BỘ CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
41/2001/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN ĐIỆN NÔNG THÔN
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 Chính phủ về hoạt động
điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg m\ngày 13 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án điện nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn điện
nông thôn" để áp dụng cho lưới điện hạ áp nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Cục trưởng,
Vụ trưởng, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tài chính,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- UBND TP Hồ Chí Minh,
- Sở KH&ĐT TP Hồ Chí Minh,
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN ĐIỆN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN ngày 30 tháng 8 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy định
này quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn đối với lưới điện hạ áp nông thôn, miền
núi, hải đảo (sau đây gọi tắt là lưới điện hạ áp nông thôn); hướng dẫn thực hiện
những biện pháp an toàn nhằm bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản
của Nhà nước.
2. Quy định này áp dụng cho công
tác quản lý, thiết kế, nghiệm thu, vận hành và sửa chữa lưới điện hạ áp nông
thôn.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện tại Việt
Nam; tổ chức, cá nhân khi tiến hành công việc khác có khả năng gây sự cố lưới
điện hoặc gây tai nạn điện có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
Điều 2.
Ranh giới lưới điện hạ áp nông thôn được xác định từ thiết bị đóng cắt tổng (cầu
dao, áp-tô-mát) phía 0,4 kV của nguồn điện hạ áp đến công trình, nhà ở của tổ
chức, cá nhân sử dụng điện nằm ngoài địa giới hành chính của các thành phố, thị
xã, thị trấn.
Điều 3.
1. Chỉ
được phép xây dựng các công trình điện nông thôn sau khi thiết kế đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu
tư và xây dựng.
2. Chỉ được phép đóng điện công
trình điện nông thôn khi:
a/ Chủ đầu tư công trình đã hoàn
thành thủ tục nghiệm thu, có thành phần tham gia là đại diện cơ quan quản lý
Nhà nước về điện tại địa phương và đại diện bên bán điện.
b/ Đơn vị quản lý điện nông thôn
đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự; quy trình sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới
điện; trang thiết bị vận hành, sửa chữa; trang bị an toàn lao động.
Điều 4. Cán
bộ, công nhân vận hành, sửa chữa lưới điện hạ áp nông thôn (gọi tắt là thợ điện
nông thôn) phải đủ 18 tuổi trở lên, được cơ quan y tế chứng nhận không mắc bệnh
thần kinh, tim mạch, có đủ sức khoẻ làm việc.
Điều 5.
Thợ điện nông thôn phải được đào tạo chuyên ngành điện, có giấy chứng nhận tốt
nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn.
Điều 6.
Đơn vị quản lý điện nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện và sát hạch về
an toàn cho thợ điện nông thôn. Những người đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn và
được làm việc trong lưới điện nông thôn. Định kỳ hàng năm đơn vị phải tổ chức
ôn luyện và kiểm tra lại, chỉ những người đạt yêu cầu mới được tiếp tục làm việc.
Những người không đạt phải học và sát hạch lại sau 10 ngày, qua 3 đợt sát hạch
không đạt yêu cầu phải thu hồi thẻ an toàn và chuyển làm công việc khác.
Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu
không đủ điều kiện tự tổ chức huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện
lực địa phương giúp đỡ, phối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn điện
cho thợ điện nông thôn. Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản,
có đủ chữ ký của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị phải ký
duyệt công nhận kết quả huấn luyện.
Sở Công nghiệp địa phương tổ chức
bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch định kỳ 2 năm 1 lần đối với cán bộ quản lý điện
nông thôn về các chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước liên quan đến an
toàn điện nông thôn.
Chương 2:
Mục 1: DÂY
DẪN CỦA LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP TRÊN KHÔNG
Điều 7.
Tiết diện dây dẫn điện:
1. Có thể dùng các loại dây dẫn
sau đối với lưới điện hạ áp nông thôn: dây trần, dây bọc cách điện, cáp điện. Để
đảm bảo điều kiện độ bền cơ học, dây dẫn đường trục hạ áp phải là dây nhiều sợi
(cấm dùng dây dẫn một sợi hoặc một số sợi được tháo từ dây nhiều sợi ra), tiết
diện dây không được nhỏ hơn quy định sau:
Loại dây
|
Điều
kiện bình thường
|
Vượt
đường giao thông và thông tin cấp I
|
Dây nhôm (A)
|
16
mm2
|
35
mm2
|
Dây nhôm lõi thép (AC)
|
10
mm2
|
16
mm2
|
Dây đồng (M)
|
10
mm2
|
16
mm2
|
Cáp thép (C)
|
25
mm2
|
cấm
|
2. Đối với vùng ben biển và vùng
gần nhà máy hoá chất cần sử dụng dây bọc cách điện, cáp điện, dây nhôm trần có
lớp mỡ bảo vệ hoặc dây đồng để chống ăn mòn kim loại.
3. Dây dẫn đường trục hạ áp phải
được tính toán đảm bảo công suất truyền tải có tính đến khả năng phát triển phụ
tải trong 5 năm tới. Bán kính cấp điện ở khu vực dân cư tập trung không vượt
quá 800m, khu vực thưa dân cư không vượt quá 1200m. Điện áp cuối đường trục
không thấp hơn 90% so với điện áp danh định của lưới điện (xem phụ lục 1 về
thông số kỹ thuật của một số dây dẫn).
4. Dây dẫn từ sau công tơ về gia
đình phải dùng cáp 0,4 kV hoặc dây đồng bọc cách điện PVC, tiết diện một lõi
dây không nhỏ hơn 2,5 mm2.
Điều 8.
Nối dây dẫn:
1. Dây dẫn đường trục hạ áp phải
được nối bằng kẹp nối hoặc ống nối. Dây dẫn sau công tơ về gia đình được nối bằng
cách tết xoắn hoặc hàn và mối nối phải được bọc cách điện.
2. Những mối nối của 2 kim loại
khác nhau (ví dụ: nối dây đồng với dây nhôm) hoặc tiết diện dây khác nhau (ví dụ:
nối dây AC35 với dây AC50) phải dùng kẹp nối dây chuyên dùng (ví dụ: kẹp nối đồng-nhôm);
kẹp nối 35-50). Các mối nối này phải bố trí trên cột, không chịu lực kéo cơ học.
3. Các mối nối không được để ở
giữa khoảng cột (chỗ võng nhất) để tránh nước mưa làm han rỉ. Mỗi dây trong một
khoảng cột không được có quá một mối nối. Tại các khoảng vượt quan trọng như vượt
đường xe lửa, đường ô tô, đường thông tin bưu điện cáp I, dây dẫn không được có
mối nối.
Điều 9.
Bố trí dây trần trên cột:
1. Khoảng cách ngang giữa các
pha không được nhỏ hơn quy định sau:
Khoảng cột (m)
|
đến
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
>70
|
Khoảng cách pha (cm)
|
20
|
25
|
30
|
35
|
40
|
50
|
2. Khoảng cách thẳng đứng giữa
các pha không được nhỏ hơn 40cm.
3. Khoảng cách giữa 2 mạch hạ áp
đi chung cột không được nhỏ hơn 40cm.
4. Khoảng cách từ dây dẫn đến bề
mặt của cột, xà không được nhỏ hơn 5cm.
5. Dây trung tính bố trí dưới
các dây pha. Trường hợp các dây dẫn bố trí nằm ngang thì cho phép dây trung
tính bố trí ngang với các dây pha.
6. Dây dùng cho chiếu sáng ngoài
trời mắc chung cột với đường trục hạ áp cho phép bố trí dưới dây trung tính.
7. Cầu chì bảo vệ đặt trên cột
phải bố trí thấp hơn các dây dẫn để thuận tiện cho việc sửa chữa thay chì.
Mục 2: SỨ
CÁCH ĐIỆN
Điều 10.
1. Hệ số
an toàn cơ học của sứ cách điện (nghĩa là tỉ số giữa tải trọng cơ học phá huỷ với
tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác dụng lên sứ cách điện), không được nhỏ hơn
2,5.
2. Tại các cột rẽ nhánh, cột
giao chéo phải lắp thêm xà phụ để đỡ sứ cho nhánh rẽ hoặc cho mạch giao chéo. Nếu
cần bắt nhiều dây dẫn trên một sứ thì phải dùng sứ nhiều tán hoặc sứ đệm nhiều
tầng. Cấm mắc nhiều dây dẫn chồng lên nhau trên một cổ sứ.
3. Tại các vị trí cột néo cuối,
néo góc và các cột vượt đường ô tô, đường sắt, đường thông tin cấp I phải dùng
xà kép, mỗi pha phải mắc trên hai sứ để tăng cường chịu lực và tránh tụt dây
khi đứt dây ở khoảng cột kề.
4. Dây trung tính phải mắc vào sứ
cách điện
5. Nếu dùng cáp điện treo trên
dây văng (dây thép chịu lực dùng để đỡ cáp) thì các đầu dây văng phải được mắc
qua sứ cách điện kiểu quả bàng để phòng chống rò điện hoặc xuất hiện dòng điện
cảm ứng do sét, do đường dây cao áp đi gần gây nguy hiểm cho người sửa chữa điện.
Dây văng phải có đường kính không được nhỏ hơn 4mm (f4) và phải được mạ kẽm chống rỉ. Khoảng cách từ sứ quả bàng đến
cột điện hoặc đến kết cấu công trình là 25cm đến 30cm.
Mục 3: CỘT,
XÀ VÀ MÓNG CỘT
Điều 11.
Cột của đường trục hạ áp:
1. Đường trục hạ áp có thể dùng
cột thép, cột bê tông cốt thép, cột gỗ có chân chắp bằng bê tông cốt thép, cột
gỗ đã được xử lý chống mối, mục. Nếu dùng cột gỗ, phải chọn loại gỗ có thớ dọc
như thông, tùng, bách, phi lao. Không được dùng gỗ tạp. Độ thuôn của cột gỗ là
8 mm/m.
2. Tất cả các loại cột đều phải
tính toán để đảm bảo làm việc bình thường trong điều kiện áp lực gió tiêu chuẩn
lớn nhất theo khí hậu từng vùng, tần suất (chu kỳ lặp lại) 1 lần trong 10 năm.
Đối với lưới điện hạ áp có cột cao dưới 12m, trị số áp lực gió tiêu chuẩn
cho phép lấy giảm đi 15%. (Áp lực gió tiêu chuẩn theo vùng quy định trong TCVN
2737-1995). Đối với những vùng không có số liệu quan trắc, cho phép lấy tốc độ
gió Vmax = 30 m/s để tính toán.
3. Hệ số an toàn của cột bê tông
cốt thép, cột thép không được nhỏ hơn 2; cột gỗ không nhỏ hơn 3.
4. Cột của đường dây hạ áp phải
bố trí đảm bảo an toàn: tránh khu vực bị xói lở; không gây cản trở việc qua lại
của người, xe cộ; tránh đặt đối diện ngay trước cổng, cửa ra vào của nhà ở, cơ
quan và các công trình xây dựng khác.
Điều 12.
Tên gọi các kiểu cột được sử dụng khi xây dựng đường trục hạ áp:
Kiểu
cột
|
Chỗ
đặt cột và đặc điểm của cột
|
Cột dỡ trung gian
|
Đặt trên các đoạn tuyến đi thẳng,
không chịu lực căng của dây dẫn dọc tuyến
|
Cột néo vượt
|
Đặt ở vị trí vượt qua các công
trình khác trên đoạn tuyến thẳng, chịu được lực chênh lệch dọc tuyến
|
Cột néo góc
|
Đặt ở vị trí đường dây thay đổi
hướng, chịu lực căng tổng hợp theo đường phân giác trong của dây dẫn
|
Cột néo cuối
|
Đặt ở đầu và cuối đường dây,
chịu được lực căng của dây dẫn về một phía
|
Cột rẽ nhánh, cột giao chéo
|
Có thể là một trong các loại cột
đã nêu trên, tại đó thực hiện việc rẽ nhánh hoặc giao nhau của hai đường dây
|
Tất cả các loại cột nêu trên đều
có thể dùng thêm chân chống, dây néo hoặc dùng cột đúp cho phù hợp với điều kiện
địa hình và trị số tính toán khi thiết kế. Dây néo có thể là cáp thép hoặc thép
tròn được sơn hoặc mạ kẽm chống rỉ, tiết diện không được nhỏ hơn 25 mm2.
Móng néo sử dụng loại móng bê tông mác 200 đúc sẵn, chôn sâu dưới mặt đất tự
nhiên tối thiểu là 1,5m.
Điều 13.
Xà của đường trục hạ áp:
1. Tuỳ theo sơ đồ bố trí dây dẫn
trên cột để lựa chọn cấu hình xà như sau:
a/ Xà đơn: Dùng cho cột đỡ trung
gian, mỗi pha được bắt trên 1 sứ cách điện.
b/ Xà kép: Dùng cho các cột néo
vượt, néo góc, néo cuối. Mỗi pha được bắt trên 2 sứ cách điện để tăng cường chịu
lực và tránh tụt dây khi đứt dây ở khoảng cột kề.
c/ Giá dọc: Dùng cho các cột khi
bố trí dây dẫn thẳng đứng dọc theo thân cột.
2. Hệ số an toàn cơ học của xà
thép không được nhỏ hơn 2; xà gỗ không được nhỏ hơn 3.
3. Các chi tiết của xà thép phải
sơn hoặc mạ kẽm chống rỉ.
Điều 14.
Móng cột:
1. Móng cột điện hạ áp được thực
hiện theo các phương án sau:
a/ Ở những vùng đất gò đồi không
bị ngập nước (nơi đất rắn, khô) cho phép chôn cột trực tiếp không móng hoặc có
móng kiểu thanh ngáng. Độ sâu chôn cột từ 12% đến 15% chiều cao cột. Đất lấp hố
móng phải đổ từng lớp dày 20cm, đầm thật chặt và đắp cao hơn mặt đất tự nhiên
khoảng 40cm để tránh xói lở.
b/ Ở các vùng đất bùn, cát và
vùng đất có thể bị ngập nước, móng cột phải là móng bê tông. Cho phép thay đá
dăm bằng gạch vụn loại tốt. nếu dùng cột gỗ ở vùng đất ẩm ướt, ngập nước thì phải
có chân chắp bằng bê tông cốt thép. Độ sâu chôn cột từ 10% đến 14% chiều cao cột.
2. Hệ số an toàn của móng cột
không được nhỏ hơn 1,3.
Mục 4: ĐƯỜNG
DÂY HẠ ÁP TRÊN KHÔNG GIAO CHÉO VÀ ĐI GẦN VỚI CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
Điều 15.
1. Hết sức
tránh xây dựng đường dây hạ áp giao chéo với đường ô tô, đường xe lửa và đường
sông có tàu thuyền qua lại.
2. Khoảng cách thẳng đứng từ dây
dẫn điện hạ áp trên không (dây trần, dây bọc, cáp điện) đến mặt đất, mặt nước,
công trình trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:
Đặc
điểm của khu vực
|
Khoảng
cách (m)
|
Đến mặt đất khu vực đông dân
cư; đường giao thông có ôtô, xe lửa qua lại
|
6,0
|
Đến mặt đất khu vực thưa dân
cư
|
5,0
|
Đến vỉa hè, đường dành cho người
đi bộ ở đoạn nhánh rẽ vào nhà
|
3,5
|
Đến mái nhà, sân thượng
|
2,5
|
Đến mức nước cao nhất của
sông, kênh, rạch có tàu thuyền qua lại
|
Tĩnh
không theo cấp kỹ thuật của đường thuỷ +1,5m
|
Cây trồng dưới đường dây phải
cách dây cuối cùng
|
1,0
|
Điều 16.
1. Khoảng
cách ngang từ dây dẫn ngoài cùng của đường dây trần khi bị gió thổi lệch đi nhiều
nhất tới các phần xây dựng của nhà cửa, công trình không được nhỏ hơn quy định
sau:
Đặc
điểm của khu vực
|
Khoảng
cách (m)
|
Đến cửa sổ, ban công, sân thượng,
bộ phận gần nhất của cầu
|
1,5
|
Đến tường xây kín, đến cây cối
|
1,0
|
Đến tường xây kín, nếu dây dẫn
được đặt trên giá đỡ gắn vào tường, khoảng cách giá đỡ £30m
|
0,3
|
Đến cột xăng dầu, kho chứa
nhiên liệu, hoá chất dễ cháy, nổ.
|
10
|
2. Đối với dây bọc cách điện, từng
pha và dây trung tính cũng phải mắc trên sứ cách điện như đối với dây trần. Khoảng
cách ngang nêu tại điều 16 khoản 1 được phép giảm đi 50% so với dây trần.
3. Đối với cáp điện hạ áp (cáp 3
pha 4 dây, cáp vặn xoắn) cho phép mắc trên cột bằng dây văng và phụ kiện chuyên
dùng, bắt trực tiếp trên tường xây kín hoặc luồn trong ống dẫn cáp đặt sát
thành cầu, gầm cầu.
Điều 17.
Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây thông tin, tín hiệu phải đảm bảo các điều
kiện sau:
1. Dây điện lực phải đi phía
trên;
2. Khoảng cách thẳng đứng từ dây
điện lực đến dây thông tin, tín hiệu trong điều kiện không có gió không được nhỏ
hơn 1,2m;
3. Đối với dây thông tin, tín hiệu
cấp I, cột của dây điện lực vượt qua phải dùng loại cột néo, các pha của dây điện
lực phải mắc kép trên 2 sứ cách điện.
Điều 18.
Cho phép đường dây truyền thanh và cáp thông tin đi chung cột với đường dây hạ
áp với điều kiện sau:
1. Được sự thỏa thuận của đơn vị
quản lý đường dây điện lực;
2. Dây điện lực đi phía trên;
3. Khoảng cách thẳng đứng từ dây
điện lực đến dây truyền thanh, cáp thông tin không được nhỏ hơn 1,5m;
4. Vỏ kim loại của cáp thông tin
phải được nối đất, khoảng cách nối đất cách nhau không quá 250m. Điện trở nối đất
không được lớn hơn 50W;
5. Dây truyền thanh, cáp thông
tin được đặt trên xà, cách thân cột lớn hơn 20cm.
Điều 19.
Đường dây hạ áp giao chéo với đường dây cao áp phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Dây cao áp phải đi phía trên,
có tiết diện tối thiểu 35 mm2;
2. Khoảng cách an toàn thẳng đứng
từ dây dưới cùng của đường dây cao áp đến dây trên cùng của đường dây hạ áp
trong điều kiện không có gió không được nhỏ hơn quy định sau:
Cấp điện áp (kV)
|
đến
15
|
22-35
|
66-110
|
220
|
500
|
Khoảng cách an toàn (m)
|
2
|
2,5
|
3
|
4
|
6,5
|
3. Tại khoảng giao chéo, chân sứ
cách điện của đường dây hạ áp phải được nối đất.
Điều 20.
Cho phép đường dây hạ áp đi chung cột với đường dây cao áp đến 35kV với điều kiện
sau:
1. Được sự thoả thuận của đơn vị
quản lý đường dây cao áp;
2. Dây cao áp phải đi phía trên,
có tiết diện tối thiểu 35 mm2;
3. Khoảng cách thẳng đứng từ dây
cao áp đến dây hạ áp không được nhỏ hơn 2,5 m;
4. Chân sứ cách điện của đường
dây hạ áp phải được nối đất;
5. Dây hạ áp được đặt trên xà,
cách thân cột lớn hơn 20 cm.
Điều 21.
Đường dây hạ áp đi gần hoặc đi song song với đường dây cao áp, đường dây thông
tin, tín hiệu thì khoảng cách ngang giữa chúng không được nhỏ hơn chiều cao của
cột cao nhất, trong điều kiện chật hẹp không được nhỏ hơn 5 m.
Mục 5: KỸ
THUẬT AN TOÀN TRONG LẮP ĐẶT VÀ GHI CHỈ SỐ CÔNG TƠ
Điều 22.
Công tơ điện có thể đặt trong nhà, ngoài nhà hoặc treo trên cột với tiêu chuẩn
kỹ thuật an toàn sau:
1. Độ cao treo công tơ trên tường
(trong nhà hoặc ngoài nhà) từ 1,7m đến 2,5m; treo trên cột từ 2,5m đến 4m.
2. Nếu công tơ treo trên tường
ngoài nhà hoặc treo trên cột thì nhất thiết phải có hộp bảo quản chống mưa, nắng.
Hộp công tơ phải đảm bảo độ kín, tránh nước mưa dột hoặc hắt vào công tơ.
3. Mỗi cột không được treo quá 4
hộp công tơ, mỗi hộp không quá 6 công tơ. Chiều ngang của hộp công tơ treo trên
cột không được quá 80cm. Không hạn chế chiều ngang đối với hộp công tơ treo
trên tường.
4. Vỏ hộp công tơ bằng kim loại
phải được nối đất an toàn. Trị số điện trở nối đất không lớn hơn 50W.
Điều 23.
Khi treo, tháo công tơ đều phải cắt điện rồi mới được thực hiện. Những đầu dây
còn lại sau khi tháo công tơ phải lấy băng cách điện bọc kín lại. Trong trường
hợp cần kiểm tra công tơ và các mạch đo lường có thể được phép không cắt điện
nhưng công nhân thực hiện công việc này phải được huấn luyện về chuyên môn, khi
làm việc phải có người.
Điều 24.
1. Nhân
viên ghi chỉ số công tơ chỉ được làm nhiệm vụ đọc và ghi chỉ số. Nếu có nghi ngờ
công tơ hư hỏng, sai sót phải báo cho người có trách nhiệm biết để lập phiếu đi
kiểm tra, xử lý. Cấm nhân viên đi ghi chỉ số công tơ tự ý tháo lắp, sửa chữa,
hiệu chỉnh công tơ cũng như hệ thống đo đếm khác.
2. Khi trèo cao để ghi chỉ số
công tơ phải có thang hoặc có vật kê chắc chắn. Nếu trèo cột phải có dây lưng
an toàn và phải luôn chú ý tránh va chạm vào những dây điện ở xung quanh hộp đặt
công tơ.
Mục 6: NỐI
ĐẤT
Điều 25.
1. Trong
lưới điện hạ áp nông thôn, yêu cầu nối đất lặp lại cho dây trung tính là bắt buộc.
Các vị trí yêu cầu đặt nối đất lặp lại là:
a/ Tại khu vực thưa dân cư,
trung bình từ 400 đến 500m đặt một bộ.
b/ Tại các khu vực đông dân cư,
trung bình từ 20 đến 250m đặt một bộ.
c/ Tại các vị trí rẽ nhánh, néo
cuối, giao chéo với đường dây cao áp và tại các vị trí đường dây hạ áp đi chung
cột với đường dây cao áp.
2. Đối với đường dây hạ áp đi độc
lập, trị số điện trở nối đất lặp lại không được lớn hơn 50W.
3. Đối với đường dây hạ áp đi
trong khu vực dân cư không có các cây cao, các nhà cao tầng, các ống khói công
nghiệp, đường dây dễ bị sét đánh trực tiếp, trị số điện trở nối đất tại khu vực
này không được lớn hơn 30W.
4. Đối với đường dây hạ áp đi
chung cột với đường dây cao áp, trị số điện trở nối đất phải đảm bảo yêu cầu
như đối với đường dây cao áp.
Điều 26.
Vỏ kim loại của các động cơ, thiết bị điện phải được nối với dây trung tính (nối
không). Khi có điện truyền ra vỏ máy thì cầu chì hoặc áp-tô-mát phải tự động cắt
động cơ, thiết bị điện bị hư hỏng
Điều 27.
1. Tiết
diện tối thiểu của cọc tiếp đất, dây tiếp đất được quy định như sau :
Loại
vật liệu
|
Trong
nhà
|
Ngoài
trời
|
Trong
đất
|
Thép tròn, đường kính (mm)
|
6
|
6
|
8
|
Thép dẹt, tiết diện (mm2)
và phải có độ dày tối thiểu
(mm)
|
24
3
|
48
4
|
48
4
|
Thép góc có độ dày tối thiểu
(mm)
|
3
|
4
|
4
|
Dây đồng, đường kính (mm)
|
4
|
4
|
6
|
Dây nhôm, đường kính (mm)
|
10
|
10
|
cấm
|
2. Với cùng loại vật liệu dẫn điện,
đối với phụ tải ba pha cân bằng (lộ cấp điện cho động cơ 3 pha, trạm bơm) cho
phép tiết diện dây trung tính bằng 50% tiết diện dây pha (ví dụ: cáp
3x50+1x25). Đối với phụ tải ba pha không cân bằng (lộ cấp điện cho cụm dân cư
chiếu sáng, sinh hoạt) tiết diện tối thiểu của dây trung tính bằng 70% tiết diện
dây pha. Đối với phụ tải một pha một trung tính, tiết diện dây trung tính phải
bằng tiết diện dây pha.
Điều 28.
1. Trong
mạch điện ba pha bốn dây, cấm đặt thiết bị đóng cắt (áp-tô-mát, cầu dao, cầu
chì) trên dây trung tính.
2. Trong mạch điện một pha một
trung tính, cầu chì và công tắc đơn phải đặt trên dây pha (dây lửa). Cấm đặt cầu
chì, công tắc đơn trên dây trung tính. Cho phép đặt áp-tô-mát, cầu dao 2 cực để
đóng cắt đồng thời cả 2 dây.
Điều 29.
Chỗ nối dây tiếp đất với cọc tiếp đất phải được hàn chắc chắn. Dây tiếp đất bắt
vào vỏ thiết bị, bắt vào kết cấu công trình hoặc nối giữa các dây tiếp đất với
nhau có thể bắt bằng bu lông hoặc hàn. Cấm nối bằng cách vặn xoắn.
Điều 30.
1. Đo điện
trở nối đất lặp lại ở lưới điện hạ áp nông thôn theo chu kỳ 3 năm 1 lần.
2. Kiểm tra an toàn định kỳ lưới
điện (để phát hiện hiện tượng xói lở móng; nghiêng cột; độ võng của dây; cột gỗ
bị mối, mục; cây phát triển xâm phạm vào hành lang) phải được thực hiện 3 tháng
1 lần.
3. Kiểm tra an toàn đột xuất lưới
điện được thực hiện sau mỗi đợt giông bão, lũ lụt, động đất, cháy rừng.
4. Kết quả đo và xử lý khiếm
khuyết sau mỗi lần kiểm tra được ghi vào sổ theo dõi và phải được lưu giữ trong
hồ sơ công trình điện.
Chương 3:
AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM
VIỆC Ở LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN
Mục 1: BIỆN
PHÁP TỔ CHỨC
Điều 31.
1. Mọi
công việc sửa chữa điện trên đường dây trục, đường dây rẽ nhánh đều phải thực
hiện theo phiếu công tác (xem phụ lục 2 về mẫu phiếu).
2. Nhóm công tác sửa chữa điện
phải có ít nhất là 2 người.
3. Các trường hợp thay dây chảy ở
cầu chì, thay bóng đèn chiếu sáng công cộng, kiểm tra đường dây nhưng không
trèo lên cột quá độ cao 3m được thực hiện theo lệnh công tác nhưng phải ghi nội
dung lệnh và người ra lệnh vào sổ theo dõi (xem phụ lục 3 về mẫu sổ lệnh công
tác).
4. Cấm uống rượu, bia trước và
trong khi làm việc.
Điều 32.
1. Phiếu
công tác do trưởng đơn vị quản lý điện nông thôn cấp.
2. Phiếu phải được ghi rõ ở cả 2
phần: phiếu và cuống phiếu. Phiếu không được tẩy xoá, không được viết bằng bút
chì. Người cấp phiếu phải ký vào phiếu trước khi tiến hành công việc.
3. Phiếu được giao cho người phụ
trách công tác, cuống phiếu lưu tại nơi người cấp phiếu.
4. Sau khi hoàn thành công việc,
người phụ trách công tác phải ghi tóm tắt kết quả và ký vào phiếu, trả phiếu
cho người cấp phiếu. Trường hợp chưa hoàn thành khối lượng công việc theo thời
gian ghi trong phiếu mà phải kéo dài qua ngày hôm sau thì người phụ trách công
tác phải làm thủ tục với người cấp phiếu để xin gia hạn phiếu.
5. Phiếu phải được lưu giữ, sau
6 tháng mới được huỷ bỏ. Trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn thì các phiếu công
tác có liên quan phải được lưu giữ trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động
của đơn vị.
Điều 33.
1. Trong
thời gian làm việc, người phụ trách công tác phải giám sát mọi người trong tổ
thực hiện nghiêm túc các biện pháp an toàn. Nếu phạm vi làm việc hẹp mà người
phụ trách công tác có thể giám sát mọi người trong tầm mắt thì người phụ trách công
tác được trực tiếp tham gia làm việc nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm chính về
việc giám sát an toàn.
2. Nếu phạm vi làm việc rộng,
che khuất tầm nhìn, có nhiều nhóm công tác cùng làm việc thì người phụ trách
công tác có thể phân công thêm nhóm trưởng để quản lý công việc trong nhóm. Người
phụ trách công tác không trực tiếp tham gia làm việc mà phải đi lại kiểm tra
công việc và giám sát việc chấp hành các biện pháp an toàn của các nhóm công
tác.
3. Người phụ trách công tác có
quyền đình chỉ công việc đối với những người vi phạm quy định an toàn trong lúc
làm việc.
Điều 34.
Khi phát hiện thấy hiện tượng không an toàn như trời đổ mưa giông, dụng cụ an
toàn hư hỏng, cột có hiện tượng nghiêng hoặc các hiện tượng không an toàn khác,
người phụ trách công tác cho ngừng toàn bộ công việc hoặc ngừng từng phần việc
tuỳ theo tình hình cụ thể.
Điều 35.
Khi người phụ trách công tác vắng mặt thì người cấp phiếu có quyền thay thế để
chỉ đạo công việc. Nếu cả 2 vắng mặt thì phải ngừng toàn bộ công việc.
Điều 36.
Khi xảy ra tai nạn chết người hoặc nhiều người bị tai nạn nặng có liên quan đến
công tác quản lý điện nông thôn, trưởng đơn vị quản lý điện nông thôn phải thực
hiện việc khai báo, điều tra tai nạn lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 03/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 26 tháng 3 năm 1998 của Liên Bộ Lao động
- Y tế - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Mục 2: BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT
Điều 37.
1. Sửa chữa
điện trên cột có nhiều mạch hạ áp thì phải cắt điện tất cả các mạch.
2. Sửa chữa điện trên đường dây
hạ áp mắc chung cột với đường dây cao áp hoặc ở chổ giao chéo với đường dây cao
áp phải thông báo cho đơn vị quản lý lưới điện cao áp biết và phải thực hiện
các biện pháp an toàn như làm việc với đường dây cao áp.
3. Việc cắt điện phải thực hiện
bằng cầu dao hoặc áp-tô-mát. Nếu cầu dao bố trí ở phía sau tủ bảng điện, ở
trong hòm cầu dao thì phải mở nắp để kiểm tra, phải nhìn thấy rõ cả 3 lưỡi dao
đã ở vị trí cắt.
4. Sau khi cắt điện xong phải
treo ngay biển báo "CẤM ĐÓNG ĐIỆN-CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC" ở
tay cầu dao hoặc áptômát vừa cắt.
5. Người phụ trách công tác phải
kiểm tra việc cắt điện đúng với sơ đồ, khoá cửa tủ cầu dao hoặc cửa trạm (nếu
có) và giữ chìa khoá.
Điều 38.
1. Tại
nơi làm việc phải dùng bút thử điện kiểm tra không còn điện. Phải thử ở cả 3
pha và dây trung tính. Bút thử điện phải được kiểm tra trước ở nơi có điện
để chắc chắn bút làm việc tốt.
2. Sau khi thử và biết chắc chắn
không còn điện phải đặt ngay tiếp đất di động. Dây tiếp đất di động phải là dây
đồng mềm, nhiều sợi, tiết diện không được nhỏ hơn 16 mm2, được bọc
cách điện trong suốt hoặc để trần, có 4 mỏ móc để đấu ngắn mạch 3 pha với dây
trung tính. Cấm dùng dây kim loại nào khác có tiết diện tuỳ tiện để thay tiếp đất
di động.
3. Vị trí đặt tiếp đất di động
được thực hiện trước khu vực làm việc một khoảng cột, về phía có nguồn điện.
Điều 39.
1. Nguyên
tắc đặt tiếp đất di động: Cầm vào cán cách điện của mỏ móc tiếp đất, đưa mỏ móc
lên dây trung tính trước và sau đó lần lượt đưa các mỏ móc còn lại lên từng
pha. Mỏ móc phải được bắt chặt với dây dẫn điện bằng lẫy hoặc bằng vít vặn
chuyên dùng.
Trường hợp dây trung tính bị đứt
hoặc khi làm việc có cắt rời dây trung tính thì phải tạo cực nối đất bổ sung bằng
cách đóng một cọc sắt sâu xuống đất 1m và phải đấu một đầu dây với cực nối đất
trước.
2. Tháo tiếp đất di động thì quy
trình làm ngược lại: Tháo mỏ móc trên các dây pha trước, tháo trên dây trung
tính sau cùng.
3. Sau khi đặt xong tiếp đất di
động, người phụ trách công tác mới ra lệnh cho tổ công tác vào làm việc.
4. Chỉ có người phụ trách công
tác mới có quyền ra lệnh lắp hoặc tháo tiếp đất di động.
Điều 40.
1. Trước
khi kết thúc công việc, người phụ trách công tác phải trực tiếp kiểm tra đối
chiếu với phiếu công tác về khối lượng công việc, kiểm tra dụng cụ, vật tư xem
có còn để sót trên cột, trên dây không, sau đó cho tổ rút khỏi vị trí công tác.
Việc tháo tiếp đất di động được thực hiện sau cùng.
2. Sau khi tháo tiếp đất di động
phải coi như đường dây đã có điện, cấm người trèo lên cột, tiếp xúc với dây điện.
người phụ trách công tác ra lệnh tháo các biển báo an toàn trên tay dao,
áptômát và đóng điện đường dây theo quy định trong phiếu công tác, ghi nhận xét
tóm tắt vào phiếu và trả phiếu cho người cấp phiếu.
Điều 41.
1. Làm việc
trên cột ở độ cao từ 3 m trở lên phải đeo dây an toàn. Dây an toàn phải được mắc
vào những vật cố định, chắc chắn. Định kỳ 6 tháng 1 lần phải thử dây an toàn bằng
cách treo trọng lượng hoặc dùng thiết bị thử dây chuyên dùng. Trọng lượng thử
là 225kg đối với dây cũ và 300kg đối với dây mới. Thời gian thử 5 phút. Sau khi
thử, tổ trưởng phải kiểm tra khoá móc, đường chỉ xem có bị rạn nứt, biến dạng
hoặc bị đứt chỉ không và phải ghi nhận xét vào sổ theo dõi thử dây an toàn. Chỉ
dây an toàn nào được đánh dấu "tốt" và còn trong thời hạn thử mới được
sử dụng.
2. Nếu làm việc trên thang thì
thang phải cắc chắn. Đặt thang trên sàn trơn thì phải có người giữ chân thang.
Làm việc trên mái nhà dốc hoặc khi phải leo ra cành cây để phát quang tuyến thì
phải dùng dây chão bảo hiểm, một đầu dây buộc vào chỗ chắc chắn, một đầu buộc
ngang bụng.
3. Cấm đi dép lê, đi guốc trong
lúc làm việc.
4. Phải mặc quần áo dài, cài cúc
cổ tay áo và đội mũ bảo hiểm chống chấn thương sọ não (mũ nhựa cứng)
5. Khi có mưa giông, nước chảy
thành dòng không được tiến hành bất kỳ công việc gì trên đường dây và trên thiết
bị điện ngoài trời.
Điều 42.
Khi làm việc trên cao ở khu vực có người đi lại thì phải đặt rào chắn để phòng
chống rơi kìm, búa và các vật nặng vào người đi dường. Khi tiến hành các công
việc mà có khả năng gây mất an toàn cho các phương tiện giao thông như tháo
dây, thay sứ ở khoảng cột vượt đường ô tô, vượt sông có tàu thuyền qua lại thì
phải cử người cảnh giới cách chỗ làm việc khoảng 100m về cả 2 phía. Người cảnh
giới cầm cờ đỏ (ban ngày) hoặc đèn đỏ (ban đêm) để báo tín hiệu.
Điều 43.
Trường hợp làm việc ở nhánh rẽ, để giảm thời gian cắt điện gây ảnh hưởng đến
nhiều hộ dùng điện trên đường trục chính, cho phép tạm cắt điện để gỡ lèo vào
nhánh rẽ. Lèo gỡ ra phải được cuốn gọn lại và buộc vào điểm chắc chắn, cách xa
đường trục trên 30cm. Sau khi làm xong phải cắt điện, đấu lại lèo như cũ.
Chương 4:
AN TOÀN ĐIỆN SINH HOẠT Ở
NÔNG THÔN
Mục
I: LẮP ĐẶT ĐIỆN TRONG NHÀ
Điều 44.
1. Dây dẫn
điện trong nhà không được dùng dây trần mà phải dùng dây có bọc cách điện chất
lượng tốt.
2. Tiết diện dây dẫn điện phải
chọn sao cho đủ khả năng tải dòng điện đến các dụng cụ điện, có tính đến khả
năng phát triển phụ tải sau này. Cấm dùng dây có tiết diện nhỏ cho thiết bị có
công suất lớn để tránh cháy dây, có thể gây tai nạn hoặc cháy nhà (xem phụ lục
4 về tính toán và chọn tiết diện dây).
Điều 45.
1. Dây dẫn
điện điện xuyên tường vào nhà phải đặt trong ống nhựa hoặc ống sứ bảo vệ, không
để nước mưa đọng lại trong ống hoặc chảy theo ống vào nhà.
2. Tại đầu hồi của nhà có thể
dùng giá đỡ bắt chặt vào tường để đỡ dây điện vào nhà. Khoảng cách từ sứ trên
giá đỡ đến mặt đất không được nhỏ hơn 3,5m.
Điều 46.
1. Các
nhánh rẽ từ sau công tơ về nhà đều phải đặt cầu chì hoặc áptômát.
2. Cầu dao, cầu chì hoặc áptômát
tổng trong gia đình phải đặt ở nơi khô ráo, gần cửa chính ra vào để khi cần thiết
là cắt điện được toàn bộ trong gia đình.
Điều 47.
1. Khi mắc
điện, dây điện lấy từ dây pha qua cầu chì hoặc áptômát rồi mới vào ổ cắm và
công tắc đèn, quạt hoặc các thiết bị khác. Khi rút cầu chì kiểm tra thì phía đầu
cực nối vào nguồn phải có điện, phía nối vào ổ cắm và công tắc đi ra đèn, quạt
hoặc các thiết bị khác phải mất điện. Kiểm tra bằng bút thử điện ở cả hai lỗ ổ
cắm đều không có điện.
2. Dòng điện định mức của cầu
chì, áptômát phải chọn phù hợp với công suất thiết bị. Khi có chạm chập gây ngắt
mạch hoặc khi quá tải vượt 1,3 dòng điện định mức thì cầu chì hoặc áptômát phải
tác động sau một thời gian nhất định. (xem phụ lục 5 về bảng tính sẵn chọn dây
chảy cầu chì và bảng tiêu chuẩn chỉnh định thời gian tác động của áptômát).
3. Cầu dao và cầu chì phải có nắp
đậy an toàn để tránh người vô ý chạm vào điện. Cấm dùng giấy bạc, dây đồng, dây
thép có tiết diện tuỳ tiện để thay dây chảy cầu chì.
Điều 48.
1. Lắp đặt
dây dẫn trong nhà có thể dùng sứ kẹp, puli sứ, luồn dây trong ống nhựa bảo vệ
hoặc đi ngầm trong tường xây.
2. Nếu dùng sứ kẹp hoặc puli sứ
thì khoảng cách giữa hai sứ không được quá 0,7m. Khoảng cách giữa dây và tường
nhà, trần nhà, cột, kèo là 1cm.
3. Khi nối dây dẫn điện phải nối
so le và quấn băng cách điện ngoài mối nối.
4. Đường dây điện ngầm trong tường
không được có mối nối và phải dùng dây bọc có 2 lớp cách điện thật tốt. Không
kéo dây chéo qua tường để đề phòng đóng đinh phải dây điện gây sự cố, tai nạn.
Điều 49.
1. Nếu
trong gia đình có trẻ nhỏ hoặc nền nhà có khả năng bị úng ngập nước thì dây điện,
bảng điện, ổ cắm điện phải được đặt trên cao, cách nền nhà tối thiểu 1,4m.
2. Không lắp đặt bảng điện, ổ cắm,
công tắc ở những nơi ẩm ướt, mưa hắt.
3. Khi chân tay ướt, đi chân trần
thì không được thao tác cầm hoặc rút phích điện, thay dây chảy cầu chì, đóng cắt
cầu dao.
4. Cấm những người không có
trách nhiệm tự ý trèo lên cột điện để sửa chữa hoặc làm bất cứ việc gì, kể cả
khi đường dây dây trục đã mất điện.
5. Khi thấy dây dẫn điện trong
nhà bị sờn, thiết bị điện trong nhà bị hư hỏng phải cắt điện và sửa chữa ngay để
tránh người vô ý bị điện giật.
Mục 2: LẮP
ĐẶT THUỶ ĐIỆN CỰC NHỎ
Điều 50.
1. Thuỷ
điện cực nhỏ (thuỷ điện mini) là những máy dùng sức nước để phát điện, tự cung
tự cấp điện cho gia đình, có công suất đến 1000w/tổ máy.
2. UBND xã có trách nhiệm thống
kê và quản lý số hộ dân có thuỷ điện cực nhỏ nhằm mục đích:
a/ Hướng dẫn, kiểm tra việc lắp
đặt máy, kéo đường dây dẫn điện đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn cho người
và gia súc.
b/ Không làm ảnh hưởng tới các
công trình thuỷ lợi, thuỷ nông.
c/ Định kỳ báo cáo UBND huyện để
quản lý và hướng dẫn khi cần thiết.
Điều 51.
Đường dây dẫn điện từ máy phát thuỷ điện cực nhỏ về gia đình phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật sau:
1. Dây dẫn phải dùng dây bọc
cách điện, tiết diện tối thiểu là 2,5 mm2. Tất cả các chỗ nối dây đều
phải bọc cách điện. Cấm sử dụng dây trần.
2. Cột đỡ dây điện có thể dùng cột
gỗ loại có thớ dọc hoặc cột tre già. khoảng cách cột không dài quá 20m. Cột
không được chắp nối. Độ sâu chôn cột không được nhỏ hơn 12% chiều cao cột.
Không dùng những cột bị mục, ải, bị sâu mọt có khả năng gẫy ngang cột.
3. Khoảng cách an toàn thẳng đứng
từ dây dẫn điện đến mặt đất tại chỗ võng nhất không được nhỏ hơn 2,5m; đến mặt
đường có ôtô đi lại không được nhỏ hơn 5m.
4. Cột đỡ dây điện vượt đường
ôtô phải chắc, khoẻ hơn các cột khác. Đường kính tối thiểu của cột vượt đường
ôtô là 10cm. Cột phải cách mép đường ôtô tối thiểu là 1m. Dây điện vượt đường
ôtô không được có mối nối.
5. Phải phát quang những cành
cây dọc tuyến dây điện để khi có gió bão, cành cây không đập vào gây đứt dây điện.
Điều 52.
1. Chủ sở
hữu thuỷ điện cực nhỏ có trách nhiệm:
a/ Thường xuyên kiểm tra hệ thống
đường dây dẫn điện của mình. Khi thấy đứt dây, đổ cột phải cắt điện và sửa chữa
ngay, thấy cột có hiện tượng bị mối, mục phải thay ngay.
b/ Nếu để đường dây thiếu an
toàn gây tai nạn cho người, thiệt hại tài sản của tổ chức, cá nhân khác thì chủ
sở hữu thuỷ điện cực nhỏ sẽ phải bồi thường thiệt hại hoặc chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. UBND xã có quyền lập biên bản
và đình chỉ các hộ gia đình sử dụng thuỷ điện cực nhỏ nếu thấy các hộ này không
tuân thủ các quy định về an toàn hoặc tự ý chặn dòng chảy để lắp đặt máy gây ảnh
hưởng tới các công trình thuỷ nông, thuỷ lợi khác.
3. Sở Công nghiệp tỉnh có trách
nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra an toàn đối với các địa
phương trong tỉnh có thuỷ điện cực nhỏ.
Mục 3: MỘT
SỐ ĐIỀU CẤM
Điều 53.
Để phòng tránh sự cố và tai nạn điện, mọi người dân đều có trách nhiệm thực hiện
nghiêm chỉnh những quy định sau:
1. Cấm những người không có nhiệm
vụ trèo lên cột điện hoặc đột nhập vào trạm điện để làm bất cứ việc gì.
2. Cấm các hành vi có thể gây
tai nạn cho người và gia súc như:
a/ Dùng điện để bắt cá, bẫy chuột,
bẫy trộm;
b/ Phơi quần áo, đồ dùng lên dây
điện;
c/ Dùng điện bằng cách lấy điện
một pha, còn dây nguội đấu xuống giếng, xuống ao, vào đường ống nước;
d/ Thả diều, đá bóng ở gần đường
dây điện.
3. Cấm các hành vi có thể gây hư
hỏng công trình lưới điện như:
a/ Bắn chim đậu trên dây điện,
trạm điện;
b/ Quăng, ném bất kỳ vật gì lên
đường dây điện, trạm điện;
c/ Tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp
đất của cột;
d/ Đào đất gây lún sụt móng cột
điện;
đ/ Lợi dụng cột điện để làm nhà,
lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc gia súc khác.
4. Cấm đến gần chỗ dây điện bị đứt,
cột điện bị đổ và tự ý thu dọn khi chưa có ý kiến của người phụ trách điện
thông báo đã cắt điện.
5. Cấm để cành cây, dây leo của
gia đình phát triển vi phạm khoảng cách an toàn đường dây điện. Khi phát quang
tuyến phải chú ý không để cây đổ vào đường dây điện.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54.
1. Cục Kiểm
tra giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp-Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Sở Công nghiệp địa phương có
trách nhiệm:
a/ Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý những
vi phạm an toàn điện nông thôn trên địa bàn của tỉnh.
b/ Chủ trì hoặc phối hợp các cơ
quan liên quan trong công tác:
- Huấn luyện, sát hạch về an
toàn cho lãnh đạo đơn vị quản lý điện nông thôn;
- Tham gia nghiệm thu công trình
lưới điện nông thôn;
- Tuyên truyền an toàn điện
trong nhân dân;
- Điều tra các vụ tai nạn chết
người trong quản lý, vận hành lưới điện nông thôn và các vụ tai nạn điện trong
nhân dân khi có yêu cầu.
c/ Thống kê, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình an toàn điện trong phạm vi khu vực phụ trách cho Bộ Công nghiệp
và UBND tỉnh.
3. Điện lực tỉnh và các đơn vị
quản lý điện nông thôn có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn để các tổ chức, cá
nhân có liên quan biết và thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
Điều 55. Trong
quá trình thực hiện nếu có kiến nghị bổ sung, sửa đổi đề nghị gửi về Bộ Công
nghiệp./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LOẠI DÂY DẪN ĐIỆN
1.a. Dây nhôm
Mã
hiệu dây dẫn
|
Đường
kính dây (mm)
|
Điện
trở (W/km)
|
Số
và đường kính sợi (mm)
|
Chiều
dài dây (km)
|
Khối
lượng (kg/km)
|
Dòng
điện cho phép (A)
|
A-16
|
5,1
|
1,98
|
7x1,7
|
4,5
|
44
|
105
|
A-25
|
6,4
|
1,28
|
7x2,12
|
4,0
|
68
|
135
|
A-35
|
7,5
|
0,92
|
7x2,5
|
4,0
|
95
|
170
|
A-50
|
9
|
0,64
|
7x3,0
|
3,5
|
136
|
215
|
A-70
|
10,7
|
0,46
|
7x3,55
|
2,5
|
191
|
265
|
A-95
|
12,4
|
0,34
|
7x4,12
|
2,0
|
257
|
320
|
A-120
|
14
|
0,27
|
19x2,8
|
1,5
|
322
|
357
|
1.b. Dây nhôm lõi thép
Mã
hiệu dây dẫn
|
Đường
kính dây (mm)
|
Điện
trở (W/km)
|
Số
và đường kính sợi (mm)
|
Chiều
dài dây (km)
|
Khối
lượng (kg/km)
|
Dòng
điện cho phép(A)
|
Nhôm
|
Thép
|
AC-10
|
4,4
|
3,12
|
5x1,6
|
1x1,2
|
3
|
38
|
80
|
AC-16
|
5,4
|
2,06
|
6x1,8
|
1x1,8
|
3
|
62
|
105
|
AC-25
|
6,6
|
1,38
|
6x2,2
|
1x2,2
|
3
|
92
|
130
|
AC-35
|
8,4
|
0,85
|
6x2,8
|
1x2,8
|
3
|
150
|
175
|
AC-50
|
9,6
|
0,65
|
6x3,2
|
1x3,2
|
3
|
196
|
210
|
AC-70
|
11,4
|
0,46
|
6x3,8
|
1x3,8
|
2
|
275
|
265
|
AC-95
|
13,5
|
0,33
|
6x4,5
|
1x4,5
|
1,5
|
386
|
330
|
AC-120
|
15,2
|
0,27
|
28x2,3
|
7x2,0
|
2
|
492
|
380
|
1.c. Cáp đồng hạ áp (cách điện
PVC)
Tiết
diện (mm2)
|
Đường
kính (mm)
|
Trọng
lượng (kg/km)
|
Điện
trở (W/km)
|
Dòng
điện cho phép (A)
|
Lõi
|
Vỏ
|
Trong
nhà
|
Ngoài
trời
|
Cáp 2 lõi
|
2x1,5
|
1,4
|
10,5
|
127
|
12,1
|
37
|
26
|
2x2,5
|
1,8
|
11,5
|
155
|
7,41
|
48
|
36
|
2x4
|
2,25
|
13
|
211
|
4,61
|
63
|
49
|
2x6
|
2,90
|
14,0
|
285
|
3,08
|
80
|
63
|
2x10
|
3,80
|
16,0
|
390
|
1,83
|
104
|
86
|
2x16
|
4,80
|
18,5
|
535
|
1,15
|
136
|
115
|
2x25
|
6,0
|
22,0
|
830
|
0,727
|
173
|
149
|
2x35
|
7,1
|
24,5
|
1105
|
0,524
|
208
|
185
|
Cáp 3 pha 4 dây
|
3x35+1x25
|
7,1/6,0
|
27,3
|
1680
|
0,254/0,727
|
174
|
158
|
3x50+1x35
|
8,4/7,1
|
31,1
|
2225
|
0,387/0,524
|
206
|
192
|
3x70+1x35
|
10/7,1
|
36,2
|
2985
|
0,268/0,524
|
254
|
246
|
3x70+1x50
|
10/8,4
|
36,2
|
3120
|
0,268/0,387
|
254
|
246
|
3x95+1x50
|
11,1/8,4
|
40,6
|
3910
|
0,193/0,387
|
301
|
298
|
3x120+1x70
|
12,6/10
|
45,4
|
5090
|
0,153/0,268
|
343
|
346
|
3x150+1x70
|
14/10
|
49,5
|
6055
|
0,124/0,268
|
397
|
395
|
3x185+1x70
|
15,6/10
|
54,4
|
7400
|
0,991/0,268
|
434
|
450
|
3x240+1x95
|
17,9/11,1
|
61,5
|
9600
|
0,754/0,193
|
501
|
538
|
PHỤ LỤC
2
MẪU PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN ÁP
Đơn vị : . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
PHIẾU CÔNG TÁC ĐIỆN HẠ ÁP
Số :…………
Nhiệm vụ : ………………….
………………………………
………………………………
Địa điểm : …………………..
………………………………
Người phụ trách:……………
Số người: …………………..
Biện pháp AT:………………
………………………………
………………………………
………………………………
Thời gian: …………………..
Ngày…tháng….năm….
Đơn vị trưởng
(Ký tên)
|
Đơn vị : PHIẾU CÔNG
TÁC ĐIỆN HẠ ÁP
……………. Số: …………….
Nhiệm vụ công tác :
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Địa điểm công tác:
…………………………………………………………….
Người phụ trách công tác:
…………………………………………………….
Số người trong nhóm công tác:
……………………………………………….
Biện pháp an toàn khi công
tác: ………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thời gian bắt đầu làm việc từ
…….. giờ, ngày ………………………………
Kết thúc công việc:…………………giờ,
ngày ………………………………
Nhận xét tóm tắt công việc:
…………………………………………………
………………………………………………………………………………..
Ngày….tháng……năm
Người phụ trách công tác
Đơn vị trưởng
(Ký tên) (Ký
tên)
|
Ghi chú : In thành tập, khổ
giấy 130x290, đóng dấu giáp lai
PHỤ LỤC 3
MẪU SỔ LỆNH CÔNG TÁC
Thời
gian
|
Tên
người ra lệnh và chữ ký
|
Nội
dung công việc
|
Tên
người nhận lệnh và chữ ký
|
Tóm
tắt kết quả công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY ĐIỆN
TRONG GIA ĐÌNH
Đối với hệ thống điện 220V, để
đơn giản trong tính toán, cho phép lấy giá trị gần đúng sau:
- Đối với dây đồng : Mật độ dòng
điện cho phép J (đồng) = 6A/mm2
= tương đương 1,3 kW/mm2
- Đối với dây nhôm : Mật độ dòng
điện cho phép J (nhôm) = 4,5 A/mm2
= tương đương 1 kW/mm2
Ví dụ:
1. Tổng công suất các thiết bị
điện dùng đồng thời trong gia đình P = 3 kW. Nếu dùng dây đồng làm trục chính
trong gia đình thì mỗi pha phải có tiết diện (s) tối thiểu:
S = P / J (đồng)
S = 3kW/1,3 kW/mm2 = 2,3 mm2
Vậy tiết diện tối thiểu dây điện
đường trục trong gia đình là 2,3 mm2.
Trên thị trường có các loại dây
cỡ 2,5 mm2 và 4 mm2. Để dự phòng phát triển phụ tải nên sử
dụng cỡ dây 4 mm2.
2. Dây nhánh trong gia đình (dây
di động) từ ổ cắm điện hoặc công tắc điện đến đèn, quạt, ti vi, tủ lạnh hoặc
các thiết bị khác có công suất dưới 1kW thì nên dùng đồng loạt 1 dây là dây súp
mềm, tiết diện 2x1,5 mm2. Các dây di động dùng cho bếp điện, lò sưởi…
có công suất từ 1kW đến 2kW nên dùng loại cáp PVC có 2 lớp cách điện, tiết diện
2x2,5 mm2 để đảm bảo an toàn cả về điện và về cơ. Đối với thiết bị
điện khác có công suất lớn hơn 2kW thì phải tuỳ theo công suất mà tính toán chọn
tiết diện dây như trên đã hướng dẫn.
PHỤ LỤC 5-A
BẢNG CHỌN DÂY CHẢY CỦA CẦU CHÌ HẠ ÁP
Dòng
điện tác động làm đứt dây chảy (A)
|
Đường
kính của dây chảy (mm)
|
Dây
đồng
|
Dây
chì
|
Dây
nhôm
|
1
|
0,05
|
0,21
|
0,15
|
2
|
0,09
|
0,27
|
0,17
|
3
|
0,11
|
0,37
|
0,19
|
4
|
0,13
|
0,45
|
0,20
|
5
|
0,15
|
0,55
|
0,22
|
10
|
0,25
|
0,90
|
0,26
|
12
|
0,27
|
1,00
|
0,30
|
15
|
0,31
|
1,20
|
0,33
|
20
|
0,38
|
1,40
|
0,40
|
25
|
0,42
|
1,75
|
0,46
|
28
|
0,46
|
1,80
|
0,50
|
32
|
0,50
|
2,05
|
0,60
|
35
|
0,55
|
2,21
|
0,65
|
40
|
0,60
|
2,30
|
0,80
|
50
|
0,70
|
2,75
|
0,90
|
60
|
0,85
|
3,20
|
1,00
|
70
|
0,92
|
3,48
|
1,10
|
80
|
1,00
|
3,82
|
1,20
|
90
|
1,08
|
4,12
|
1,30
|
100
|
1,16
|
4,42
|
1,40
|
120
|
1,31
|
5,00
|
1,60
|
150
|
1,50
|
5,80
|
1,90
|
200
|
1,80
|
8,80
|
2,30
|
300
|
2,30
|
9,10
|
2,90
|
Ghi chú: Bảng trên là số liệu
tính toán chính xác. Trong thực tế sẽ phải dùng cỡ dây được nhà chế tạo sản xuất,
do đó cho phép nội suy và chọn cỡ dây xấp xỉ với giá trị dòng điện tính toán.
Ví dụ: Cần bảo vệ có dòng điện
tính toán là 10A. Tra bảng trên, nếu dùng dây chì thì ta cần dây có đường kính
0,9mm. Nhưng trong thực tế không có nhà sản xuất nào sản xuất dây chì 0,9mm, vật
ta phải chọn dây chì 1,ômm.
PHỤ LỤC 5-B
BẢNG TIÊU CHUẨN CHỈNH ĐỊNH THỜI GIAN TÁC ĐỘNG CỦA
ÁPTÔMÁT HẠ ÁP (LOẠI 380V VÀ 220V)
Loại áptômát
|
Thời
gian tác động của rơ le nhiệt (bảo vệ quá tải)
|
Thời
gian tác động của rơ le điện từ (bảo vệ ngắn mạch)
|
1,1
I ddm
|
1,3
I dm
|
6
I đm
|
³10 I đm
|
3 pha (380V)
|
Không tác động
|
£ 30 phút
|
£ 10 giây
|
£ 0,1 giây
|
1 pha (220V)
|
Không tác động
|
£ 30 phút
|
£ 10 giây
|
£ 0,1 giây
|
Ghi chú: I đm = dòng điện định mức
PHỤ LỤC 6
MẪU SỐ THỐNG KÊ TAI NẠN
Đơn vị:…….
SỔ
THỐNG KÊ TAI NẠN
Số
TT
|
Họ,
tên người bị tai nạn
|
Năm
sinh
|
Thời
gian xảy ra tai nạn
|
Tóm
tắt diễn biến tai nạn
|
Mức
độ tai nạn (nhẹ, nặng hoặc chết)
|
Nguyên
nhân tai nạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Đóng thành tập, lưu
giữ trong nhiều năm.
- Cột nguyên nhân tai nạn cần ghi rõ do nạn nhân vi phạm quy định
an toàn điện, do thiếu trang bị bảo hộ lao động, chưa được đào tạo, huấn luyện
hoặc do nguyên nhân nào khác.
PHỤ LỤC 7
HƯỚNG DẪN CẤP CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT
Khi thấy có người bị điện giật, những
người xung quanh có trách nhiệm cứu giúp người bị nạn thoát khỏi nguồn điện và
cấp cứu theo hướng dẫn sau:
I- Tách nạn nhân ra khỏi nguồn
điện:
1. Đối với điện hạ áp: Khẩn
trương đi cắt dòng điện đến nơi người bị nạn bằng thiết bị đóng, cắt gần nhất như
công tắc, cầu dao, cầu chì, áptômát. Trường hợp không có thiết bị đóng cắt ở gần
thì có thể dùng gậy, đòn gánh, cán cuốc xẻng khô… để gạt dây điện ra khỏi người
nạn nhân; đi giầy dép khô hoặc đứng trên bàn, ghế gỗ để túm áo kéo nạn nhân ra
khỏi nguồn điện; dùng dao, cuốc xẻng hoặc rìu cán gỗ để chặt đứt dây điện.
2. Đối với điện cao áp: Người đi
cứu phải mang găng, ủng và sào cách điện chuyên dùng để gạt nạn nhân ra khỏi mạch
điện. Nếu không có phương tiện an toàn trên thì phải đi thông báo khẩn cấp cho
nhân viên trực trạm đầu nguồn để cắt điện cao áp. Biện pháp gây ngắn mạch đường
dây cao áp để cho máy cắt đầu nguồn tác động cắt điện cũng có thể thực hiện được
nhưng người đi cứu phải có kiến thức tốt về điện và biết cách đề phòng cho
chính bản thân mình. Cách làm ngắn mạch như sau : lấy dây kim loại nối một đầu
với đất trước, sau đó ném đầu kia lên đường dây làm ngắn mạch các pha.
II- Cách xử lý sau khi nạn
nhân đã được tắch ra khỏi nguồn điện
Ngay sau khi nạn nhân đã được
tách ra khỏi nguồn điện, người đi cứu phải căn cứ vào các hiện tượng sau để xử
lý thích hợp:
1. Nạn nhân chưa mất tri giác:
Khi nạn nhân chưa mất tri giác, chỉ bị mệt, còn thở yếu… thì chỉ cần đưa nạn
nhân đến chỗ thoáng mát, yên tĩnh. Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê đầu cao hơn cho dễ
thở và cử người chăm nom chăm nom, săn sóc. Có thể cho nạn nhân uống nước trà
nóng pha đường, nước cam, chanh.
2. Nạn nhân bị mất tri giác (bị
ngất xỉu) nhưng vẫn thở được: Đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, thoáng mát (nếu
trời rét thì phải đưa vào nơi kín gió, ấm áp). Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng
quần áo, thắt lưng. Moi rớt rãi trong mồm nạn nhân. Bấm và day huyệt nhân trung
của nạn nhân. (Huyệt nhân trung là huyệt nằm sát 2 lỗ mũi, cách môi trên khoảng
1,5cm, có tác dụng làm thức tỉnh các giác quan của người bị ngất xỉu do điện giật,
chết đuối, sét đánh, ngất do cảm nặng…). Có thể cho nạn nhân ngửi amôniăc và ma
sát toàn thân cho nóng lên, đồng thời cử người đi mời y, bác sỹ ngay.
3. Nạn nhân không thở, tim ngờng
đập: Khẩn trương đưa nạn nhân đến chỗ bằng phẳng, nới rộng quần áo, thắt lưng,
moi rớt rãi trong mồm nạn nhân và tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt
ngay.
Cần ghi nhớ: Thời gian đầu có thể
nạn nhân đang trong giai đoạn chết giả (chết lâm sàng) nếu nhanh chóng làm hô hấp
nhân tạo vẫn cứu được, trường hợp này không được chuyển nạn nhân đi xa mà phải
khẩn trương cấp cứu tại chỗ.
III- Phương pháp cấp cứu người
bị điện giật
1. Phương pháp thổi ngạt và ép
tim ngoài lồng ngực: Hà hơi thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực là phương pháp
cấp cứu có hiệu quả cao nhất. cách thực hiện như sau :
- Để nạn nhân nằm ngửa, nới rộng
quần áo, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân, đặt gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả
vai nạn nhân để đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Người thứ nhất để 2 tay chồng
lên nhau, đặt lòng bàn tay trên vùng tim nạn nhân và ấn mạnh cho lõm ngực xuống
khoảng 3-4cm để không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy ra ngoài, động tác này còn
có tác dụng kích thích tim hoạt động. Sau đó nhấc tay lên ngay để lồng ngực nạn
nhân trở lại bình thường. Ép như vậy 4 nhịp liên tục, 1 giây 1 nhịp, sau đó dừng
để người thứ hai thổi ngạt.
- Khi người thứ nhất dừng ép tim
thì người thứ hai hít thật mạnh để lấy nhiều không khí vào phổi mình, một tay bịt
mũi nạn nhân, tau kia kéo cầm nạn nhân cho há miệng ra và đồng thời áp miệng
vào miệng nạn nhân thổi mạnh cho không khí tràn vào phổi nạn nhân, làm ngực nạn
nhân từ từ phồng lên.
- Khi người thứ hai ngừng thổi
ngạt thì người thứ nhất lặp lại động tác ép ngực nạn nhân. Công việc cứ tiếp tục
lặp đi lặp lại từ 14-16 lần trong 1 phút cho đến khi nạn nhân tự thở được hoặc
có ý kiến của y, bác sỹ mới thôi.
Ghi chú:
- Trường hợp nạn nhân bị vỡ quai
hàm thì bịt miệng nạn nhân và thổi ngạt qua đường mũi nạn nhân.
- Trường hợp nạn nhân bị gãy
xương sườn thì chỉ thực hiện việc thổi ngạt, bỏ động tác ép tim ngoài lồng ngực
nạn nhân.
2. Phương pháp đặt nạn nhân nằm
sấp: đặt người nạn nhân nằm xấp, đầu gối lên một tay, tay kia duỗi thẳng, mặt
hơi nghiênh ề phía tay duỗi, moi rớt rãi và kép lưỡi nạn nhân ra.
Người làm hô hấp quỳ hai đầu gối
kẹp hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay dể trên lưng ôm sát hai bên cạnh sườn,
hai ngón tay cái để sát sống lưng nạn nhân, ấn tay xuống đồng thời dướn cả trọng
lượng người về phía trước để ép ngực cho không khí trong phổi nạn nhân bị đẩy
ra ngoài. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi từ từ thẳng người lên, hai tay xốc nhẹ cho ngực
nạn nhân được nâng lên, không khí sẽ tự tràn vào phổi nạn nhân, đếm nhẩm
(4-5-6) rồi lặp lại động tác ban đầu. Cứ tiếp tục làm 12-14 lần trong 1 phút đến
khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ.
Ghi chú: phương pháp này chỉ cần
1 người, không áp dụng được cho nạn nhân bị gãy xương sườn, gãy cột sống.
3. Phương pháp đặt nạn nhân nằm
ngửa: đặt người nạn nhân nằm ngửa, kê gối hoặc quần áo vo tròn dưới bả vai để đầu
nạn nhân hơi ngửa ra phía sau, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân. Một người cầm
khăn sạch giữ lưỡi nạn nhân cho khỏi tụt vào che lấp khí quản. Người khác quỳ
hai đầu gối cách đầu nạn nhân khoảng 10cm, hai tay cầm lấy hai cổ tay nạn nhân,
từ từ đưa lên phía trên đầu để lồng ngực nạn nhân căng ra, không khí sẽ tự ùa
vào phổi. Đếm nhẩm (1-2-3) rồi nhẹ nhàng đưa tay nạn nhân xuống dưới và gập
trên lồng ngực, lấy sức mình ép khuỷu tay nạn nhân đè vào lồng ngực nạn nhân
cho ngực lõm xuống, không khí trong phổi nạn nhân sẽ bị đẩy ra ngoài. Đếm nhẩm
(4-5-6) rồi lặp lại động tác đầu. Cứ tiếp tục làm 14-16 lần trong 1 phút đến
khi nạn nhân tự thở được hoặc có ý kiến của y, bác sỹ.
Ghi chú: phương pháp này cần 2
người (một người giữ lưỡi), không áp dụng được với nạn nhân bị gãy tay, gãy
xương sườn.