UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 40/2007/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 25 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 12/2006/BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số
525/TTr-TNMT ngày 14 tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này bản "Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các đơn vị và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục BVMT - Bộ TNMT;
- TT TU, TTHĐND tỉnh, TTUBND tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC,
TH, KTN.
(D:\HUNG\Moi truong\quyet dinh\QD
2007\QD 9.ban hanh quy dinh ve bao ve moi truong.doc)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40
/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2007 của UBND tỉnh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung bảo
vệ môi trường: trình tự, thủ tục hành chính về phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường và hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến bảo vệ
môi trường, các cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải
gắn kết hài hoà với bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn
xã hội, là quyền và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân;
2. Hoạt động bảo vệ môi trường là việc làm thường
xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trường do hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra;
3. Thực hiện nguyên tắc người gây thiệt hại đối với
môi trường phải chịu trách nhiệm khắc phục, bồi thường;
4. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên, khuyến khích phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải;
5. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường;
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng
các biện pháp hành chính, kinh tế để xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ
cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Chương 2:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bảo vệ Môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 và Nghị định 80/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
2. Tích cực quan hệ hợp tác Quốc tế về bảo vệ môi
trường, tiếp nhận vốn viện trợ và chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt các
dự án bảo vệ môi trường;
3. UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham mưu trình
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung đối với các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật; uỷ nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với
chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động
trong tỉnh.
1. Soạn thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện;
2. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành chiến lược, kế
hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
3. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
bảo vệ môi trường;
4. Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
5. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực
hiện công bố thông tin môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá
hiện trạng môi trường tỉnh theo định kỳ và hiện trạng môi trường chuyên đề;
6. Tiếp nhận hồ sơ về môi trường, xem xét cấp hoặc
tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở thân thiện môi trường, sản
phẩm thân thiện môi trường; cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và
các loại giấy phép hoạt động trong lĩnh vực môi trường theo thẩm quyền;
7. Thực hiện uỷ quyền của UBND tỉnh về việc tổ chức
hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; phối hợp với các cơ
quan, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra và xác nhận việc thực hiện các nội
dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt;
8. Thực hiện uỷ nhiệm của UBND tỉnh về việc cấp,
gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại đối với chủ
vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại có địa bàn hoạt động trong
tỉnh;
9. Thực hiện công tác truyền thông nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức
tập huấn quản lý môi trường cho cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và các
ngành có liên quan theo quy định;
10. Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong và
ngoài nước trong hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được
giao;
11. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu
UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển sạch, phát triển sản
phẩm thân thiện với môi trường; đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh và các địa phương; ưu
đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường,
các dự án kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi
trường...;
- Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chương trình phát triển bền vững
(AGENDA 21) tỉnh Quảng Nam.
5.2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí ngân sách
chi cho sự nghiệp môi trường hàng năm của các cơ quan quản lý Nhà nước về môi
trường ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức hợp tác Quốc tế trong bảo vệ môi
trường, quản lý và điều phối các quỹ bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo ngân sách
cho các hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý môi trường bức xúc, nâng cao nhận thức
cộng đồng...
5.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với các ngành, các địa phương chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, trong quản lý phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải
nông nghiệp, quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của
chúng; Quản lý bảo vệ rừng, quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, quản lý hoạt động chăn nuôi, thú y, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm,
thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên
quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch phòng tránh thiên tai, dịch bệnh
trong sản xuất nông, lâm nghiệp và tổ chức thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường
trên phạm vi toàn tỉnh.
5.4. Sở Công nghiệp:
- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch
phát triển khu, cụm công nghiệp, làng nghề, phát triển các dự án thuỷ điện, nhiệt
điện và chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất
công nghiệp triển khai áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn.
5.5. Sở Thuỷ sản:
- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan
hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng, khai
thác, chế biến thuỷ sản;
- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến
lược, quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
5.6. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và
nước thải tại đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và khu dân cư nông thôn
tập trung;
- Đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch
xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung...
5.7. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nạo vét lòng sông;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối
với hoạt động giao thông vận tải, có kế hoạch xử lý các phương tiện gây ô nhiễm
môi trường, bao gồm cả các phương tiện giao thông đường thuỷ...
5.8. Sở Y tế
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý và xử lý chất thải y tế ở các bệnh
viện và các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức
khoẻ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
5.9. Sở Du lịch
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
- Đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy
hoạch, phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, không xâm hại đến di sản, khu bảo
tồn thiên nhiên, cảnh quan, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
5.10. Sở Giáo dục Đào tạo
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương
trình giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh các cấp học;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng,
hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho học
sinh, tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp
phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải...
5.11. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nghiên cứu
khoa học về môi trường;
- Ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm quyền lợi, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ
môi trường.
5.12. Bộ chỉ huy Quân sự Tỉnh, BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh:
- Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan
và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố môi trường; hướng dẫn,
kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong các lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền
quản lý.
5.13. Công an tỉnh:
- Tổ chức đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm
về môi trường; thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lực lượng Công an
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức lực lượng sẵn sàng tham gia ứng cứu,
khắc phục sự cố môi trường theo chức năng, nhiệm vụ và theo yêu cầu huy động lực
lượng của cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương.
5.14. Sở Nội vụ:
Xây dựng đề án hoàn thiện tổ chức bảo vệ môi trường
ở các Sở, Ban, ngành và các địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh.
5.15. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu đô thị và dịch vụ tập
trung (gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung):
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý, bảo
vệ môi trường trong phạm vi khu vực được giao quản lý;
- Tuân thủ đúng quy hoạch tổng thể và quy hoạch,
bố trí các phân khu chức năng đã được phê duyệt, trước khi triển khai xây dựng
phải lập và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định
của Pháp luật và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận đã hoàn thành các
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bố trí các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường ở các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;
- Bố trí bộ phận quản lý môi trường phù hợp với
quy mô hoạt động của Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; thực hiện báo
cáo định kỳ hàng năm về môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, quản
lý;
- Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải
rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung và hệ thống xử lý khí thải;
- Thoả thuận, góp ý kiến về các vấn đề môi trường
đối với các cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc đối
tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Tổ chức đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khi được sự
uỷ quyền của UBND cấp huyện nơi Khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung hoạt
động;
- Phối hợp với các ngành, các địa phương liên
quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
hoạt động trong phạm vi quản lý.
5.16. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh Truyền hình
tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
và các chuyên mục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với cán bộ,
chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng các chuyên mục, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường đối với
cán bộ, chiến sĩ và nhân dân trong tỉnh; phản ánh kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
công tác bảo vệ môi trường ở các khu đô thị, khu dân cư tập trung, thôn, bản...
trên địa bàn tỉnh.
5.17. Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các địa
phương liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của quần chúng, nhân dân và cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan, đơn vị. Tham gia góp ý kiến về các vấn đề bảo vệ môi
trường ở các địa phương liên quan trong tỉnh.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường;
3. Tổ chức đăng ký cấp giấy xác nhận hoặc uỷ quyền
đăng ký cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho UBND cấp xã hoặc
cho Ban Quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chỉ đạo kiểm tra
việc thực hiện;
4. Chỉ đạo thực hiện công khai thủ tục hành chính về
môi trường tại cấp huyện và cấp xã; củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả
quản lý môi trường trên địa bàn quản lý;
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật;
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết, khắc phục sự cố môi trường;
6. Phối hợp với các huyện có liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp quản lý bảo vệ môi trường lưu vực
sông, vùng bờ;
7. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Chủ trì, cùng với Uỷ ban MTTQVN cấp xã có văn bản
góp ý kiến về các vấn đề môi trường của các dự án sẽ triển khai trên địa bàn
(bên ngoài Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung). Đối với các dự án phức
tạp, nhạy cảm về môi trường, thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động
theo quy định, khi có yêu cầu tham vấn ý kiến cộng đồng của chủ dự án thì phối
hợp với chủ dự án tổ chức họp cộng đồng dân cư, có văn bản góp ý kiến trong thời
gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của chủ dự án.
3. Niêm yết công khai tóm tắt báo cáo đánh giá tác
động môi trường (không nằm trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung)
đã được phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã;
4. Tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường (trường hợp được UBND huyện uỷ quyền);
5. Bố trí cán bộ phụ trách môi trường, thường xuyên
bồi dưỡng cán bộ môi trường cấp xã.
6. Vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo
vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản và gia đình văn hoá;
7. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của hộ gia đình, cá nhân; tổ chức hoà giải các tranh chấp về môi trường
phát sinh trên địa bàn theo quy định, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
cấp huyện xử lý.
Chương 3:
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung do mình đầu tư, kinh doanh;
2. Tuân thủ quy hoạch tổng thể, thực hiện đúng và đầy
đủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Đầu tư
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường,
đưa vào hoạt động, vận hành thường xuyên; quản lý hệ thống thu gom, tập trung
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, hệ thống thu gom, xử lý nước thải
tập trung và hệ thống xử lý khí thải;
3. Bố trí bộ phận, cán bộ quản lý môi trường của
Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung. Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện
trạng môi trường, tổng hợp xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường Khu sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tập trung và báo cáo định kỳ hàng năm về Sở Tài nguyên và
Môi trường theo dõi, quản lý;
4. Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi
trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận;
2. Vận hành thường xuyên và đúng quy trình hệ thống
xử lý môi trường, không được xử lý đối phó gây ô nhiễm môi trường; khắc phục ô
nhiễm và chịu trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kinh tế hoặc chịu trách nhiệm
hình sự đối hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra;
3. Xây dựng kế hoạch quan trắc và giám sát môi trường
định kỳ theo cam kết; báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở định
kỳ đến cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường theo phân cấp;
4. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi
trường và nộp các khoản phí, thuế bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi
trường trong gia đình và cộng đồng; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải,
bỏ rác đúng quy định, thực hiện phân loại rác tại nguồn, không được phát tán
khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;
2. Tích cực tham gia hoạt động vệ sinh môi trường,
bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên và tái sử dụng
chất thải...;
3. Theo dõi, phát hiện và báo cáo kịp thời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm môi trường nơi cư trú cho các cơ quan chức năng có thẩm
quyền xử lý;
4. Bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những hành vi gây ô nhiễm môi trường do mình gây ra;
5. Nộp đầy đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường
trong hương ước, cam kết bảo vệ môi trường.
Chương 4:
BÁO
CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1. Các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) được quy định tại Phụ lục I, Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Báo cáo ĐTM phải được thể hiện theo đúng cấu
trúc và đáp ứng được những yêu cầu về nội dung quy định tại phụ lục 4 của Thông
tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
1. Trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án gởi đến UBND và Ủy
ban MTTQ cấp xã nơi thực hiện dự án báo cáo tóm tắt về những nội dung cơ bản của
dự án, những tác động xấu về môi trường của dự án, biện pháp giảm thiểu tác động
xấu về môi trường sẽ áp dụng và đề nghị góp ý kiến bằng văn bản. Đối với các dự
án trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thì phải có văn bản góp ý
kiến của Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung về các vấn đề
môi trường của dự án.
2. Trong trường hợp UBND cấp xã và Uỷ ban MTTQ cấp
xã có yêu cầu đối thoại, chủ dự án phải phối hợp thực hiện. Kết quả cuộc đối
thoại được ghi thành biên bản, trong đó phản ánh đầy đủ các ý kiến đã thảo luận,
ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi rõ họ
tên, chức danh) của người chủ trì cuộc đối thoại và chủ dự án hoặc đại diện chủ
dự án, kèm theo danh sách đại biểu tham dự.
3. Những ý kiến tán thành, không tán thành của
UBND, Ủy ban MTTQ cấp xã, của đại biểu tham dự cuộc đối thoại phải được thể hiện
trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Các văn bản góp ý kiến của UBND và Uỷ ban MTTQ cấp
xã, biên bản cuộc đối thoại và các văn bản tham vấn cộng đồng khác (nếu có) phải
được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án.
1. Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường đến Sở Tài nguyên và Môi trường tại bộ phận tiếp
nhận và giao trả hồ sơ (có phiếu tiếp nhận).
2. Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định được quy
định như sau:
1. 01 (một) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục
5 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ;
2. 07 (bảy) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường
của dự án đóng thành quyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT , có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu
ở trang phụ bìa của từng bản báo cáo.
3. 01 (một) bản dự thảo báo cáo đầu tư hoặc dự án đầu
tư của dự án.
3. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định
cần nhiều hơn 07 (bảy) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu cầu của
công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Nộp phí thẩm định báo cáo đánh giác tác động môi
trường theo quy định của pháp luật.
1. UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định. Số lượng thành viên hội đồng thẩm
định được quyết định căn cứ vào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 21 Luật Bảo
vệ môi trường, tính chất, quy mô của dự án và những yêu cầu đặt ra về môi trường
nhưng phải đảm bảo ít nhất là 07 (bảy) thành viên.
2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực
hiện theo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định việc tuyển
chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tuỳ theo
tính chất, quy mô và các vấn đề môi trường của dự án theo quy định.
2. Tổ chức được tuyển chọn thực hiện dịch vụ thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực chuyên
môn phù hợp với yêu cầu đánh giá tác động môi trường của dự án;
2. Có đủ phương tiện, thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ
thuật, phòng thí nghiệm với chất lượng và độ tin cậy cần thiết để đo đạc, lấy mẫu,
xử lý, phân tích các mẫu về môi trường và các mẫu liên quan khác phù hợp với
tính chất của dự án và địa điểm thực hiện dự án;
3. Có các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hoạt động của tổ chức dịch vụ thẩm định thực hiện
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thẩm định của chủ
dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo để chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ
sơ.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định thành lập hội đồng thẩm định hoặc quyết định tuyển chọn
tổ chức dịch vụ thẩm định và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đến các
thành viên trong hội đồng thẩm định hoặc gửi đến tổ chức dịch vụ thẩm định.
3. Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày ký quyết định thành lập hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển
chọn để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thì thời hạn thẩm định
và gởi kết quả thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 20 (hai
mươi) ngày làm việc.
5. Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch
vụ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ dự án biết kết quả
thẩm định và những yêu cầu về việc hoàn chỉnh hoặc lập lại báo cáo đánh giá tác
động môi trường (đối với trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không
được thông qua).
1. Trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi
trường cần phải được tiếp tục hoàn chỉnh, chủ dự án có trách nhiệm tiếp thu
toàn bộ nội dung kết quả thẩm định và tiến hành chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh
theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường, ký vào góc trái phía dưới của từng
trang kèm theo văn bản giải trình cụ thể về việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh
này để được xem xét, phê duyệt;
2. Số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
hoàn chỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm 03 (ba) bản kèm theo 01 (một)
đĩa CD ghi toàn bộ nội dung báo cáo hoàn chỉnh..
1. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường
không được hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định thông qua, việc thẩm
định lại được thực hiện theo đề nghị của chủ dự án.
2. Việc thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường do hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định trước đó tiến hành;
trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng mới hoặc
tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định khác để thẩm định lại.
3. Trình tự, thủ tục, thời gian thẩm định lại báo
cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện như quy định tại Điều 16.
1. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chủ dự án bổ sung,
chỉnh sửa đúng theo yêu cầu của kết quả thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
nếu không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp xét thấy có khả năng xảy ra các tác động
xấu về môi trường nhưng chưa được đánh giá một cách đầy đủ trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường vì nguyên nhân khách quan như: chưa có số liệu chi tiết
của dự án hoặc số liệu về hiện trạng và sức chịu tải của môi trường xung quanh,
việc đánh giá rủi ro chưa đủ tin cậy và nguyên nhân bất khả kháng khác cho đến
thời điểm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, các nội dung cần phải
lưu ý được ghi ở phần các yêu cầu kèm theo của quyết định phê duyệt.
4. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận quyết định phê duyệt vào
trang phụ bìa của báo cáo; gửi 01 bản báo cáo cho chủ dự án kèm theo quyết định
phê duyệt, gửi 01 bản sao quyết định phê duyệt cho UBND cấp huyện nơi thực hiện
dự án.
1. Các trường hợp sau đây phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung trình thẩm định, phê duyệt trước khi triển khai thực
hiện:
1. Có thay đổi địa điểm, quy mô, công suất thiết kế,
công nghệ của dự án;
2. Sau 24 tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt dự án mới được triển khai thực hiện.
2. Số lượng và mẫu hồ sơ đề nghị thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được quy định như sau:
1. 01 (một) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ;
2. 05 (năm) bản Báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT , có chữ
ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa. Trong
trường hợp cần thiết do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp
thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo yêu cầu của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
3. 01 (một) bản giải trình về những nội dung điều
chỉnh của dự án.
4. Nộp phí thẩm định theo quy định của pháp luật.
3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung được thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến các nhà khoa học, quản lý
có chuyên môn, trình độ phù hợp; Trường hợp cần thiết có thể lấy thêm ý kiến của
cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương (cấp huyện, xã) nơi
có dự án. Ý kiến nhận xét, đánh giá được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
12 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT .
4. Trình tự, thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung được quy định như trình tự, thời gian thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
5. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT và có giá trị đi kèm với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường trước đó.
Chương 5:
XÁC
NHẬN VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC PHÊ
DUYỆT
1. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt, chủ dự án phải thực
hiện tiếp các thủ tục sau:
- Có văn bản báo cáo UBND cấp huyện nơi thực hiện
dự án về nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm
theo bản sao quyết định phê duyệt.
- Gửi bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi
trường đến UBND cấp xã nơi thực hiện dự án để niêm yết công khai, trong đó chỉ
rõ: chủng loại, khối lượng các loại chất thải; công nghệ, thiết bị xử lý chất
thải; mức độ xử lý theo các thông số đặc trưng của chất thải so với tiêu chuẩn
quy định; các biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
- Lập thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi
trường của dự án, trình phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây
dựng công trình.
2. Chủ dự án gửi kế hoạch xây lắp các công trình xử
lý và bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại phụ lục 16 Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT và gửi kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết các công trình xử lý
môi trường của dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
3. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các
công trình xử lý và bảo vệ môi trường của chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xem xét, đối chiếu với các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được phê duyệt, trường hợp
phát hiện những điểm không phù hợp với báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
có văn bản thông báo cho chủ dự án biết những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa.
1. Trước khi vận hành thử nghiệm các công trình xử
lý và bảo vệ môi trường, Chủ dự án xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm theo mẫu
quy định tại phụ lục 17 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT và gửi đến Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, UBND cấp xã nơi thực
hiện dự án để phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát.
2. Sau khi hoàn thành việc vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý và bảo vệ môi trường và các nội dung khác về bảo vệ môi trường,
chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại phụ lục
18, 19 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ dự án báo cáo việc đã hoàn
thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập
đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra và xem xét kết quả kiểm tra để cấp giấy xác nhận
cho chủ dự án đã hoàn thành các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Đối với các dự án có vấn đề phức tạp cần kéo dài
thời gian kiểm tra thì thời gian tăng thêm không quá 10 (mười) ngày làm việc.
Trường hợp chủ dự án không thực hiện đúng và đủ các nội dung của báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường bổ sung thì Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo bằng văn bản yêu cầu chủ dự án tiếp tục thực hiện và
báo cáo để Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục xem xét, xác nhận.
Chương 6:
BẢN
CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ
gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Cấu trúc và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo
vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
2. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ
02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Chủ dự án tự lựa chọn Phòng Tài
nguyên và Môi trường của một trong số đơn vị hành chính cấp huyện đó để gửi hồ
sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
3. Số lượng và mẫu hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường được quy định như sau:
1. 01 (một) văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT .
2. 03 (ba) bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án theo
mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT có chữ ký kèm theo
họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa của từng bản (Chủ dự
án không đăng ký dấu chỉ ký và ghi rõ họ tên); trường hợp dự án nằm trên địa
bàn từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, gửi thêm số lượng bản cam
kết bảo vệ môi trường bằng số lượng các huyện tăng thêm.
3. 01 (một) bản dự án đầu tư hoặc báo cáo giải
trình về đầu tư của dự án.
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận bản cam
kết bảo vệ môi trường của chủ dự án, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện hoặc UBND cấp xã nếu được ủy quyền) có trách nhiệm thông
báo để chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ xin xác nhận cam kết bảo vệ môi trường hợp lệ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ xem xét, trình UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận (hoặc UBND
cấp xã xác nhận khi được ủy quyền).
3. Trường hợp UBND cấp huyện cấp giấy xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường thì Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào trang
phụ bìa của bản cam kết đã được đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT .
1. UBND cấp huyện có quyền uỷ quyền cho UBND cấp xã,
Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tổ chức
đăng ký và cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho các đối tượng lập
bản cam kết bảo vệ môi trường thuộc địa bàn huyện quản lý, quyết định uỷ quyền
được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ;
2. UBND cấp huyện không được ủy quyền cho UBND cấp
xã đối với các trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp
xã trở lên. Đối với các Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung nằm trên
hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì phải được sự uỷ quyền của các UBND
cấp huyện đó để tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các
cơ sở trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
3. Trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký và xác nhận ở
cấp xã hoặc ở Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy định này. Phần xác nhận vào trang phụ
bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT
do UBND cấp xã hoặc Ban Quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trực
tiếp thực hiện;
4. UBND cấp huyện căn cứ vào năng lực quản lý môi
trường của các Ban quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và căn cứ
vào giấy xác nhận Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã hoàn thành các
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
mà thực hiện việc uỷ quyền tổ chức đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối
với các dự án triển khai trong Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đó.
1. Trường hợp UBND cấp huyện ký xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện gửi hồ sơ đã xác nhận
đến chủ dự án 01 (một) bản kèm theo giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường để
triển khai thực hiện. Gửi 01 (một) bản kèm theo giấy xác nhận đến UBND cấp xã
nơi có dự án và 01 (một) bản để lưu trữ. Đối với các dự án nằm trong Khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung thì Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản cho
Ban quản lý lưu giữ (thay cho gởi đến UBND cấp xã).
2. Trường hợp dự án nằm từ 02 (hai) đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên, ngoài việc thực hiện nội dung theo khoản 1 Điều này,
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường có trách nhiệm gởi UBND cấp huyện có liên quan 01 (một) bản cam kết bảo
vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.
3. Trường hợp đăng ký và xác nhận ở cấp xã hoặc Ban
quản lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, UBND cấp xã hoặc Ban quản
lý Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi hồ sơ đã xác nhận đến:
1. Chủ dự án: 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường
kèm theo giấy xác nhận để thực hiện;
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 01 (một)
bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.
3. 01 (một) bản để lưu trữ.
Chương 7:
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có phát sinh chất
thải nằm trong danh mục chất thải nguy hại (CTNH) ban hành kèm theo Quyết định
23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/17/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi
là Chủ nguồn thải CTNH) phải làm thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy
hại.
Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH gồm:
1. Đơn đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
theo mẫu tại Phụ lục 1 (A) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ;
2. Bản sao Quyết định thành lập cơ sở hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Bản sao quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường (nếu có).
(Tất cả các bản sao này không cần công chứng
nhưng phải được chủ nguồn thải đóng dấu xác nhận).
1. Cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH:
Chủ nguồn thải CTNH lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký
chủ nguồn thải CTNH nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét nếu thấy hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì thông báo để yêu cầu chủ nguồn thải CTNH sửa
đổi, bổ sung.
Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm
việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải theo
mẫu tại Phụ lục 1 (C) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và gởi Chủ nguồn thải: 01
(một) Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH kèm theo bộ hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ
được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận và một quyển chứng từ CTNH.
Khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, mỗi
chủ nguồn thải được cấp một mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định tại
Phụ lục 6 của thông tư 12/2006/TT-BTNMT .
2. Điều chỉnh Sổ đăng ký nguồn thải chất thải nguy
hại:
Chủ nguồn thải cần thực hiện thủ tục điều chỉnh
Sổ đăng ký chủ nguồn thải trong những trường hợp sau:
1. Đã có sổ đăng ký được cấp trước ngày Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;
2. Thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc tăng 15% trở
lên so với số lượng chất thải nguy hại đã đăng ký phát sinh;
3. Thay đổi địa điểm cơ sở nhưng không thay đổi chủ
nguồn thải (chủ sở hữu hoặc điều hành cơ sở) hoặc thay đổi chủ nguồn thải nhưng
không thay đổi địa điểm cơ sở.
Chủ nguồn thải gửi đơn đề nghị điều chỉnh Sổ
đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo mẫu tại Phụ lục 1 (A) Thông tư
12/2006/TT-BTNMT và Sổ đăng ký hiện có đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đơn đề nghị điều chỉnh Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải mới (kèm theo bản
phụ lục mới) và huỷ bỏ hiệu lực của Sổ đăng ký cũ.
1. Cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNT
Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển chất
thải nguy hại lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo mẫu
tại Phụ lục 2(A.1) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ;
b) Các hồ sơ, văn bản liên quan theo hướng dẫn tại
Phụ lục 2 (A.2) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT .
(Tất cả các bản sao hồ sơ liên quan nêu trên
không cần công chứng nhưng phải được tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận
chuyển chất thải nguy hại đóng dấu xác nhận).
Trong thời hạn không quá 10 ( mười) ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét, nếu hồ sơ chưa
hợp lệ thì thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề chỉnh sửa, bổ
sung.
Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày làm
việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường phải cấp giấy phép quản lý CTNH cho
tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề vận chuyển CTNH theo mẫu tại Phụ lục 2 (A.3)
của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT. Trường hợp không được cấp giấy phép phải
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký và nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp giấy phép quản lý CTNH, mỗi chủ
vận chuyển được cấp một mã số quản lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 6 của
Thông tư 12/2006/TT-BTNMT. Sở Tài nguyên và Môi trường gởi Chủ vận chuyển CTNH:
01 (một) bộ hồ sơ gồm Giấy phép quản lý CTNH kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề đầy
đủ, hợp lệ được Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận.
2. Gia hạn giấy phép quản lý CTNH
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép quản lý CTNH cấp
lần đầu tiên hoặc cấp mới cho chủ vận chuyển là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp. Giấy
phép quản lý CTNH cho chủ vận chuyển được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là
05 (năm). Việc gia hạn phải thực hiện chậm nhất là 06 (sáu) tháng trước khi Giấy
phép hết hạn.
3. Điều chỉnh giấy phép quản lý CTNH
Chủ vận chuyển CTNH phải đăng ký điều chỉnh Giấy
phép quản lý CTNH trong các trường hợp sau:
a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư
12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;
b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình, trọng
tải, thể tích thiết kế, số lượng của các phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho
việc vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời;
c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại
CTNH đăng ký vận chuyển;
d) Thay đổi chủ vận chuyển CTNH (chủ sở hữu hoặc
điều hành cơ sở) mà không thay đổi địa điểm cơ sở hoặc thay đổi địa điểm cơ sở
mà không thay đổi chủ vận chuyển.
Thủ tục điều chỉnh Giấy phép thực hiện tương tự
như thủ tục cấp Giấy phép quản lý CTNH. Khi điều chỉnh Giấy phép, Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp một Giấy phép mới (kèm theo bản phụ lục mới) có cùng mã số quản
lý CTNH với thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày điều chỉnh và huỷ bỏ hiệu lực của
bản Giấy phép cũ.
4. Cấp mới giấy phép quản lý CTNH
Chủ vận chuyển CTNH phải lập hồ sơ đăng ký Giấy
phép QLCTNH mới trong các trường hợp thay đổi đồng thời chủ vận chuyển và địa
điểm cơ sở.
1. Cấp giấy phép hành nghề quản lý CTNH cho Chủ xử
lý, tiêu huỷ CTNH:
Tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu
huỷ CTNH lập 03 (ba) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH nộp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ chất thải
nguy hại theo mẫu tại Phụ 2 (B.1) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ;
2. Các hồ sơ, văn bản liên quan theo hướng dẫn tại
Phụ lục 2 (B.2) của Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ;
(Tất cả bản sao hồ sơ, văn bản nêu trên không cần
công chứng nhưng phải được tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề xử lý, tiêu huỷ
đóng dấu xác nhận).
Trong thời hạn không quá 12 (mười hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải xem xét nếu
thấy hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì thông báo, yêu cầu tổ chức, cá
nhân đăng ký hành nghề sửa đổi, bổ sung.
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục nộp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân đăng ký hành nghề lập kế hoạch và đăng
ký vận hành thử nghiệm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian không quá 12 (mười hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm, nếu kết quả vận
hành đạt theo yêu cầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản xác nhận và
văn bản này lưu vào hồ sơ đăng ký. Trong trường hợp kết quả vận hành không đạt
yêu cầu thì cần điều chỉnh, cải thiện và hoàn thiện phương án để tiến hành thử
nghiệm lại.
Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày có văn bản xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm, Sở Tài nguyên
và Môi trường phải cấp Giấy phép quản lý CTNH cho tổ chức, cá nhân đăng ký hành
nghề xử lý, tiêu huỷ CTNH theo mẫu tại Phụ lục 2 (B.3) của Thông tư
12/2006/TT-BTNMT và gởi Chủ xử lý, tiêu huỷ 01 Giấy phép kèm theo bộ hồ sơ được
Sở Tài nguyên và Môi trường đóng dấu xác nhận.
2. Gia hạn giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý,
tiêu huỷ CTNH
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép quản lý CTNH cấp
lần đầu tiên hoặc cấp mới cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH là 03 (ba) năm kể từ
ngày cấp. Giấy phép quản lý CTNH được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 05
(năm) năm và phải được bắt đầu thực hiện chậm nhất là 06 (sáu) tháng trước khi
Giấy phép hết hạn.
3. Điều chỉnh giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý,
tiêu huỷ CTNH
Chủ xử lý, tiêu huỷ phải đăng ký điều chỉnh Giấy
phép quản lý CTNH trong các trường hợp sau:
a) Đã có Giấy phép được cấp trước ngày Thông tư
12/2006/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành;
b) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về loại hình,
công nghệ hoặc tăng quy mô, công suất thiết kế, số lượng các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng cho việc xử lý, tiêu huỷ và lưu giữ tạm thời;
c) Có nhu cầu thay đổi, bổ sung về chủng loại hoặc
tăng từ 15% trở lên về số lượng CTNH đã đăng ký xử lý, tiêu huỷ;
d) Có nhu cầu thay đổi, mở rộng địa bàn hoạt động
(chỉ áp dụng trong trường hợp Giấy phép do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho
việc tự xử lý, tiêu huỷ CTNH chuyển sang Giấy phép hành nghề chủ xử lý, tiêu huỷ
CTNH cho nhiều chủ nguồn thải trên cùng địa bàn một tỉnh).
đ) Có nhu cầu thay đổi chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH
(chủ sở hữu hoặc điều hành cơ sở) mà không thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu
huỷ hoặc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý, tiêu huỷ mà không thay đổi chủ xử lý,
tiêu huỷ.
Thủ tục điều chỉnh Giấy phép quản lý CTNH tương
tự như thủ tục cấp Giấy phép quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH. Khi điều
chỉnh Giấy phép, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp một Giấy phép mới (kèm theo bản
Phụ lục mới) có cùng mã số quản lý CTNH cho chủ xử lý, tiêu huỷ với thời hạn 05
(năm) năm kể từ ngày điều chỉnh và huỷ bỏ hiệu lực của bản Giấy phép cũ.
4. Cấp mới giấy phép quản lý CTNH
Chủ xử lý, tiêu huỷ CTNH phải lập hồ sơ đăng ký
Giấy phép QLCTNH mới trong các trường hợp thay đổi đồng thời chủ xử lý, tiêu huỷ
và địa điểm cơ sở trong phạm vi của tỉnh.
Chương 8:
THANH
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số
65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Tài nguyên và Môi trường;
2. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Thanh tra các ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong bảo vệ môi trường;
giải quyết hoặc phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra các ngành liên quan trong việc
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Cán bộ công chức, viên chức Nhà nước lợi dụng
chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động
gây ô nhiễm môi trường.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản
lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì được tuyên dương, khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi
trường của các tổ chức, cơ sở và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xét hoặc đề nghị xét khen tặng các giải thưởng môi trường...
Chương 9:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo Luật
Bảo vệ môi trường năm 1993 chịu sự quản lý về môi trường như đối với các cơ sở
có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm
2005;
2. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đã đi vào hoạt động trước ngày Luật Bảo vệ môi trường năm
2005 có hiệu lực nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc cấp giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường, phải tiếp tục thực hiện lập Phương án bảo vệ môi trường trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt, xác nhận;
- Phương án bảo vệ môi
trường của các cơ sở có quy mô thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì trình Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định phê
duyệt. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt Phương án bảo vệ môi trường được
thực hiện theo Điều 20 của quy định này.
- Phương án bảo vệ môi trường
của các cơ sở có quy mô thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo
quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì trình UBND cấp huyện cấp
giấy xác nhận. Trình tự xem xét và cấp giấy xác nhận Phương án bảo vệ môi trường
được thực hiện theo Chương VI của quy định này.
3. Nội dung Phương án bảo vệ môi trường đối với
các dự án đã đi vào hoạt động chủ yếu đề cập đến hiện trạng môi trường của dự
án, hiệu quả của các công trình xử lý môi trường đã được xây dựng, các tác động
môi trường trong quá trình sản xuất, đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động
xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, cam kết xây dựng bổ sung các công
trình xử lý môi trường (nếu có), đăng ký chương trình quản lý và giám sát môi
trường... (Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về cấu trúc và yêu cầu
nội dung Phương án bảo vệ môi trường cho các đối tượng này).
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm
yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, giấy phép trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
2. Trong quá trình thực hiện
quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân
có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.