QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT ngày 12
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 371/TTr-STNMT ngày 29 tháng 8 năm 2023; trên cơ sở ý kiến
thống nhất của các Thành viên UBND thành phố (tại Công văn số 3618/VP-ĐTĐT ngày
20/9/2023 của Văn phòng UBND thành phố).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy định quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Thành ủy, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- UBMTTQVN thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Các Sở, ban, ngành thuộc thành phố;
- UBND các quận ven biển; UBND huyện Hoàn
- UBND các phường ven biển;
- Đài PTTH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử TP Đà Nẵng;
- Lưu: VT, STNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành lang bảo vệ bở biển trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Mục tiêu
Quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển thành phố
Đà Nẵng nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh
quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển; đồng thời bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân có liên quan; góp phần quản lý tổng hợp vùng bờ phục vụ phát triển bền vững.
Điều 4. Nguyên tắc
1. Quản lý hành lang bảo vệ bờ biển phải được lồng
ghép thống nhất với chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biến và hải đảo; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ; quy hoạch, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, đề án có liên quan
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Quản lý hành lang bảo vệ bờ biển phải bảo đảm
hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có
liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân
có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền
tiếp cận của người dân với biển.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 5. Hành lang bảo vệ bờ biển
1. Hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng là dải
đất ven biển được thiết lập tại 21 khu vực theo Quyết định số 3421/QĐ-UBND ngày
29/10/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt danh mục các
khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng.
2. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà
Nẵng được xác định theo Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 09/6/2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
thành phố Đà Nẵng.
3. Hồ sơ hành lang bảo vệ bờ biển gồm:
a) Quyết định số 3785/QĐ-UBND ngày 9/10/2020 của
UBND thành phố về việc phê duyệt và công bố đường mực nước triều cao trung bình
nhiều năm thành phố Đà Nẵng và các tài liệu kèm theo gồm: Báo cáo xác định đường
mực nước triều cao trung bình nhiều năm thành phố Đà Nẵng; Tập bản đồ gồm 02 mảnh
bản đồ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm thành phố Đà Nẵng ở tỷ lệ
1/25.000 (dạng giấy và dạng số), hệ tọa độ quốc gia VN: 2000, kinh tuyến trục
108°00’, múi chiếu 3°;
b) Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của
UBND thành phố về việc bổ sung một số nội dung Quyết định số 3785/QĐ-UBND ngày
9/10/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt và công bố đường mực nước triều
cao trung bình nhiều năm thành phố Đà Nẵng và các tài liệu kèm theo gồm: Báo
cáo xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm thành phố Đà Nẵng đã
bổ sung khu vực Hòn Sơn Trà con; Tập bản đồ gồm 2 mảnh bản đồ thể hiện đường mực
nước triều cao trung bình nhiều năm thành phố Đà Nẵng đã bổ sung khu vực Hòn
Sơn Trà con ở tỷ lệ 1/25.000 (dạng giấy và dạng số), hệ tọa độ quốc gia VN:
2000, kinh tuyến trục 108°00’ múi chiếu 3°;
c) Quyết định số 3421/QĐ-UBND ngày 29/10/2021 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt danh mục các khu vực phải thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng và các tài liệu kèm theo gồm:
Báo cáo danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thành phố
Đà Nẵng; Tập bản đồ gồm 02 mảnh bản đồ các khu vực phải thiết lập hành lang bảo
vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng ở tỷ lệ 1/25.000 (dạng giấy và dạng số), hệ tọa độ
quốc gia VN: 2000, kinh tuyến trục 108°00’, múi chiếu 3°;
d) Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 09/6/2023 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ
biển thành phố Đà Nẵng và các tài liệu kèm theo gồm: Báo cáo xác định chiều rộng,
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng; Tập 07 mảnh bản đồ ranh
giới hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng ở tỷ lệ 1/10.000 (dạng giấy và
dạng số), hệ tọa độ quốc gia VN: 2000, kinh tuyến trục 108°00', múi chiếu 3°.
Điều 6. Mốc giới và quản lý mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được dùng để
xác định ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển trên thực địa.
2. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển phải đảm bảo
các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật quy định tại các Điều 28, Điều 29, Điều 30,
Điều 31, Điều 32 Thông tư số 2972016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Hồ sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển gồm:
a) Sơ đồ vị trí và bảng thống kê vị trí, tọa độ mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Phụ lục 06 và 07 của Thông tư số
29/2016/TT-BTNMT ;
b) Bản đồ vị trí mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
thành phố Đà Nẵng đã được hiệu chỉnh trên thực địa, tỷ lệ 1/10.000, hệ tọa độ
VN: 2000, kinh tuyến trục 108°,00’, múi chiếu 3°.
4. Nghiêm cấm các hành vi dịch chuyển vị trí mốc giới
trái phép, hành vi phá hoại, làm hư hỏng mốc giới.
5. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển phải được kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hàng năm và có phương án khôi phục mốc giới khi bị hư
hỏng, đảm bảo đúng quy cách mốc giới và vị trí mốc giới theo hồ sơ được lưu giữ.
6. Các hoạt động xâm hại, làm hư hỏng hệ thống mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển phải bị xử lý, bồi thường theo quy định pháp luật.
Điều 7. Lưu giữ, bảo quản, cung
cấp, khai thác hồ sơ về hành lang bảo vệ bờ biển
1. Hồ sơ gốc hành lang bảo vệ bờ biển và hồ sơ gốc
mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển được lưu giữ, bảo quản tại Sở Tài nguyên và
Môi trường.
2. Việc lưu giữ, bảo quản, cung cấp, khai thác
thông tin dữ liệu từ hồ sơ hành lang bảo vệ bờ biển và hồ sơ mốc giới hành lang
bảo vệ bờ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 8. Quản lý các hoạt động
trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo
vệ bờ biển được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo.
2. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ
bờ biển được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo; Điều 41 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo.
3. Các công trình dự án đã đầu tư xây dựng đảm bảo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, có trước thời điểm phê duyệt và công bố
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời gian
được giao; được gia hạn sử dụng khi đảm bảo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường biển và hải
đảo, đất đai, xây dựng và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Điều 9. Điều chỉnh ranh giới hành
lang bảo vệ bờ biển
Việc điều chỉnh ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP .
Điều 10. Quản lý các khu vực
ven biển không thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
Thực hiện theo quy định của Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo và pháp luật chuyên ngành đảm bảo nguyên tắc quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, môi trường vùng bờ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; bảo vệ, duy trì hệ sinh thái, cảnh
quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiếu sạt lở bờ biển, ứng phó biến đổi khí hậu,
nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Điều 11. Xử phạt vi phạm hành
lang bảo vệ bờ biển
Các hoạt động vi phạm quy định quản lý, bảo vệ hành
lang bảo vệ bờ biển bị xử phạt theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có
liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO
VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 12. Phối hợp quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
quản lý hành lang bảo vệ bờ biển có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện cắm mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển theo quy định tại khoản 2, Điều 39, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ;
b) Tham mưu, tổ chức quản lý hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ;
c) Lưu giữ hồ sơ gốc hành lang bảo vệ bờ biển, hồ
sơ gốc mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác, sử dụng theo quy định của
pháp luật về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường;
d) Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ bờ biển,
cho các cơ quan có liên quan khi có yêu cầu; Cung cấp thông tin về hành lang bảo
vệ bờ biển và mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, Ủy ban nhân dân cấp
phường có khu vực hành lang bảo vệ bờ biển để sử dụng, quản lý theo thẩm quyền;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
công bố hành lang bảo vệ bờ biển trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang
bảo vệ bờ biển;
e) Hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra hiện trạng mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển và tổ chức khôi phục các mốc bị hư hỏng;
f) Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về
quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật;
h) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố kết quả công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
rà soát các vấn đề liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển khi thực hiện nhiệm vụ
theo thẩm quyền về quy hoạch, cấp phép chủ trương đầu tư các dự án ven biển nhằm
tránh mâu thuẫn, chồng chéo, xung đột với hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách,
căn cứ chủ trương của cấp thẩm quyền, đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi Trường
và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp (đối với nguồn chi thường
xuyên) báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt dự toán chi ngân
sách làm cơ sở thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định này theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
nhằm đảm bảo công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng theo thẩm quyền không mâu thuẫn,
chồng chéo, xung đột với quy định về hành lang bảo vệ bờ biển.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; công tác lập quy hoạch
và các nhiệm vụ chuyên ngành có liên quan hành lang bảo vệ bờ biển đảm bảo phù
hợp với các quy định, không mâu thuẫn, chồng chéo, xung đột với hành lang bảo vệ
bờ biển.
6. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đảm
bảo lợi ích cộng đồng dân cư và doanh nghiệp đầu tư dịch vụ du lịch trên địa
bàn; đảm bảo công tác quy hoạch, quản lý các hoạt động du lịch không mâu thuẫn,
chồng chéo, xung đột với hành lang bảo vệ bờ biển; đảm bảo quyền tiếp cận của cộng
đồng tới biển.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
rà soát các vấn đề liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển trong việc thực hiện
các nhiệm vụ theo thẩm quyền về quy hoạch, thẩm định các dự án, triển khai các
công trình, tuyến đường giao thông ven biển, cảng biển, bến neo đậu tàu, thuyền,
tránh trường hợp chồng chéo, mâu thuẫn, xung đột với hành lang bảo vệ bờ biển.
8. Sở Nội vụ
Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền về địa giới
hành chính đảm bảo việc quản lý bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển được thuận lợi.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động
trên địa bàn và Đài Phát thanh truyền hình Thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển và Quy định này để các đơn vị,
tổ chức, cá nhân và nhân dân được biết và chấp hành. Chỉ đạo hệ thống truyền
thanh cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong công tác bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Bộ Chỉ
huy Quân sự thành phố, Công an thành phố phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị có liên quan trong việc quản lý hành lang bảo vệ bờ biển bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
11. Các Sở Công Thương, Văn hóa và Thể thao, Khoa học
và Công nghệ, Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng, Ban quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi
biển du lịch Đà Nẵng, và các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc
quản lý hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP , các quy định của pháp luật chuyên
ngành có liên quan và Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các quận, huyện có hành lang bảo vệ bờ biển
1. Ủy ban nhân dân các quận, huyện ven biển có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; Khoản 2 Điều 43 Nghị định số
40/2016/NĐ-CP .
2. Xử lý theo thẩm quyền; báo cáo kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển về Sở Tài nguyên và Môi
trường.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo về công tác quản lý
hành lang bảo vệ bờ biển của địa phương mình về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo để theo dõi, tổng hợp báo cáo chung.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các phường có hành lang bảo vệ bờ biển
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quy định tại
khoản 3, Điều 43 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP .
2. Xử lý theo thẩm quyền, báo cáo kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển tại địa phương mình về Ủy
ban nhân dân cấp quận, huyện.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo về công tác quản lý, bảo
vệ hành lang bảo vệ bờ biển về Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện trước ngày 15
tháng 12 của năm báo cáo để theo dõi, tổng hợp báo cáo chung.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong phạm vi
hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các quy định của Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP và Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời gian chưa có mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển ở thực địa, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng Bản đồ ranh giới hành
lang bảo vệ bờ biển được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số
1202/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2023 về việc Phê duyệt ranh giới hành lang bảo
vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng để quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển, đồng
thời đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ
trì, hướng dẫn và tổ chức triển khai quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện ven biển, Ủy ban nhân dân các phường ven biển và các tổ chức, đơn vị có
liên quan phối hợp triển khai quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
THÔNG
CÁO BÁO CHÍ
Quy
định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
1. Tên văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định
số: 42/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban
hành Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
2. Hiệu lực thi hành: hiệu lực thi hành kể từ
ngày 30/10/2023.
3. Sự cần thiết, mục đích ban hành
Điểm b, Khoản 1, Điều 43, Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quy định: Ủy ban nhân dân tỉnh
có biển có trách nhiệm Ban hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ
biển trên địa bàn; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ hành lang bảo
vệ bờ biển.
Việc ban hành Quy định về quản lý, bảo vệ hành lang
bảo vệ bờ biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực biển và hải đảo; Tạo thuận lợi cho
công tác quản lý, bảo vệ tại các khu vực ven biển, nhất là lĩnh vực quản lý tài
nguyên, môi trường, đất đai, xây dựng, du lịch, giao thông, hàng hải...; Đảm bảo
khai thác hiệu quả, bền vững tài nguyên môi trường vùng bờ, hạn chế được xung đột,
mâu thuẫn, ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Góp phần
phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven bờ của thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là
các dự án phát triển kinh tế ven biển.
4. Nội dung chủ yếu: Quy định về quản lý, bảo
vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm 04 chương,
18 điều.
Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy
định về đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ
biển thành phố Đà Nẵng,
Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành
lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nội dung chính: Quy định về Hành lang
bảo vệ bờ biển; Mốc giới và quản lý mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; Quản lý
các hoạt động trong hành lang bảo vệ bờ biển; Phối hợp quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có hành lang bảo vệ bờ biển; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các phường
có hành lang bảo vệ bờ biển; Tổ chức thực hiện và Trách nhiệm thi hành.
Điều khoản chuyển tiếp: Trong thời
gian chưa có mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển ở thực địa, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền sử dụng Bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2023
về việc Phê duyệt ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Đà Nẵng để quản
lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật./.