ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2018/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
574/TTr-SNN ngày 02 tháng 11 năm 2018 của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
Phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La, gồm 03
chương, 10 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ
tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, các tổ chức, cá nhân
có liên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN và PTNT;
- Sở Tư Pháp;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh - KT, 38 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI VÙNG PHỤ CẬN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND ngày 12/11/2018 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phạm vi vùng
phụ cận và các trường hợp phải cắm mốc giới phạm vi bảo vệ
đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Sơn La (trừ
trường hợp đã được quy định tại Điều 40, Luật
Thủy lợi; Điều 19, Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi
Việc quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi phải tuân thủ theo Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
ngày 19/6/2017; Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi; Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi và những quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Phạm vi
vùng phụ cận công trình thủy lợi
1. Vùng phụ cận
đập đầu mối
- Công trình đập đầu mối trên địa bàn thuộc phạm vi tỉnh quy định vùng phụ cận là đập chắn
nước kết cấu bê tông cốt thép, có chiều cao đập h < 10m
thuộc công trình cấp III, IV (xác định theo phụ lục số II, bảng phân cấp công trình thủy lợi, ban hành kèm theo Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ).
- Đập cấp III, IV: Phạm vi bảo vệ được
tính từ chân đập trở ra tối thiểu là 20m và hai bên vai đập trở ra tối thiểu là
3m.
2. Vùng phụ cận kênh
a) Đối với kênh đã kiên cố: Có lưu lượng
nhỏ hơn 0,5m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh
trở ra là 1,0m; lưu lượng từ 0,5m3/s
đến dưới 2m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh
trở ra là 1,5m.
b) Đối với kênh đất: Có lưu lượng nhỏ
hơn 0,5m3/s, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh trở
ra là 1,5m; lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới 2m3/s,
phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 2,0m.
3. Vùng phụ cận công trình trên kênh:
Cống, tràn, cầu máng...
Phạm vi bảo vệ tính từ điểm xây đúc
ngoài cùng của công trình trở ra là 3m về mọi phía.
4. Vùng phụ cận trạm bơm
a) Trạm bơm đã có hàng rào bảo vệ: Phạm
vi bảo vệ tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ trở vào.
b) Trạm bơm chưa có hàng rào bảo vệ:
Phạm vi bảo vệ được tính toàn bộ diện tích đất được nhà nước giao để đầu tư xây
dựng công trình.
5. Vùng phụ cận Kè chống sạt lở bờ
sông, suối
Phạm vi bảo vệ tính từ điểm xây đúc
ngoài cùng của kè trở ra tối thiểu là 1m đối với đỉnh kè
hoặc mép ngoài của đường quản lý; tối thiểu là 3m đối với chân kè phía bờ sông,
suối.
Điều 5. Cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Các trường hợp phải cắm mốc chỉ giới
a) Đập của hồ chứa nước có dung tích
từ 100.000m3 đến dưới 500.000m3, hoặc
đập có chiều cao từ 5m đến dưới 10m.
b) Lòng hồ chứa nước dung tích từ
100.000m3 đến dưới 500.000m3.
c) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s
đến dưới 5m3/s.
2. Quy định về cột mốc và khoảng cách
các mốc chỉ giới
a) Quy định về cột mốc: Thực hiện
theo Khoản 1, Điều 20, Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi.
b) Khoảng cách các mốc giới
- Đối với đập khoảng cách giữa hai mốc
liền nhau là 50m.
- Đối với lòng hồ chứa khoảng cách giữa
hai mốc liền nhau là 500m.
- Đối với kênh khoảng cách giữa hai mốc
liền nhau là 300m
3. Kinh phí cắm mốc chỉ giới
a) Đối với công trình đang trong quá
trình xây dựng hoặc đang lập dự án đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình có
trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 43,
Luật Thủy lợi và phải bàn giao lại cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình
khi bàn giao công trình hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng.
b) Đối với công trình đã đưa vào khai
thác, sử dụng
Các tổ chức, cá nhân khai thác công
trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Thủy lợi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các Sở,
ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi thực hiện Quy định
này.
b) Đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi lập phương án bảo vệ công trình; thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đăng ký biến động đất đai trong hành lang bảo vệ
công trình thủy lợi theo quy định.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện và các
đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1 Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra,
đôn đốc các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi,
các đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này trên địa bàn.
Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi
tại địa phương theo quy định của pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm hành lang
bảo vệ công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi tại địa phương
lập phương án bảo vệ công trình và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ công trình thủy lợi do cấp huyện quản lý tại địa phương.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi trong
việc chấp hành pháp luật về đất đai.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND cấp xã
1. Thực hiện bảo vệ công trình thủy lợi
tại địa phương theo quy định của pháp luật, phối hợp với các tổ chức, cá nhân
khai thác công trình thủy lợi cắm mốc và quản lý mốc giới
bảo vệ công trình khi được bàn giao.
2. Kịp thời xử lý những hành vi lấn
chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ công trình trên địa bàn theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền cao hơn để
xử lý.
Điều 9. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác công trình thủy lợi
1. Lập hồ sơ phương án cắm mốc chỉ giới
bảo vệ công trình, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt (theo Điều 21 và Điều 22 - Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018) và tổ chức thực hiện theo quy định tại Luật Thủy lợi và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện,
UBND cấp xã nơi có công trình công bố công khai phương án cắm mốc chỉ giới đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; tổ chức cắm mốc
chỉ giới trên thực địa và bàn giao mốc chỉ giới cho UBND cấp xã nơi có công
trình để phối hợp quản lý, bảo vệ.
3. Có trách nhiệm trực tiếp quản lý,
bảo vệ mốc chỉ giới và lưu trữ hồ sơ cắm mốc, hàng năm tổ chức kiểm tra, bảo
trì, khôi phục các mốc bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới được
phê duyệt. Kinh phí bảo trì, khôi phục mốc được lấy từ nguồn tài chính trong quản
lý, khai thác công trình thủy lợi.
4. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn
công trình thủy lợi và phạm vi vùng phụ cận theo quy định tại Điều 42 Luật Thủy
lợi và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Rà soát hiện trạng sử dụng
đất trong hành lang bảo vệ công trình, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý theo quy định hiện hành. Việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Chịu trách nhiệm chính trong việc
bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, quản lý hành lang bảo vệ công trình. Trường
hợp hành lang bảo vệ công trình bị lấn chiếm, sử dụng trái phép phải kịp thời
báo cáo và yêu cầu UBND cấp xã nơi có hành lang bị vi phạm xử lý.
6. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ công trình; phối hợp với
các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan, UBND các cấp tổ chức tuyên truyền
thực hiện Quy định này.
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
Các Sở, ngành có liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn để kịp thời tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.