ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số
40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 927/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Quản lý Tài nguyên nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND
ngày 08/12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
áp dụng về quản lý, bảo vệ, cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Nước biển và
nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp
tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
2. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, QUY HOẠCH,
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Kế
hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước; trách nhiệm điều tra, đánh giá tài nguyên
nước
1. Tổ chức xây
dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh:
Căn cứ quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của
tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước
thì căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước xây dựng các
nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác quản
lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm
thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức
thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước của tỉnh; tổng hợp kết quả
điều tra, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Lập,
phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài
nguyên nước của tỉnh:
Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan để tham mưu lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh để
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố và tham mưu thực hiện quy
hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch
chuyên ngành và quy hoạch địa phương có khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a) Các sở,
ban, ngành khi lập quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng
tài nguyên nước (Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao thông đường
thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên
nước) và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi lập quy hoạch địa phương phải phù hợp
với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
b) Trong quá
trình lập các quy hoạch nêu trên, tổ chức chủ trì lập quy hoạch phải lấy ý kiến
thỏa thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường, các đối tượng hưởng lợi và đối
tượng chịu rủi ro đối với trường hợp quy hoạch sử dụng hồ chứa trên sông suối, các
ý kiến phải được giải trình, tiếp thu trong báo cáo gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 21
Luật Tài nguyên nước.
c) Trường hợp các
quy hoạch nêu trên đã được phê duyệt khi chưa có quy hoạch tài nguyên nước của
tỉnh, sau khi quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh được Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua, các quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải được điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh. Trước khi các tổ chức liên quan triển khai thực hiện quy hoạch phải có
ý kiến thoả thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng
lòng hồ:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có hồ chứa (trừ kế hoạch tưới, tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp) lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường
trong hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các
hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn, thẩm
định kế hoạch tưới, tiêu các hồ chứa (trừ hồ chứa thủy điện) phục vụ sản xuất
nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5.
Kiểm kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước
được thực hiện định kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài
nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối
với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả
kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê,
báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Công thương, Sở Xây dựng và các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, tổ chức quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh được quy định tại Khoản 3, Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012; Nghị
định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc
giới hành lang bảo vệ nguồn nước, kiểm tra, giám sát các hoạt
động hành lang bảo vệ nguồn nước của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông,
suối, kênh, rạch và các hồ chứa nước của các tổ chức quản
lý, vận hành.
Uỷ ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, xử lý các vi phạm về
môi trường và các hoạt động khác có liên quan đến chất lượng nước; kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có liên quan trong trường
hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không quy
hoạch, không chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm
cấm việc xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô các bệnh viện,
cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ
sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải, nước thải
nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 7. Xây
dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp tài liệu,
báo cáo liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông
tin, dữ liệu và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh; khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân
về thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các sở,
ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài
nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý
nhà nước về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy
lợi, dự án, công trình có liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ
liệu nước sạch nông thôn.
b) Sở Xây dựng:
Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch cấp nước sinh hoạt đô
thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; số liệu về
các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, dữ liệu cấp nước an toàn khu vực đô thị.
c) Sở Y tế: Cung
cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nước sinh hoạt, đặc biệt đối
với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ
sở y tế.
d) Sở Công
thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong các
hồ, đập thủy điện.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ,
quản lý dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước
của tỉnh.
4. Kinh phí thu
thập, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước: Kinh phí vận hành hệ thống, thu
thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ sử dụng nước tiết
kiệm và hiệu quả
1. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án
nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý,
cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả
nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản
xuất và đời sống.
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các chương
trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ
nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 9. Bảo
vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xác định và công bố vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức công bố, thực hiện.
2. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thường xuyên cập nhật số liệu
về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn tỉnh, cung cấp thông tin kịp thời
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường
hợp lũ lụt, hạn hán, thiếu nước.
3. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan
định kỳ 06 tháng/lần kiểm tra các đơn vị kinh doanh nước
sạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng các nguồn
nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô
nhiễm nguồn nước.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước
trên địa bàn. Đặc biệt đối với vùng thượng lưu phải có kế hoạch bảo vệ chất
lượng các nguồn nước để dùng nước sinh hoạt cho nhân dân
trên địa bàn.
Điều 10. Quản
lý và bảo vệ nước dưới đất
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất trên địa bàn;
giám sát, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong
trám lấp giếng theo quy định đối với các giếng không sử dụng, có khả năng gây ô
nhiễm nguồn nước; phối hợp thực hiện điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại
giếng phải trám lấp.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối
hợp với chính quyền địa phương điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng
phải trám lấp; có trách nhiệm trám lấp giếng trong trường hợp không xác định
được chủ giếng.
b) Chủ trì
điều tra, đánh giá, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh khoanh định vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt
để bảo vệ nguồn nước dưới đất; công bố và tổ chức thực hiện việc khôi
phục những vùng nước dưới đất bị khai thác quá mức hoặc bị suy
thoái nghiêm trọng.
Điều 11. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
1. Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
pháp luật và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan hưởng ứng ngày
Nước thế giới hàng năm.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, phổ biến các văn
bản, quy định của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh về tài nguyên nước đến
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Các cơ quan:
Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp
luật, các chuyên đề, chủ đề về tài nguyên nước.
4. Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tuyên truyền, vận động nhân dân tham
gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và thực hiện đúng các chính sách pháp luật
về tài nguyên nước.
Chương III
CẤP PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 12. Cơ
quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác nước và hành nghề khoan nước dưới
đất hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện: Tiếp nhận, hướng dẫn trình tự thủ
tục đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn đối với các khu
vực có trong danh mục khu vực đăng ký khai thác nước dưới đất đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố; hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả
đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép
hoạt động tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy
phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh quy định
tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP đối với các trường hợp sau đây:
a) Thăm dò, khai
thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1
m3/giây đến dưới 2 m3/giây.
c) Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw.
d) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày
đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
e) Khai thác, sử
dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ
50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
f) Xả nước thải
với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày
đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
g) Xả nước thải
với lưu lượng từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm đối với các hoạt động khác.
h) Hành nghề
khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính
ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các tổ chức, cá nhân có địa
chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh và chỉ được hành nghề trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài
nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh quy
định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều
này đối với các trường hợp sau đây (trừ các trường hợp
không phải đăng ký, không phải xin phép đã quy định tại Điều 16
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ):
a) Thăm dò, khai
thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 1.000 m3/ngày
đêm.
b) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới
1 m3/giây.
c) Khai thác, sử
dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy dưới 1.000 kw.
d) Khai thác, sử
dụng nước mặt cho các mục đích khác dưới 30.000 m3/ngày đêm.
e) Khai thác, sử
dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới
50.000 m3/ngày đêm.
f) Xả nước thải
với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
g) Xả nước thải
với lưu lượng dưới 5 m3/ngày đêm đối với các trường
hợp quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
h) Hành nghề
khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính
ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày
đêm và chỉ được hành nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét cấp đăng ký khai thác nước dưới đất trên
địa bàn quản lý đối với các khu vực có trong danh mục khu vực đăng ký khai thác
nước dưới đất trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố.
Điều 14. Tham
vấn ý kiến cộng đồng
Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham vấn ý kiến cộng
đồng theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài
nguyên nước.
Điều 15. Trình
tự thủ tục và hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hoạt
động tài nguyên nước
1. Hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 39, Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ.
2. Trình tự cấp,
gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động tài
nguyên nước được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 35, 36, 37, 38 Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các trường hợp
thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ:
a) Hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng có nguy cơ suy giảm nghiêm
trọng và ô nhiễm nghiêm trọng tài nguyên nước.
4. Mẫu đơn, giấy
phép, nội dung đề án, báo cáo trong hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Mẫu đơn, giấy phép, nội dung
trong hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại phần Phụ
lục của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Hội đồng thẩm định
hồ sơ hoạt động tài nguyên nước
1. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ các dự án, đề
án, nhiệm vụ thăm dò, đánh giá kết quả về tài nguyên nước; hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước.
2. Thành phần Hội
đồng thẩm định không quá mười một (11) thành viên gồm: Đại diện của các cơ
quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên nước; các chuyên
gia, các tổ chức liên quan khác, trong đó có: Một (01) Chủ tịch hội đồng,
trường hợp cần thiết có thêm một (01) Phó Chủ tịch hội đồng; một (01) Ủy viên
thư ký; hai (02) Ủy viên phản biện và các Ủy viên.
3. Điều kiện tiến
hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định: Phiên họp chính thức của Hội
đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện:
a) Có ít nhất hai
phần ba (2/3) thành viên hội đồng tham gia trực tiếp phiên họp, trong đó bắt
buộc phải có: Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ
tịch hội đồng vắng mặt (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ít nhất
một (01) Uỷ viên phản biện và Ủy viên thư ký.
b) Có sự tham gia
của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án hoặc người được cấp có thẩm quyền của
chủ dự án ủy nhiệm tham gia.
4. Chức năng và
nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng thẩm
định có chức năng tư vấn cho thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức
việc thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan tổ chức việc
thẩm định về tính khách quan, trung thực của các kết luận thẩm định.
b) Hội đồng thẩm
định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành
viên hội đồng thẩm định và giữa hội đồng thẩm định với cơ quan đề nghị cấp phép
và kết luận về kết quả thẩm định.
c) Hội đồng chỉ
thông qua hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng tham dự
có phiếu thẩm định đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh
sửa, bổ sung.
Điều 17. Đăng
ký khai thác nước dưới đất
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Lập sổ theo
dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
b) Hàng năm tổng hợp
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ
tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm và quyền
hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên các lưu vực sông trong tỉnh.
2. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
3. Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với các lưu vực sông trong tỉnh.
4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn
nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp
nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
5. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra trên địa bàn.
7. Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
8. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối
với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
Điều 19. Trách nhiệm và quyền
hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp cùng
các cấp, các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp lệnh khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Xây dựng kế hoạch khai
thác, sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, sinh hoạt, xây dựng các công trình thủy lợi,
khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên các
lưu vực sông; điều hoà, phân phối nước của công trình thuỷ lợi trong trường hợp
xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thẩm định quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước.
d) Tổng hợp tình hình khai
thác tài nguyên nước phục vụ cho ngành nông nghiệp, cuối năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát
nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung theo quy định của Bộ
Xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn
nước; khắc phục xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước
tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống
cấp nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch
cấp nước, thoát nước các đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
3. Sở Công thương:
a) Chủ trì,
phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương
mại, sản xuất công nghiệp.
b) Chủ trì,
phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành
hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và địa phương có liên quan giám sát chất lượng nguồn nước dùng
cho sinh hoạt định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan chức năng và
công bố những khu vực có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu
chuẩn dùng cho mục đích sinh hoạt.
b) Cung cấp số liệu kết quả
kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc
biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh
viện, cơ sở y tế gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước của tỉnh.
5. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng
với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
mạng lưới giao thông đường thủy, các công trình giao thông theo quy định của Bộ
Giao thông Vận tải.
b) Phối hợp với các cơ quan
chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và
phương tiện giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành lập quy hoạch khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho các khu du lịch, các công trình
phục vụ mục đích văn hóa và thể thao và du lịch; chỉ đạo các tổ chức, cá nhân
có liên quan tuân thủ các quy định về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ lòng hồ trong
quá trình tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; phải có các biện
pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường nước.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện
công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước đối với các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trong khu kinh
tế, khu công nghiệp; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung
của Giấy phép đã được cấp có thẩm quyền cấp.
8. Cục Thuế: Hướng dẫn, đôn
đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước; kiểm
tra đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi
trường đối với đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa
phương.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết
quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản
xuất và đời sống.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư
kinh phí cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Sở Tài chính: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định kinh phí hàng năm và
dài hạn cho các hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
12. Công an tỉnh: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong công tác thanh
tra, kiểm tra về tài nguyên nước, đề xuất và xử lý vi phạm đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho
ngành, lĩnh vực mình phụ trách trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
14. Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương liên quan xây dựng kế
hoạch khai thác, bảo vệ, sử dụng nguồn nước phục vụ cho cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực phụ trách trên địa bàn khu vực biên giới tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
tham gia ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, xử lý đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm về tài nguyên nước gây ô nhiễm theo thẩm quyền.
15. Đài Khí tượng Thủy văn
tỉnh: Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm thủy
văn chuyên dùng, tài liệu khí tượng thủy văn hiện có, các yếu tố khí tượng thủy
văn được quan trắc, những điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh. Định
kỳ hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
kết quả quan trắc khí tượng thủy văn và dự báo tình hình khí tượng thủy văn
tháng, quý, năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
16. Đài Phát thanh và Truyền
hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình: Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên
truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt
động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy
định.
17. Các sở, ban, ngành khác
có liên quan: Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có hiệu quả theo quy định của
Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các quy định khác của pháp luật.
18. Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám
sát việc thực hiện pháp luật tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà
nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
2. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với
cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công
trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công
trình theo quy định.
3. Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm
quyền.
4. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết
tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
5. Định kỳ
tổng hợp hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý
tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện
thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước và hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân; tham
gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
3. Tham gia
hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước
theo quy định pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên
nước, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định
pháp luật.
4. Tổ chức
triển khai việc đăng ký và kiểm tra hoạt động tài nguyên nước thuộc diện phải
đăng ký theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
5. Tổ chức
niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp, tiếp nhận thông báo trám lấp,
kết quả trám lấp của chủ giếng và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện
trình tự thủ tục trám lấp đúng theo quy định.
6. Định kỳ sáu (06) tháng (trước
ngày 30 tháng 6) tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động hành nghề khoan nước dưới
đất, hàng năm (trước ngày 05 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo về tình hình quản
lý tài nguyên nước, đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước được quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được
quy định tại Điều 38 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
3. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
được quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra,
kiểm tra
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
b) Các sở,
ban, ngành có liên quan có nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về tài
nguyên nước.
c) Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo
quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức
năng kiểm tra các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; cử người tham gia
đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
2. Khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người
đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại
về quyết định xử phạt hành chính đối với họ.
b) Công dân có
quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính
của các tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
c) Trình tự,
thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực hiện theo Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Điều 24. Khen thưởng
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai
thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng hợp lý tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra; nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm khai
thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên nước; đấu tranh chống các hành vi vi
phạm pháp luật về tài nguyên nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Nghiêm cấm
mọi hành vi thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất trái phép làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; phá hoại công trình bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân; không thực
hiện xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định.
2. Mọi hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đều bị xử phạt theo
đúng quy định của pháp luật. Hình thức phạt, mức phạt, thẩm quyền
xử phạt được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và
khoáng sản.
Chương
VI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 26. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm,
trước ngày 10 tháng 12 và đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá
nhân có hoạt động tài nguyên nước báo cáo tình hình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất về
Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đang quản lý.
2. Trước ngày 20 tháng 12
hàng năm, các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công thương, Xây dựng, Y tế, các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn quản lý gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo định kỳ.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy
định này. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng
và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy
định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự
thay đổi theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.