ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
397/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế
hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 159/TTr-SNNPTNT ngày 21/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng,
chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCDNC, VXNV;
- Lưu: VT. PHT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7
năm 2022 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
1. Đặc điểm tự nhiên
Ninh Thuận là tỉnh ven biển duyên hải
Nam Trung Bộ, nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa; tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.358 km2; hệ thống
sông Cái Phan Rang có chế độ dòng chảy được phân thành hai mùa rõ rệt (mùa
lũ và mùa kiệt); bờ biển dài 105 km. Với địa hình ba dạng chính là núi, đồi
gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển, cùng những đặc điểm
về khí hậu, ngoài những thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Ninh
Thuận thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: nắng nóng,
hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới, dông sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất...
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 9,45%/năm; riêng năm
2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh, tăng trưởng GRDP
vẫn đạt 9,58%.
Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm. Đến năm 2025, quy mô nền
kinh tế tăng 1,9 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu
đồng/người,...
Dân số tỉnh Ninh Thuận tính đến năm
2020 là 593.644 người, phân bố dân cư không đều giữa miền núi và đồng bằng, tỷ
trọng dân số sống ở khu vực thành thị tiếp tục xu hướng tăng, khu vực nông thôn
giảm dần. Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa nhanh đã gây sức ép nặng nề, làm suy thoái tài nguyên và môi trường (tình trạng lấn chiếm dòng chảy,
chiếm dụng khu vực cửa sông, ven biển, ven suối; khai thác tài nguyên khoáng sản
bừa bãi; chặt phá rừng, đốt rừng, gia tăng rác thải). Đây
là những tác nhân tăng nguy cơ xuất hiện các loại hình thiên tai.
3. Tình hình thiên tai
Trong những năm qua ở nước ta nói
chung, tỉnh Ninh Thuận nói riêng, thời tiết có những diễn biến bất thường,
thiên tai xảy ra dồn dập, cường độ ngày càng ác liệt hơn:
Từ năm 2016 đến 2020, có 65 cơn bão/ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó ảnh
hưởng trực tiếp đến Ninh Thuận là 05 cơn vào các năm 2017, 2018 gây ra những đợt
mưa lớn diện rộng. Mưa lớn, lượng mưa phổ biến trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng khoảng 900mm, vùng núi khoảng
1.300mm, vùng giáp Khánh Hòa-Lâm Đồng hơn 2.000mm. Lượng mưa có xu hướng cực
đoan hơn, tập trung vào một số trận, gây ra lũ lụt, sạt lở đất, như ngày
25/11/2018 tại Quán Thẻ có lượng mưa 333mm. Từ năm 2016 đến 2020, số lượng trận
lũ có nhiều biến động, năm 2017 là năm có nhiều trận lũ kỷ lục 30 trận, năm
2019 là năm có số trận lũ 04 trận, thấp hơn nhiều so với TBNN. Đặc tính chung,
do mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn, kết hợp điều tiết xả lũ của các hồ
chứa gây trận lũ có cường xuất lớn, như ngày 25/11/2018 xuất hiện đỉnh lũ xấp xỉ
lũ lịch sử 2010. Hạn hán ngày càng phức tạp, đặc biệt năm 2016 là đợt hạn hán
khốc liệt nhất trong 11 năm trở lại đây trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, nắng nóng gay gắt, dông, lốc,
sét, sạt lở đất,...cũng xảy ra thường xuyên. Đây là thách thức to lớn đối với
công tác phòng, chống thiên tai.
4. Dự báo các rủi ro thiên tai phải tập
trung phòng, chống
- Bão, áp thấp nhiệt đới.
- Lũ lụt, ngập úng trên diện rộng, ngập
úng do mưa.
- Lũ quét, sạt lở đất; sạt lở bờ
sông, bờ biển.
- Hạn hán, xâm nhập mặn.
II. MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
1. Mục tiêu chung: Xác định những nhiệm
vụ chủ yếu trong công tác phòng, chống thiên tai cần tập trung thực hiện trong
giai đoạn 2021-2025 nhằm triển khai Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên
tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nâng cao năng lực phòng, chống thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu để chủ động ứng phó,
giảm thiệt hại do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống
thiên tai.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên
tai, nhất là một số loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra trong thời gian gần
đây và có khả năng xảy ra trong thời gian tới như áp thấp nhiệt đới, bão, lũ,
ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, hạn hán, xâm nhập mặn.
c) Thu hút và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực đầu tư, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống thiên tai gắn với
kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương và phát triển kinh tế xã hội, phát huy hiệu quả đầu tư.
d) Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng bộ với
phát triển cơ sở hạ tầng khác, gắn với xây dựng nông thôn mới.
III. NỘI DUNG VÀ
BIỆN PHÁP TỔNG THỂ
1. Hoàn thiện pháp
luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật
khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh như: Khí tượng thủy văn, tài nguyên nước,
thủy lợi, đất đai, lâm nghiệp, đấu thầu để bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật, huy động được nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho
công tác phòng, chống thiên tai.
b) Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên
tai; thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ và đầu tư xây dựng
công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ người dân di dời
khỏi khu vực thường xuyên xảy ra ngập lụt sâu, nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt
lở; nghiên cứu chế độ đặc thù, ưu đãi nghề đối với lực lượng
trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai phù hợp với chủ trương của đảng,
pháp luật của nhà nước.
2. Thông tin truyền
thông, phổ biến pháp luật, kỹ năng, nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên
tai
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai, rủi ro thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao nhận thức
của người dân thông qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, phương tiện thông
tin đại chúng khác, với các hình thức phù hợp.
b) Phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ
năng phòng ngừa, ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là kỹ
năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền
cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống,
giảm thiệt hại.
c) Đưa kiến thức phòng chống thiên
tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa của một số cấp học, bậc học;
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức và năng lực tại cộng đồng, sự kiện văn hóa cấp thôn, xã.
d) Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Xây dựng hệ thống thông tin, truyền
tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã đến các thôn và
người dân.
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ứng
phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng phòng, chống thiên tai cấp cơ sở,
các tình nguyện viên, hướng dẫn viên.
- Tổ chức cho cộng đồng dân cư tham
gia đánh giá rủi ro thiên tai, lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai ở cấp xã,
xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và kỹ năng lồng ghép hoạt động phòng,
chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã.
- Tuyên truyền phổ
biến kiến thức, tập huấn, đào tạo nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống
thiên tai cho cộng đồng.
- Tổ chức diễn tập phương án ứng phó
với các loại hình thiên tai ở cộng đồng cấp xã.
3. Nâng cao năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ
máy, lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả; xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn chuẩn hóa năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
tham mưu, chỉ đạo phòng, chống thiên tai cho lực lượng cán bộ chuyên trách; tập
huấn kỹ năng xử lý tình huống cho lực lượng trực tiếp quản lý đê điều, phòng,
chống thiên tai và lực lượng tham gia phòng, chống thiên tai.
c) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị đảm bảo phục vụ hoạt động của cơ quan tham mưu chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, trong đó tập trung cập nhật,
bổ sung cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo điều hành, hỗ trợ ra
quyết định phòng, chống thiên tai; mua sắm trang thiết bị chuyên dùng.
d) Tổ chức diễn tập phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để nâng cao năng lực chỉ đạo, chỉ huy điều hành,
phối hợp hiệp đồng các lực lượng.
4. Nâng cao năng lực,
chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai
a) Xây dựng, rà soát phân vùng rủi ro
thiên tai, lập bản đồ cảnh báo rủi ro thiên tai, nhất là lũ, ngập lụt, lũ quét,
sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn.
b) Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ dự
báo, cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực miền núi và ven biển đáp ứng yêu cầu ứng
phó với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống dự báo dựa trên tác động, cảnh báo
dựa trên rủi ro đối với các hiện tượng, thiên tai khí tượng thủy văn.
c) Tiếp tục xây dựng hệ thống giám
sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hệ thống thông tin cảnh báo thiên tai ứng
phó với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác dự báo khí
hậu; điều tra, đánh giá tài nguyên khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí
hậu.
d) Hiện đại hóa hệ thống quan trắc
khí tượng thủy văn theo hướng tự động hóa, nhất là hệ thống trạm đo mưa; nâng cấp
hạ tầng truyền dẫn trong việc thu thập số liệu khí tượng thủy văn.
đ) Phát triển công nghệ dự báo số và
công nghệ dự báo định lượng mưa; công nghệ dự báo lũ phục vụ vận hành hồ
chứa.
5. Điều tra cơ bản về
phòng, chống thiên tai; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phương án phòng, chống
thiên tai
a) Về điều tra
cơ bản: Tập trung điều tra, đánh giá thông tin, dữ liệu cơ bản phục vụ công tác
nghiên cứu, xây dựng định hướng chiến lược và quy hoạch về phòng, chống thiên
tai:
- Điều tra hiện trạng phòng chống lũ
quét, sạt lở đất tại những khu vực thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Điều tra, thu thập dữ liệu về dân
cư, công trình hạ tầng ở bãi sông, ven sông, đánh giá khả năng thoát lũ hạ du một
số lưu vực sông, hồ chứa lớn ở khu vực thường bị ngập lụt khi mưa lớn, hồ xả lũ
làm cơ sở đề xuất các giải pháp đảm bảo thông thoáng dòng chảy, thoát lũ.
b) Về quy hoạch:
- Xây dựng phương án phòng chống
thiên tai, phương án phát triển đê điều quy hoạch tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về phòng, chống thiên tai và liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai, gồm: quy hoạch phòng chống lũ các tuyến sông
có đê; quy hoạch đê điều; quy hoạch thủy lợi.
c) Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp; kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên
tai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; cập nhật phương án ứng phó một số loại
hình thiên tai thường xảy ra trên địa bàn, nhất là bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở
đất, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển theo
quy định của Luật về phòng chống thiên tai.
6. Khoa học công nghệ
a) Nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, điều chỉnh thời vụ, giống cây trồng, vật nuôi để chủ động
phòng ngừa thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ trong phòng, chống thiên tai, nhất là trong quan trắc, theo dõi giám sát,
dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên
tai; quản lý, vận hành hồ chứa nước nhằm khai thác hiệu quả nguồn nước; giám
sát biến động bờ sông, bờ biển.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm
quản lý thiên tai, mô phỏng lũ và ngập lụt; nghiên cứu đánh giá tác động làm
gia tăng rủi ro thiên tai, nhất là lũ lụt, tác động của phát triển ở thượng nguồn
đến thiên tai ở hạ du.
d) Nghiên cứu hoàn thiện các mô hình
nhà ở, công trình an toàn thích ứng với điều kiện thiên
tai từng vùng, nhất là những vùng thường xuyên xảy ra bão,
ngập lụt; mô hình công trình trường học, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng
an toàn, kết hợp sơ tán dân phòng chống thiên tai; công trình đê điều, thủy lợi
và công trình khác có liên quan đến phòng, chống thiên tai.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới
trong xây dựng, củng cố, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, xử lý cấp bách công trình
đê điều, phòng, chống thiên tai.
e) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ cao trong quan trắc khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai và giám
sát biến đổi khí hậu; đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo
thiên tai, xử lý số liệu khí tượng thủy văn.
7. Hợp tác quốc tế
a) Hợp tác quốc tế, trao đổi thông tin nhằm nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, quản
lý thảm họa và tìm kiếm cứu nạn.
b) Tham gia diễn tập ứng phó thiên
tai, hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai với các nước trong khu vực.
8. Đầu tư cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai
a) Phòng chống áp thấp nhiệt đới,
bão, bão mạnh, siêu bão: Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cấp khu neo đậu tàu
thuyền tránh trú bão kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch. Tiếp tục
trồng rừng phòng hộ ven biển; tu bổ, củng cố, nâng cấp hệ
thống đê, kè biển; xây dựng, củng cố nhà kết hợp sơ tán dân khi có bão lũ lớn; xây
dựng, củng cố hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục tiêu.
b) Phòng chống lũ, ngập lụt: Triển
khai các dự án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê chống lũ, kiểm
soát lũ, tăng cường khả năng thoát lũ; trồng rừng phòng hộ đầu nguồn.
c) Phòng chống lũ quét, sạt lở đất:
Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất; công
trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất. Chủ động di dời, sắp xếp lại dân cư ở
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn, đồng thời
xây dựng cơ sở hạ tầng để di dời dân cư (đối với những khu vực không thể bố trí
sắp xếp dân cư theo hình thức xen ghép, phải bố trí sắp xếp dân cư tập trung).
d) Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển:
Triển khai các dự án kè phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển; khôi phục rừng ngập
mặn ven biển.
đ) Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn:
Triển khai các dự án xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước; xây dựng công trình ngăn
mặn; sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ cấp nước chống hạn; kiểm
soát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước, trữ và cấp nước cho những vùng thường
xuyên bị hạn hán.
e) Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất đảm bảo công tác theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên
tai. Xây dựng, nâng cấp trung tâm dữ liệu phục vụ phòng chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
IV. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, TÌM KIẾM CỨU NẠN
1. Các biện pháp phi công trình
a) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến
hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách phòng chống thiên tai.
b) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến
thông tin truyền thông, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về phòng chống
thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
c) Nhóm nhiệm vụ, đề án liên quan đến
nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo phòng chống
thiên tai.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai.
d) Nhóm nhiệm vụ, đề án điều tra cơ bản,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ, hợp tác quốc tế trong phòng chống thiên tai.
(Nhiệm
vụ, đề án cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Quyết định
này)
2. Đối với biện pháp công trình
a) Nhóm các dự án phòng chống áp thấp
nhiệt đới, bão, bão mạnh, siêu bão.
b) Nhóm các dự án phòng chống lũ, ngập
lụt.
c) Nhóm các dự án phòng chống lũ
quét, sạt lở đất.
d) Nhóm các dự án phòng chống sạt lở
bờ sông, bờ biển.
đ) Nhóm các dự án phòng chống hạn
hán, xâm nhập mặn.
(Nhiệm
vụ, đề án cụ thể tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này)
V. NỘI DUNG PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI CẦN LÒNG GHÉP VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH
1. Nội dung liên quan đến đảm bảo
không gian thoát lũ qua hệ thống đường bộ, đường sắt cần được lồng ghép vào quy
hoạch mạng lưới đường bộ, đường sắt, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
và kế hoạch phát triển của ngành giao thông vận tải.
2. Nội dung về bố trí dân cư, di dời
những hộ dân sinh sống tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, bờ biển, ngập sâu; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng (công sở, trường
học, trạm xá, nhà văn hóa,...) kết hợp làm nơi sơ tán phòng, tránh thiên tai
cho người dân cần được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch hệ thống đô thị và nông thôn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và địa phương, đồng thời cần được lồng ghép trong kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2030.
3. Nội dung liên quan đến phòng chống
hạn hán, mặn, lũ lụt, sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét, sạt
lở đất, sóng thần; xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước được lồng ghép vào
quy hoạch tỉnh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch thủy lợi,
quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và địa phương.
4. Nội dung liên quan đến quan trắc,
dự báo, cảnh báo thiên tai (kể cả hệ thống chuyên dùng) được lồng ghép vào quy
hoạch mạng lưới khí tượng thủy văn và kế hoạch phát triển ngành khí tượng thủy
văn, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
5. Nội dung liên quan đến truyền
thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức,
kỹ năng về phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển các
ngành thông tin và truyền thông; giáo dục và đào tạo; nông nghiệp và phát triển
nông thôn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
6. Nội dung liên quan đến nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, khai thác, xây dựng công
trình phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển của ngành
khoa học và công nghệ, kế hoạch phát triển của các ngành và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
7. Nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế cần được lồng ghép vào kế hoạch của ngành ngoại
giao, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường.
8. Nội dung liên quan đến xây dựng, sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến pháp luật; hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống thiên tai được lồng ghép vào nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa
phương.
VI. NGUỒN LỰC VÀ
TIẾN ĐỘ HÀNG NĂM VÀ 05 NĂM ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Nguồn lực thực hiện
a) Ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu
tư phát triển và kinh phí sự nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
c) Nguồn vốn xã hội hóa cho các hoạt
động phòng, chống thiên tai.
2. Tiến độ thực hiện: Được sắp xếp phân
bổ trong phạm vi vốn đầu tư phát triển; kinh phí sự nghiệp kinh tế, quỹ phòng,
chống thiên tai và nguồn vốn xã hội hóa cho các hoạt động phòng, chống thiên
tai được bố trí hàng năm.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển của Sở, ban, ngành, địa phương; xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước và
nhiệm vụ được giao; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tổ chức
thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nội dung của kế hoạch, các chương trình, đề án,
dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. Đẩy mạnh
thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, chú trọng tổ chức bộ máy, huy động nguồn lực cho lực lượng xung
kích tại cơ sở, cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”; huy động nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch phòng, chống thiên tai của
các Sở, ban, ngành và địa phương; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Hàng năm, kiện toàn Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực.
- Xây dựng phê duyệt Kế hoạch phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động của cơ quan chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ điều hành hỗ trợ, ra quyết định.
- Giao Văn phòng Ban Chỉ huy thường
xuyên theo dõi tình hình khí tượng thủy văn, thiên tai, bão, lũ,... để chủ động
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành và các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai có hiệu quả.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: chỉ đạo chuyển đổi cây trồng, mùa vụ để chủ động phòng, tránh thiên tai;
Chỉ đạo nắm chắc vị trí, số lượng tàu cá, thuyền viên đang hoạt động đánh bắt
thủy sản xa bờ để kịp thời hướng dẫn di chuyển phòng, tránh, neo đậu đảm bảo an
toàn khi xảy ra thiên tai; Tổ chức hướng dẫn, bố trí neo đậu tránh trú an toàn
cho các tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy
ra. Tập huấn nâng cao năng lực lự cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai. Tổ chức kiểm tra an toàn công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên
tai trước mùa mưa bão hàng năm và đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn công
trình xung yếu. Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; diễn tập phòng
cháy, chữa cháy rừng; xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng; mua sắm,
trang bị phương tiện, dụng cụ, công cụ phòng cháy, chữa cháy rừng; thực hiện biện
pháp lâm sinh phòng cháy rừng, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống
theo dõi giám sát thiên tai và an toàn công trình phòng, chống thiên tai phục vụ
hiệu quả công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai. Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Xây dựng, kiện toàn lực lượng tìm
kiếm cứu nạn. Chỉ đạo nâng cao năng lực của lực lượng tìm kiếm cứu nạn; tổ chức
huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai, sự cố; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, mua sắm bổ sung trang thiết bị
phục vụ tìm kiếm cứu nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng khu vực.
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn
sàng ứng phó, xử lý, khắc phục các tình huống thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu
nạn theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc
tổ chức lực lượng, sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo cơ quan quân sự địa
phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
xây dựng, kiện toàn lực lượng tìm kiếm cứu nạn. Chỉ đạo nâng cao năng lực của lực
lượng tìm kiếm cứu nạn; tổ chức huấn luyện cứu hộ, cứu nạn
trong các tình huống thiên tai, sự cố; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ tìm
kiếm cứu nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng khu vực. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục các tình huống thiên tai, sự cố và tìm kiếm cứu
nạn theo phương châm “4 tại chỗ”, nhất là nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn trên biển.
6. Công an tỉnh chỉ đạo xây dựng các
phương án sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị thuộc quyền
quản lý phục vụ công tác phòng, chống thiên tai để chủ động phối hợp với các lực
lượng chức năng và chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai, cứu hộ cứu nạn
khi có yêu cầu.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường rà
soát, hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế chính sách trong hoạt động quan trắc,
dự báo, cảnh báo, thông tin về khí tượng thủy văn; tổ chức thực hiện các hoạt động
quan trắc, điều tra, khảo sát thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn
và tác động của các loại hình thiên tai; xác định, đánh giá rủi ro thiên tai,
phân vùng rủi ro thiên tai. Lập, điều chỉnh quy hoạch liên quan đến tài nguyên
nước, khí tượng thủy văn và quy hoạch khác có liên quan đến phòng, chống thiên
tai. Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản, cát sỏi lòng sông, nước ngầm hạn chế làm tăng nguy cơ sạt lở.
8. Sở Giao thông vận tải rà soát, chú
trọng công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình nghiên cứu,
xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ, nhất là ở khu vực
thường xảy ra lũ lụt, khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở; tùng bước cải tạo,
nâng cấp các tuyến giao thông đường bộ hiện có để nâng cao khả năng thoát lũ.
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi,
bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để chủ động phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
9. Sở Xây dựng rà soát, chú trọng
công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình lập, điều chỉnh
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn phù hợp với đặc điểm kinh tế -
xã hội và điều kiện thiên tai từng vùng. Rà soát quy chuẩn,
tiêu chuẩn thoát nước của đô thị, khu dân cư trong điều kiện tác động của thiên
tai, biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp; định hướng xây dựng quy định tiêu chí
đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình, nhà ở. Hướng dẫn chi
tiết phân loại nhà an toàn đối với bão mạnh, siêu bão, động đất, xây dựng nhà ở
phòng chống thiên tai phù hợp với điều kiện thiên tai từng vùng; tiếp tục triển
khai thực hiện các chương trình, đề án xây dựng nhà ở chống bão, lũ.
10. Sở Công thương chỉ đạo rà soát,
chú trọng công tác bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai trong quá trình lập,
điều chỉnh quy hoạch của ngành, nhất là quy hoạch điện lực. Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là trong công
tác đảm bảo an toàn đập thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp, hoạt động
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng thông thường).
Chỉ đạo xây dựng các phương án, kịch bản bảo đảm cung cấp lương thực, hàng hóa
thiết yếu trong các tình huống thiên tai.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu
tư phát triển để đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của
pháp luật về Đầu tư công; tham mưu lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
12. Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách và pháp luật về ngân
sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai gắn với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện đầy đủ
các mục tiêu, nội dung của kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý. Đẩy mạnh thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, chú
trọng tổ chức bộ máy, huy động nguồn lực cho lực lượng xung kích tại cơ sở, cộng
đồng theo phương châm “4 tại chỗ”. Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống
thiên tai quốc gia từ nguồn ngân sách địa phương, đồng thời huy động nguồn lực
hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
địa phương và kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở các cấp địa phương./.
PHỤ LỤC I
NHÓM NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHI CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 397/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Nhiệm vụ/chương trình/đề án/dự án
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Thông tin truyền thông, phổ biến
pháp luật, kỹ năng, nâng cao nhận thức về phòng
chống thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Thực hiện Đề án nâng cao nhận thức
cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan và địa phương
|
2022
- 2025
|
2
|
Hướng dẫn kỹ năng phòng, chống
thiên tai cho cộng đồng và người dân
|
Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
2022
- 2025
|
3
|
Thông tin, truyền thông phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai
và liên quan đến phòng, chống thiên tai
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
4
|
Nâng cao năng lực quản lý, di dời
dân cư, cơ sở hạ tầng vùng ven sông, suối, kênh, rạch, vùng thường xuyên ngập
lụt, khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
II
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng
làm công tác phòng, chống thiên tai
|
1
|
Tổ chức, bộ máy phòng chống thiên tai
|
|
|
a
|
Kiện toàn tổ chức, bộ máy và xây dựng
lực lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả từ tỉnh đến địa phương
|
Sở Nội
vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương
|
2022
- 2025
|
b
|
Kiện toàn lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai ở cơ sở
|
Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
2022
- 2025
|
2
|
Nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác tham mưu chỉ
đạo phòng chống thiên tai
|
|
|
a
|
Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp
|
Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
2022
- 2025
|
b
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục
vụ điều hành, hỗ trợ ra quyết định
|
Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
2022
- 2025
|
c
|
Xây dựng Đề án mua sắm trang thiết bị
chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai từ tỉnh đến địa phương
|
Ban
chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
2022
- 2025
|
3
|
Đào tạo, tập huấn, diễn tập
nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai
|
|
|
a
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai từ tỉnh đến địa
phương
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và các địa phương
|
2022
- 2025
|
b
|
Diễn tập nâng cao năng lực chỉ đạo,
chỉ huy điều hành phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn và phối hợp hiệp đồng
các lực lượng trong TKCN
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương
|
2022
- 2025
|
III
|
Điều tra cơ bản, quy hoạch, kế
hoạch, phương án phòng chống thiên tai
|
1
|
Điều tra cơ bản
|
|
|
|
Điều tra hiện trạng về lũ quét, sạt
lở đất khu vực miền núi; hiện trạng về dân cư, cơ sở hạ tầng ở bãi sông, ven
sông
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2024
|
2
|
Quy hoạch
|
|
|
|
Xây dựng quy hoạch tỉnh (có lồng ghép nội dung về phòng chống thiên tai)
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương
|
2022
- 2023
|
3
|
Kế hoạch
|
|
|
a
|
Xây dựng, rà soát
kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh và các cấp địa phương
|
Các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
2022
- 2025
|
b
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến
lược phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Các
Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã
|
2022
- 2025
|
c
|
Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản
lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng chống bão mạnh, siêu bão, lũ
quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn
|
Các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
4
|
Xây dựng phương án phòng chống
thiên tai
|
|
|
a
|
Xây dựng, rà soát phương án ứng phó
bão mạnh, siêu bão, lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở
bờ sông, bờ biển.
|
Các
Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
b
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp
luật về phòng chống thiên tai
|
Các
Sở, ban, ngành và các địa phương
|
2022
- 2025
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHÓM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Quyết định số 397/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
TT
|
Nhóm
dự án
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Phòng chống áp thấp nhiệt đới,
bão, bão mạnh, siêu bão
|
1
|
Xây dựng, củng cố, nâng cấp khu neo
đậu tàu thuyền tránh trú bão, kết hợp với dịch vụ hậu cần nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển
|
2022
- 2025
|
2
|
Tu bổ, củng cố,
nâng cấp hệ thống đê, kè biển và khu vực cửa sông
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển
|
2022
- 2025
|
3
|
Xây dựng, củng cố nhà kết hợp sơ
tán dân
|
Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố ven biển
|
2022
- 2025
|
4
|
Trồng rừng phòng hộ ven biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2022
- 2025
|
II
|
Phòng chống lũ, ngập lụt
|
1
|
Xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống
đê điều; hệ thống công trình kiểm soát lũ; hệ thống đê bao, bờ bao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi; nạo vét, nâng cấp công trình trên sông, ven sông, kênh,
rạch tăng cường khả năng thoát lũ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
3
|
Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2022
- 2025
|
4
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ di dời
dân cư khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ, ngập lụt đến nơi an toàn;
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan
|
2022
- 2025
|
III
|
Phòng chống lũ quét, sạt lở đất
|
1
|
Xây dựng công trình phòng chống lũ
quét, sạt lở đất và cơ sở hạ tầng phục vụ di dời dân cư khu vực có nguy cơ
cao xảy ra lũ quét, sạt lở
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
2
|
Chủ động di dời dân cư ra khỏi các
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
3
|
Cải tạo, nạo vét, thanh thải vật cản
trên các sông, suối tăng cường khả năng thoát lũ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
IV
|
Phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển
|
|
1
|
Xây dựng công trình phòng chống sạt
lở bờ sông, bờ biển, công trình chính trị sông tại các phân lưu, hợp lưu đảm
bảo ổn định tỷ lệ phân lưu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ di dời
dân cư khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
V
|
Phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn
|
|
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp hồ chứa nước,
công trình, hệ thống công trình kiểm soát mặn; nạo vét kênh, rạch kết hợp trữ
nước chống hạn phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Xây dựng phương án phòng cháy, chữa
cháy rừng; diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng các công trình phòng
cháy, chữa cháy rừng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
2022
- 2025
|
VI
|
Xây dựng trung tâm điều hành và
dữ liệu phòng chống thiên tai
|
|
|
1
|
Xây dựng, củng cố, nâng cấp Trung
tâm phòng chống thiên tai cấp tỉnh
|
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
2022
- 2025
|
2
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo các loại hình thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2022
- 2025
|