng
Tàu
|
Tiêu
và phòng lũ
|
345
|
345
|
|
Xây
dựng mới
|
5
|
Hệ thống đê kè TP. Bà Rịa
|
TP.
Bà Rịa
|
Tiêu
và phòng lũ
|
665
|
|
665
|
Xây
dựng mới
|
Ghi chú:
- Quy mô, kinh phí xây dựng công trình trong quy hoạch được
sơ bộ tính toán, sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập dự án
- Vốn trung hạn: Vốn đã bố trí
trong kế hoạch 2016-2020