ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4022/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
30 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2021/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ LUẬT ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19
thánh 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Kế hoạch số 77-KH/TU
ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Định về triển khai thực hiện Chỉ thị
số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
3985/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh phân công nhiệm vụ thực hiện
Kế hoạch 77-KH/TU ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Tỉnh ủy Bình Định về triển khai
thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 263/TTr-SNN ngày 13 tháng 9 năm
2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
là Kế hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức về thiên
tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
- Xác định trách nhiệm của UBND
các cấp, Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong tình huống khẩn cấp.
- Xác định trách nhiệm UBND các
cấp, Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
trong công tác tổng hợp thiệt hại và sử dụng nguồn lực tài chính để khắc phục hậu
quả thiên tai trên địa bàn; nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ trong trường hợp vượt quá
khả năng của địa phương.
- Xác định trách nhiệm của UBND
các cấp, Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị trong công tác hỗ trợ di dời dân cư trong tình huống khẩn cấp, bảo đảm ổn
định đời sống cho người dân.
- Công tác bảo đảm nguồn lực và
các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công tác PCTT các cấp;
- Công tác kiện toàn Ban chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp, các Văn phòng thường trực hoặc Bộ phận thường trực
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh;
2. Yêu cầu: Nội dung kế
hoạch thực hiện trong tình huống khẩn cấp và thường xuyên hàng năm. Phấn đấu đến
năm 2023 đạt các mục tiêu:
- UBND các cấp sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính trong khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
- Các Văn phòng thường trực hoặc
Bộ phận thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh được kiện toàn, hoạt động
chuyên trách; Đến hết năm 2025 đạt tiếp các mục tiêu sau:
- Lực lượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn được trang bị kiến thức phòng, chống thiên tai và năng lực ứng phó;
- Nguồn lực và các điều kiện hoạt
động cho cơ quan và lực lượng làm công tác PCTT các cấp được đảm bảo;
- Người dân di dời khẩn cấp ổn
định cuộc sống trong các khu tái định cư.
II. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Thời gian: Từ năm
2022 đến năm 2025 đạt yêu cầu của kế hoạch.
2. Triển khai đến các lực
lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; UBND các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị,
hội, đoàn thể liên quan toàn tỉnh.
III. NỘI
DUNG CỦA KẾ HOẠCH
Trên cơ sở nội dung Nghị định số
66/2021/NĐ-CP , Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp; các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, hội,
đoàn thể trong tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tuyên
truyền, phổ biến Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện, cấp
xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 66/2021/NĐ-CP bằng các hình thức
phù hợp: Tổ chức các lớp tập huấn; lồng ghép trong nội dung đào tạo tăng cường
năng lực cán bộ cấp huyện, cấp xã về công tác PCTT; hội nghị, hội thảo các cấp;
phổ biến, truyền thông trên phương tiện báo chí, Đài Phát thanh và truyền hình
tỉnh, Đài Phát thanh cấp huyện, hệ thống truyền thanh cơ sở; đưa lên trang
Websiter của cơ quan, của Văn phòng thường trực Phòng, chống thiên tai tỉnh…Lực
lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn được trang bị kiến thức phòng, chống thiên tai nói
chung, hiểu rõ và thực hiện Nghị định số 66/2021/NĐ-CP nói riêng.
2. Triển
khai một số nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Công bố tình huống khẩn
cấp về thiên tai và biện pháp áp dụng
a) Nhiệm vụ 1: Công bố tình huống
khẩn cấp về thiên tai
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện, cấp
xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định công bố
tình huống khẩn cấp về thiên tai. Phân công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn bị ảnh hưởng.
b) Nhiệm vụ 2: Huy động lực lượng,
phương tiện để cứu nạn, sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm do thiên tai
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện, cấp
xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh huy động lực lượng, phương tiện
và các nguồn lực để cứu nạn, nhanh chóng sơ tán, di dời nhân dân ra khỏi nơi
nguy hiểm; bố trí đảm bảo hậu cần cho nhân dân tại nơi sơ tán;
c) Nhiệm vụ 3: Tổ chức cấp cứu,
khám chữa bệnh và phát thuốc cho dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các hội,
đoàn thể, UBND cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức việc tiếp nhận, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh và cấp phát thuốc cho nhân
dân; huy động các cơ sở khám chữa bệnh tham gia cứu chữa cho người bị nạn nhằm
bảo đảm sự sống của người dân.
d) Nhiệm vụ 4: Đảm bảo lương thực,
thực phẩm và nhu yếu phẩm ổn định đời sống cho dân
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời lương thực, thực phẩm và
nhu yếu phẩm ổn định đời sống cho dân bị ảnh hưởng thiên tai.
2.2. Lập và triển khai Dự án
khẩn cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai
Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh
công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai, UBND cấp huyện hoặc Ban Quản lý dự án
chuyên ngành tỉnh được giao nhiệm vụ chủ đầu tư, tổ chức lập và triển khai Dự
án khẩn cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thuộc lĩnh vực hoạt động. Dự án được
giao hoặc áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
22 của Luật Đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
2.3. Nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ
khắc phục hậu quả thiên tai
a) Nhiệm vụ 1: Tổng hợp thiệt hại,
đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
các cấp chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan; phòng, ban, đơn vị liên quan
và UBND cấp trực thuộc tổng hợp thiệt hại do thiên tai; đề xuất nhu cầu cứu trợ,
hỗ trợ khắc phục hậu quả trên địa bàn quản lý và báo cáo UBND cùng cấp. Trường
hợp vượt quá khả năng của địa phương, UBND các cấp báo cáo Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS cấp trên trực tiếp. Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh tình hình thiệt hại do thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Nhiệm vụ 2: Sử dụng nguồn lực
tài chính của địa phương để khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
các cấp chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan; phòng, ban, đơn vị liên quan
đề xuất UBND cùng cấp quyết định sử dụng kinh phí của địa phương để hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai. Nguồn kinh phí từ dự phòng ngân sách của địa phương, quỹ
tài chính, quỹ PCTT và các nguồn tài chính hợp pháp khác; được phân bổ kịp thời,
đúng đối tượng và triển khai sử dụng hiệu quả.
c) Nhiệm vụ 3: Nhu cầu cứu trợ,
hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh trường hợp vượt quá khả
năng của địa phương
UBND tỉnh căn cứ đề xuất của
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT nhu cầu
cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh trường hợp vượt
quá khả năng của địa phương.
d) Nhiệm vụ 4: Đề xuất UBND tỉnh
phân bổ nguồn kinh phí của Chính phủ hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND cấp
huyện đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí của Chính phủ hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai trên địa bàn tỉnh. Thời hạn tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ
nguồn kinh phí chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2.4. Hỗ trợ khẩn cấp di dời
dân cư trong tình huống khẩn cấp
a) Nhiệm vụ 1: Xác định số hộ
dân cần di dời khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn xã:
- Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
cấp xã chủ trì, phối hợp các hội, đoàn thể cấp xã, huy động Đội xung kích PCTT
cấp xã rà soát, xác định số hộ dân phải di dời và nhu cầu hỗ trợ trong tình huống
khẩn cấp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
- Chủ tịch UBND xã chủ động xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS cấp huyện.
b) Nhiệm vụ 2: Tổng hợp số hộ
dân cần di dời khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn huyện Ban Chỉ huy PCTT-TKCN
và PTDS cấp huyện chủ trì, phối hợp các phòng, ban, đơn vị và UBND cấp xã tổng
hợp số hộ dân cần di dời khẩn cấp do thiên tai và nhu cầu hỗ trợ, báo cáo Chủ tịch
UBND cấp huyện.
c) Nhiệm vụ 3: Giao đất, bố trí
chỗ ở cho số hộ dân di dời khẩn cấp trên địa bàn huyện
Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Quản lý đô thị/Kinh tế hạ tầng, Phòng Tài
chính-Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và PTNT tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện giao
đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân phải di dời khẩn cấp do thiên tai.
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
giao đất, bố trí chỗ ở cho các hộ dân phải di dời khẩn cấp; huy động kinh phí,
lực lượng, trang thiết bị, vật tư và các tổ chức, cá nhân liên quan để triển
khai thực hiện. Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo, đề xuất Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
d) Nhiệm vụ 4: Tổng hợp số hộ
dân cần di dời khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện tổng hợp số hộ
cần di dời khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn tỉnh và nhu cầu hỗ trợ, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Nhiệm vụ 5: Giao đất, bố trí
chỗ ở cho số hộ dân di dời khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn tỉnh
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giao đất cho cơ quan phát triển quỹ đất của UBND cấp
huyện để bố trí chỗ ở cho các hộ dân phải di dời khẩn cấp do thiên tai theo thẩm
quyền.
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
giao đất cho cơ quan phát triển quỹ đất của UBND cấp huyện để bố trí chỗ ở cho các
hộ dân phải di dời khẩn cấp; huy động kinh phí, lực lượng, trang thiết bị, vật
tư và các tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện. Trường hợp vượt
quá khả năng của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2.5. Kiện toàn Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS các cấp
a) Nhiệm vụ 1: Kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS cấp xã
Công chức quản lý công tác PCTT
cấp xã chủ trì, phối hợp cán bộ, công chức, hội, đoàn thể cấp xã tham mưu Chủ tịch
UBND cấp xã kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS cấp xã hàng năm. Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy nhằm bảo đảm năng lực chỉ huy, điều
hành trong công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ 2: Kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS cấp huyện
Phòng Kinh tế của thành phố, thị
xã hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện chủ trì, phối hợp các phòng, ban, hội,
đoàn thể, đơn vị cấp huyện tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS cấp huyện hàng năm. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định kiện
toàn Ban Chỉ huy nhằm bảo đảm năng lực chỉ huy, điều hành trong công tác phòng,
chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trên địa bàn.
c) Nhiệm vụ 3: Kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị, hội, đoàn thể của tỉnh
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh hàng
năm. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kiện toàn Ban Chỉ huy nhằm bảo đảm năng lực
chỉ huy, điều hành trong công tác phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai
trên địa bàn.
2.6. Bảo đảm nguồn lực và
các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công tác PCTT các cấp
a) Nhiệm vụ 1: Bảo đảm kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp
Cơ quan tài chính các cấp chủ
trì, phối hợp với các Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai; tìm kiếm cứu
nạn và phòng thủ dân sự trên địa bàn tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp bảo đảm
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp. Nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước, quỹ tài chính, quỹ PCTT được giao theo phân cấp và các nguồn
tài chính hợp pháp khác trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ 2: Quy định nội
dung chi, mức chi và thủ tục thanh quyết toán nguồn kinh phí quỹ PCTT tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham
mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định nội dung chi, mức chi và thủ tục thanh
quyết toán nguồn kinh phí quỹ PCTT tỉnh, trong Quý IV/2021. Nội dung Quy định
tuân theo Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống tiên tai; làm cơ sở pháp lý để chi kinh phí hỗ trợ
các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
c) Nhiệm vụ 3: Trụ sở làm việc,
cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ tham mưu ra quyết định chỉ đạo, điều hành cho
Ban Chỉ huy PCTT -TKCN và PTDS các cấp Cơ quan tài chính các cấp chủ trì, phối
hợp với các Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai; tìm kiếm cứu nạn và
phòng thủ dân sự trên địa bàn tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp bảo đảm trụ sở
làm việc, cơ sở vật chất, công cụ hỗ trợ tham mưu ra quyết định chỉ đạo, điều
hành cho Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các cấp.
d) Nhiệm vụ 4: Mua sắm phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
Cơ quan tài chính các cấp chủ
trì, phối hợp với các Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai; tìm kiếm cứu
nạn và phòng thủ dân sự trên địa bàn tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp mua sắm
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai hàng năm.
2.7. Kiện toàn các Văn phòng
thường trực, Bộ phận thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
a) Nhiệm vụ 1: Kiện toàn Văn
phòng thường trực Phòng, chống thiên tai tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh kiện toàn Văn phòng thường trực về Phòng, chống thiên tai của tỉnh,
hoạt động chuyên trách. Trên cơ sở Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh (cũ) hiện có hoạt động kiêm nhiệm; củng cố tổ chức, bộ máy, bổ sung
nhân lực để Văn phòng thường trực Phòng, chống thiên tai của Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, hoạt động chuyên trách trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT.
b) Nhiệm vụ 2: Kiện toàn Ban
tác huấn Phòng tham mưu của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh là Bộ phận thường trực về
TKCN trên đất liền, trên sông và PTDS trên địa bàn tỉnh
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
kiện toàn Ban tác huấn Phòng tham mưu là Bộ phận thường trực về TKCN trên đất
liền, trên sông và PTDS trên địa bàn tỉnh. Bộ phận thường trực tham mưu, giúp
việc cho Ban Chỉ huy PCTT- TKCN và PTDS tỉnh về lĩnh vực được giao.
Nhiệm vụ 3: Kiện toàn Ban tác
huấn Phòng tham mưu của Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh là Bộ phận thường trực
về TKCN khu vực biên giới biển và PTDS
Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND
tỉnh kiện toàn Ban tác huấn Phòng tham mưu là Bộ phận thường trực về TKCN khu vực
biên giới biển và PTDS. Bộ phận thường trực tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh về lĩnh vực được giao.
2.8. Kiện toàn, củng cố năng
lực Đội xung kích PCTT cấp xã
a) Nhiệm vụ 1: Kiện toàn Đội
xung kích PCTT cấp xã hàng năm
Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS cấp
xã chủ trì, phối hợp Bộ phận thường trực và hội, đoàn thể cấp xã tham mưu Chủ tịch
UBND cấp xã kiện toàn Đội xung kích PCTT cấp xã hàng năm. Thành phần, số lượng
Đội theo Hướng dẫn tại Quyết định số 08/TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo
Trung ương PCTT; trong đó nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ cấp xã.
b) Nhiệm vụ 2: Tổ chức tập huấn,
diễn tập nâng cao kiến thức, kỹ năng Đội xung kích PCTT cấp xã
Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
chủ trì, phối hợp Phòng kinh tế thành phố, thị xã hoặc Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện, UBND cấp xã tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức tập huấn,
diễn tập nâng cao kiến thức, kỹ năng các Đội xung kích PCTT cấp xã. Tài liệu tập
huấn được ban hành tại Quyết định số 15/TWPCTT ngày 23/7/2021 của Ban Chỉ đạo
Trung ương về PCTT.
c) Nhiệm vụ 3: Trang bị công cụ,
phương tiện cần thiết để Đội xung kích PCTT cấp xã thi hành nhiệm vụ
Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS cấp
xã chủ trì, phối hợp với Bộ phận thường trực cấp xã tham mưu Chủ tịch UBND cấp
xã trang bị công cụ, phương tiện cần thiết để Đội xung kích PCTT cấp xã thi
hành nhiệm vụ được giao.
Chi tiết các nhiệm vụ trọng tâm
tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm, quỹ
tài chính, quỹ phòng chống thiên tai tỉnh theo phân cấp và các nguồn tài chính
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, quy định về nội dung chi, mức chi và thủ tục thanh quyết toán
nguồn kinh phí Quỹ PCTT tỉnh.
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các
cấp, các sở, ngành, đơn vị, UBND các địa phương, các phòng, ban được phân công
chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể có trách nhiệm chủ động bố trí kinh phí
trong nguồn ngân sách hàng năm được phê duyệt, lập dự toán bổ sung kinh phí;
nguồn kinh phí Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh được phân cấp theo quy định và
huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện);
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh; nguồn hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các
tổ chức quốc tế; nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật,
trong đó:
1. Ngân sách trung ương
hỗ trợ, ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) triển khai thực hiện Dự án
khẩn cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trong tình huống khẩn cấp; hỗ
trợ khẩn cấp di dời dân cư; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh;
trụ sở làm việc, cơ sở vật chất và công cụ hỗ trợ tham mưu ra quyết định chỉ đạo,
điều hành.
2. Kinh phí Quỹ phòng,
chống thiên tai tỉnh được phân cấp triển khai thực hiện các nhiệm vụ thông tin,
tuyên truyền; đào tạo, tập huấn, diễn tập; mua sắm phương tiện, trang thiết bị,
công cụ phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
3. Nguồn vốn hỗ trợ, tài
trợ từ các tổ chức quốc tế để triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền;
sinh kế cho người dân sau thiên tai và các hoạt động liên quan khác.
4. Nguồn vốn huy động từ
các tổ chức, cá nhân hảo tâm theo quy định của pháp luật để hỗ trợ khẩn cấp di
dời dân cư; hỗ trợ cho người dân sớm ổn định đời sống sau thiên tai.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trưởng ban Ban Chỉ
huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh các cấp, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống
thiên tai.
2. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện, căn cứ điều kiện, khả
năng ngân sách hằng năm, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi
thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch theo
quy định của Luật Ngân sách và các văn bản pháp luật liên quan.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Quỹ Phòng chống
thiên tai tỉnh thông báo kinh phí được phân bổ cho các Sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan và UBND cấp huyện để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện căn cứ ngân sách Trung
ương hỗ trợ, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đề xuất nguồn vốn để thực hiện Dự án
khẩn cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trong Kế hoạch theo quy định
của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch. Chủ động bố trí kinh
phí trong nguồn ngân sách hàng năm được phân bổ; nguồn quỹ phòng chống thiên
tai tỉnh được phân cấp và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
pháp luật trên địa bàn.
6. Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và PTDS tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các
sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; tổ chức
sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn 5 năm, báo cáo
UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này bổ sung cho Quyết định số 3985/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
UBND tỉnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng
ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- UBQG ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- UB MTTQ VN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VP BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- LĐVP, CV;
- Lưu: VT, K19.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Mục tiêu
|
Sản phẩm
|
Cơ quan quyết định
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I.
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ ĐỊNH 66/2021/NĐ-CP
|
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP bằng các hình thức phù hợp
|
Nâng cao nhận thức về công
tác phòng, chống thiên tai
|
Nghị định số 66/2021/NĐ-CP phổ
biến, tuyên truyền rộng rãi
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin và Truyền thông,
UBND cấp huyện, cấp xã
|
II. TRIỂN
KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
|
1
|
Công
bố tình huống khẩn cấp về thiên tai và biện pháp áp dụng
|
1.1
|
Công bố tình huống khẩn cấp về
thiên tai
|
Phân công trách nhiệm các cơ
quan, đơn vị liên quan ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
|
Quyết định tình huống khẩn cấp
về thiên tai
|
UBND tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
tỉnh
|
Các sở, ban ngành, đơn vị và
UBND cấp huyện, cấp xã
|
1.2
|
Huy động lực lượng, phương tiện
để cứu nạn, sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm do thiên tai
|
Kịp thời cứu nạn, sơ tán, bảo
vệ tính mạng người dân
|
An toàn tính mạng người dân
|
UBND tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
tỉnh
|
Các sở, ban ngành, đơn vị và
UBND cấp huyện, cấp xã
|
1.3
|
Tổ chức cấp cứu, khám chữa bệnh;
phát thuốc cho dân
|
Kịp thời cấp cứu, bảo đảm sự
sống
|
An toàn tính mạng người dân
|
UBND tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các hội, đoàn thể, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
1.4
|
Đảm bảo lương thực, thực phẩm
và nhu yếu phẩm ổn định đời sống cho dân
|
Kịp thời ổn định đời sống cho
dân
|
Đời sống người dân được ổn định
|
UBND tỉnh
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban, ngành liên quan;
UBND cấp huyện
|
2
|
Dự
án khẩn cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai
|
2.1
|
Tổ chức thực hiện Dự án khẩn
cấp phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai
|
Xử lý kịp thời hậu quả do
thiên tai khi có tình huống khẩn cấp
|
Dự án được thực hiện theo Quyết
định
|
UBND tỉnh
|
UBND cấp huyện hoặc các Ban
Quản lý dự án chuyên ngành tỉnh
|
Các Sở, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã
|
3
|
Nhu
cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
3.1
|
Tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu
cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
Xác định thiệt hại đợt thiên
tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ và đề xuất.
|
Báo cáo về công tác ứng phó với
đợt thiên tai
|
UBND các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
các cấp
|
Các cơ quan, phòng, ban liên
quan và UBND trực thuộc
|
3.2
|
Sử dụng nguồn lực tài chính để
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn
|
Sử dụng hiệu quả nguồn lực
tài chính của địa phương
|
Quyết định sử dụng kinh phí hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
UBND các cấp
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
các cấp
|
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị;
phòng, ban, liên quan
|
3.3
|
Nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh trường hợp vượt quá khả năng của địa
phương
|
Đề nghị Trung ương cứu trợ, hỗ
trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
Báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia
về PCTT nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
UBND tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
tỉnh
|
3.4
|
Đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn
kinh phí Chính phủ hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
|
Thực hiện Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ đạt hiệu quả
|
Quyết định về phân bổ nguồn
kinh phí của Chính phủ
|
UBND tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
tỉnh
|
Các sở, ban ngành liên quan
và UBND cấp huyện
|
4
|
Hỗ
trợ khẩn cấp di dời dân cư
|
4.1
|
Xác định số hộ dân cần di dời
khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn xã
|
Ứng phó với tình huống khẩn cấp
|
Báo cáo số hộ dân di dời khẩn
cấp và nhu cầu hỗ trợ
|
UBND cấp xã
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
cấp xã
|
Đội xung kích PCTT, hội, đoàn
thể cấp xã
|
4.2
|
Tổng hợp số hộ dân cần di dời
khẩn cấp do thiên tai trên địa bàn huyện
|
Ứng phó với tình huống khẩn cấp
|
Báo cáo số hộ dân di dời khẩn
cấp và nhu cầu hỗ trợ
|
UBND cấp huyện
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
cấp huyện
|
Các phòng, ban và UBND cấp xã
|
4.3
|
Giao đất, bố trí chỗ ở cho số
hộ dân di dời khẩn cấp
|
Ổn định chỗ ở cho dân
|
Quyết định giao đất cho hộ
dân
|
UBND cấp huyện
|
Phòng Tài nguyên và Môi trường
|
Phòng Quản lý đô thị/Kinh tế
hạ tầng, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng NN và PTNT
|
4.4
|
Tổng hợp số hộ cần di dời khẩn
cấp do thiên tai trên địa bàn tỉnh (vượt quá khả năng UBND cấp huyện)
|
Ứng phó với tình huống khẩn cấp
|
Báo cáo số hộ dân di dời khẩn
cấp và nhu cầu hỗ trợ
|
UBND tỉnh
|
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
tỉnh
|
Các sở, ban ngành liên quan
và UBND cấp huyện
|
4.5
|
Giao đất, bố trí chỗ ở cho số
hộ dân di dời khẩn cấp (vượt quá khả năng UBND cấp huyện)
|
Ổn định chỗ ở cho dân
|
Quyết định giao đất cho cơ
quan phát triển quỹ đất của UBND cấp huyện
|
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
5
|
Kiện
toàn Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp
|
5.1
|
Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-
TKCN và PTDS cấp xã
|
Tăng cường năng lực Ban Chỉ
huy
|
Quyết định kiện toàn Ban Chỉ
huy hàng năm
|
UBND cấp xã
|
Công chức quản lý PCTT cấp xã
|
Cán bộ, công chức, hội, đoàn thể
cấp xã
|
5.2
|
Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-
TKCN và PTDS cấp huyện
|
Tăng cường năng lực Ban Chỉ
huy
|
Quyết định kiện toàn Ban Chỉ
huy hàng năm
|
UBND cấp huyện
|
Phòng Kinh tế/Phòng NN và
PTNT
|
Các phòng, ban, hội, đoàn thể
cấp huyện
|
5.3
|
Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT-
TKCN và PTDS tinh
|
Tăng cường năng lực Ban Chỉ
huy
|
Quyết định kiện toàn Ban Chỉ
huy hàng năm
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành; hội đoàn
thể tỉnh
|
6
|
Bảo
đảm nguồn lực và các điều kiện hoạt động cho cơ quan và lực lượng làm công
tác PCTT các cấp
|
6.1
|
Bảo đảm kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS các cấp
|
Sử dụng ngân sách nhà nước,
Quỹ PCTT tỉnh và các nguồn hợp pháp khác
|
Kinh phí hoạt động hàng năm
|
UBND các cấp
|
Cơ quan Tài chính cùng cấp
|
Các cơ quan thường trực về
PCTT, TKCN và PTDS
|
6.2
|
Quy định nội dung chi, mức
chi và thủ tục thanh quyết toán nguồn kinh phí Quỹ PCTT tỉnh
|
Sử dụng kinh phí Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh hiệu quả
|
Quy định được ban hành
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính và các sở, ngành
liên quan
|
6.3
|
Trụ sở làm việc, cơ sở vật chất,
công cụ hỗ trợ tham mưu ra quyết định chỉ đạo, điều hành cho Ban Chỉ huy
|
Sử dụng ngân sách nhà nước và
Quỹ PCTT tỉnh
|
Kinh phí hoạt động hàng năm
|
UBND các cấp
|
Cơ quan Tài chính cùng cấp
|
Các cơ quan thường trực về
PCTT, TKCN và PTDS
|
6.4
|
Mua sắm phương tiện, trang
thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
Sử dụng kinh phí từ Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh
|
Kinh phí hoạt động hàng năm
|
UBND các cấp
|
Cơ quan Tài chính cùng cấp
|
Các cơ quan thường trực về
PCTT, TKCN và PTDS
|
7
|
Kiện
toàn các Văn phòng thường trực, Bộ phận thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và
PTDS tỉnh
|
7.1
|
Kiện toàn Văn phòng thường trực
về Phòng, chống thiên tai
|
Đảm bảo năng lực hoạt động
|
Văn phòng chuyên trách (dự kiến
năm 2022)
|
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên
quan
|
7.2
|
Kiện toàn Ban Tác huấn Phòng
tham mưu của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh là Bộ phận thường trực về TKCN và PTDS
|
Đảm bảo năng lực hoạt động
|
Bộ phận thường trực về TKCN
và PTDS (dự kiến năm 2022)
|
UBND tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên
quan
|
7.3
|
Kiện toàn Ban Tác huấn Phòng
tham mưu của Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh là Bộ phận thường trực về TKCN
biên giới biển và PTDS
|
Đảm bảo năng lực hoạt động
|
Bộ phận thường trực về TKCN
biên giới biển và PTDS (dự kiến năm 2022)
|
UBND tỉnh
|
Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng
tỉnh
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên
quan
|
8
|
Kiện
toàn, củng cố năng lực Đội xung kích PCTT cấp xã
|
8.1
|
Kiện toàn Đội xung kích PCTT
cấp xã hàng năm
|
Đảm bảo năng lực hoạt động
|
Đội xung kích PCTT cấp xã
|
UBND cấp xã
|
Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
cấp xã
|
Cán bộ, công chức và hội đoàn
thể cấp xã
|
8.2
|
Tổ chức tập huấn, diễn tập
nâng cao kiến thức, kỹ năng Đội xung kích PCTT cấp xã
|
Đội xung kích PCTT cấp xã được
tập huấn, diễn tập
|
Năng lực PCTT của Đội được
tăng cường hàng năm
|
UBND cấp huyện
|
Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
|
Phòng NN và PTNT/Phòng kinh tế,
UBND cấp xã
|
8.3
|
Trang bị công cụ, phương tiện
cần thiết để Đội xung kích PCTT cấp xã thi hành nhiệm vụ
|
Đội xung kích hoạt động hiệu
quả và an toàn
|
Công cụ, phương tiện được
trang bị hàng năm
|
UBND cấp xã
|
Ban chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS
cấp xã
|
Cán bộ, công chức cấp xã liên
quan
|