ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi
trường - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải
tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Căn cứ Thông tư số
43/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
Báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc
môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
58/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ: Y tế - Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 505/TTr-STNMT ngày 25 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 40/2004/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5
năm 2004 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; phường, thị trấn và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Chi cục Văn thư lưu trữ;
- Lưu: VT, TH, CTTĐT, NN(Tha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về việc bảo vệ môi trường trong giai đoạn lập dự án đầu tư; hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành của tỉnh,
UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã); tổ chức, hộ gia đình và cá nhân về công tác
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (kể cả các cơ quan, đơn vị Trung ương,
tổ chức và cá nhân nước ngoài) đang sinh sống hoặc có hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Quy định này
thống nhất với các từ ngữ sử dụng trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4: Nguyên tắc
bố trí dự án đầu tư
1. Khuyến khích tất cả các dự án sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp có hạ tầng kỹ thuật phù hợp với ngành nghề sản xuất, bảo đảm giảm thiểu
tác động xấu đối với môi trường xung quanh.
2. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tiếp nhận dự án phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung, vận hành ổn định và
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Các dự án sản xuất khi đầu tư
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp các quy hoạch ngành, quy
hoạch sử dụng đất. Đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường.
b) Bảo đảm khoảng cách an toàn về vệ
sinh môi trường đối với khu dân cư và công trình khác theo quy định.
4. Các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản khi đầu tư phải phù hợp với quy hoạch chăn nuôi gia súc,
gia cầm, nuôi trồng thủy sản; Đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường, phải
có đủ diện tích để bố trí hệ thống xử lý chất thải phù hợp với quy mô chăn nuôi
và trồng cây xanh đảm bảo dải cách ly.
5. Vị trí xây dựng
trang trại chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm phải phù hợp với quy hoạch tỉnh,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
Khoảng cách từ trang trại, cơ sở giết
mổ gia súc gia cầm đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập
trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 500m; đến trại
chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm khác, chợ buôn bán gia súc, gia cầm và
các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, nghĩa trang, nhà máy thải bụi và hóa chất độc
hại tối thiểu là 1km.
Điều 5. Dự án
không kêu gọi, thu hút đầu tư
Các dự án có khả năng gây sự cố môi
trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các dự án sử dụng công nghệ sản xuất
lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
Điều 6. Đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Đối tượng lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
a) Các dự án thuộc đối tượng lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ phải lập, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá tác động môi trường và thực hiện những
nội dung đã cam kết về bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
xác nhận.
b) Các dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng lập kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ phải
lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước
khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Thời điểm lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Việc lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường phải được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực
hiện các việc sau: Cấp, điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản; Cấp, điều chỉnh
Giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng
phải có Giấy phép xây dựng; Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc đối
tượng phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Chương III
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 7. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ phải có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản (trừ các đối tượng quy
định tại Phụ lục IV Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ).
2. Thực hiện đầy
đủ công trình bảo vệ môi trường như đã nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, bản cam kết bảo vệ
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận hoặc đề án bảo vệ môi trường
được phê duyệt, xác nhận.
Dự án thuộc đối tượng phải xác nhận
hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 16
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 thì chủ dự án có trách nhiệm lập hồ
sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường gửi cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự
án vào vận hành chính thức.
3. Có biện pháp giảm thiểu, thu gom và
xử lý chất thải (chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, khí thải) đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán
khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt
gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động.
4. Phải bố trí điểm tạm lưu giữ chất
thải rắn tại cơ sở trước khi được vận chuyển đi xử lý; hợp đồng với các đơn vị
có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; quản lý chất thải rắn
thông thường và chất thải nguy hại theo đúng quy định.
5. Có kết cấu hạ tầng thoát nước mưa
và nước thải. Không được phép xả nước thải vào hệ thống thoát nước mưa.
Đối với các cơ sở nằm ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường. Trường hợp cơ sở nằm trong khu vực có hệ thống xử lý nước thải
tập trung thì tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý nước thải
tập trung.
6. Có trang thiết bị và nguồn lực đảm
bảo đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
7. Tổ chức quan trắc, giám sát môi
trường định kỳ theo quy định.
8. Nộp thuế môi trường và phí bảo vệ
môi trường theo quy định.
9. Khuyến khích các cơ sở sản xuất có
công nghệ cũ, lạc hậu, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm môi trường đổi mới
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, hạn phế phát thải và khuyến khích tuần
hoàn tái sử dụng nước.
Điều 8. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động chăn nuôi
Các cơ sở chăn nuôi tập trung phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau
đây:
1. Phải xây dựng chuồng chăn nuôi hợp
vệ sinh, không thả rông gia súc gia cầm. Chuồng nuôi gia súc, gia cầm phải tách
biệt với nhà ở, không làm chuồng trên sông, suối, kênh, mương, khu công cộng;
Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm phải đảm bảo vệ sinh, không ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh; Có biện pháp thu gom và xử lý chất thải vật nuôi phù hợp
theo quy định.
2. Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, đường thoát nước thải từ khu vực
chuồng nuôi đến hệ thống xử lý nước thải phải kín, đảm bảo dễ thoát nước và thường
xuyên được nạo vét, không để ứ đọng, tránh phát sinh mùi hôi, ruồi, muỗi; mạng
lưới thoát nước thải và nước mưa phải tách riêng; có biện pháp xử lý mùi hôi tại
khu vực chăn nuôi và khu xử lý nước thải; không thải trực tiếp chất thải chưa xử
lý vào hệ thống tiêu thoát nước chung của khu vực hoặc môi trường xung quanh.
3. Chất thải rắn chăn nuôi phải được
thu gom hàng ngày và xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải, tránh phát
tán ra môi trường; có biện pháp xử lý chất thải (đệm lót sinh học, hầm Biogas,
hố ủ phân có nền chống thấm, nắp đậy kín) phù hợp quy mô nuôi.
4. Chuồng, trại phải được vệ sinh định
kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
5. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm
sinh học được phép sử dụng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xử lý chất
thải trong chăn nuôi.
6. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh
phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng
bệnh. Nghiêm cấm việc vứt xác vật nuôi và vật nuôi bị nhiễm bệnh ra môi trường.
Điều 9. Yêu cầu bảo
vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Tất cả các công trình xây dựng mới
khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu chung cư phải có kết cấu hạ tầng về bảo vệ
môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có hệ thống thoát nước đảm bảo các chức
năng tiêu thoát nước nhanh chóng, không bị ngập úng; nước thải phải được thu
gom từ nơi phát sinh và dẫn về các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra môi trường.
2. Tại các khu vực công cộng như: hè
phố, bến xe, công viên, chợ, trường học, bệnh viện, khu vui chơi... phải bố trí
thùng rác công cộng đặt ở các vị trí phù hợp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường,
mỹ quan đô thị.
3. Các hồ, ao, kênh, mương trong đô
thị, khu dân cư phải được thống kê, khoanh định, bảo vệ, cải tạo; không lấn chiếm,
san lấp, xây dựng trái phép công trình trên hồ, ao, kênh, mương.
4. Đối với khu dân cư phân tán phải
có điểm tập kết rác thải tập trung; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt
động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Điều 10. Yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm
bảo vệ môi trường trong gia đình và khu vực công cộng; khuyến khích giảm thiểu,
phân loại rác thải tại nguồn, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình, thu gom và
chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định. Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường theo hương ước, quy ước của thôn, buôn, tổ dân phố và quy định của
Luật Bảo vệ môi trường.
2. Phải có biện pháp thu gom, xử lý
toàn bộ nước thải phát sinh bảo đảm vệ sinh môi trường trước khi thải vào hệ thống
thoát nước chung.
3. Không phát tán khí thải, gây tiếng
ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh. Khi phát hiện các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
phải báo cáo kịp thời cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý.
4. Tích cực tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường nơi cư trú, khu vực công cộng; sử dụng hợp lý, tiết kiệm điện, nước,
gas, than... trong sản xuất, sinh hoạt; thực hiện tiêu dùng ít phát sinh rác thải;
tăng cường tái sử dụng chất thải, sử dụng các loại bao gói dễ phân hủy trong tự
nhiên, các sản phẩm thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng bao bì nilon khó
phân hủy.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chủ các dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư thì phải đồng
thời lập hồ sơ bảo vệ môi trường theo quy định trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, xác nhận.
2. Áp dụng các giải pháp kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu tốn ít nguyên, nhiên liệu và năng lượng
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đầu tư các công trình xử lý nước
thải, khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh đạt quy chuẩn môi
trường hiện hành.
3. Thực hiện nghiêm các yêu cầu, nội
dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường; báo cáo với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận trước khi đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chịu
trách nhiệm duy trì, bảo dưỡng và vận hành các hệ thống xử lý chất thải trong
suốt quá trình hoạt động.
4. Thực hiện việc phân loại rác thải
tại nguồn; trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải nguy hại phải lập hồ
sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, bố trí khu vực lưu giữ tạm thời
các loại chất thải phát sinh tại cơ sở và phải ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức
năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định.
5. Lập kế hoạch quản lý môi trường của
dự án trên cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề xuất trong
báo cáo đánh giá tác động môi trường và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp
xã, nơi cơ sở hoạt động, sản xuất, kinh doanh và tại trụ sở của đơn vị để các
cơ quan, tổ chức chính trị, người dân tại khu vực giám sát.
6. Chấp hành chế độ thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền đối với công tác bảo vệ môi
trường.
7. Bố trí kinh phí để đầu tư, xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường, vận hành hệ thống xử lý nước thải, chất thải
rắn, khí thải; lập hồ sơ cấp phép xả thải và nộp các loại phí, lệ phí về bảo vệ
môi trường theo quy định.
8. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường, công tác phòng cháy chữa cháy cho cán bộ, công nhân lao
động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
9. Khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường
do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở mình gây ra và báo cáo
ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phối hợp chỉ đạo khắc phục.
10. Chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các
chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác bảo vệ môi trường; áp
dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn
tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
11. Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường và quản lý chất thải với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Thực hiện các trách nhiệm bảo vệ
môi trường khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN, UBND CẤP XÃ
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; trình UBND tỉnh phê duyệt chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
2. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
các cấp chính quyền tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật và các
hoạt động về bảo vệ môi trường;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
địa phương liên quan giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền
các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện, liên tỉnh;
4. Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc
môi trường và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh;
thực hiện công bố thông tin môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức
đánh giá hiện trạng môi trường theo định kỳ và chuyên đề;
5. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường theo pháp luật bảo vệ môi
trường và pháp luật thanh tra, pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý hoặc tham mưu
UBND tỉnh xử lý các vi phạm;
6. Giám sát, nhận
dữ liệu quan trắc tự động của các khu công nghiệp; cụm công nghiệp; cơ sở sản
xuất kinh doanh ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp có lưu lượng nước thải từ
1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), khí thải lớn.
7. Kết hợp hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục liên quan đến lĩnh vực môi trường khi thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của dự án.
8. Thiết lập, duy trì đường dây nóng
để tiếp nhận và xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường theo quy
định;
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan điều tra, thống
kê, đánh giá, công khai thông tin các nguồn xả thải chính vào hệ sông trên địa
bàn tỉnh;
10. Đầu tư lắp đặt, vận hành các trạm
quan trắc môi trường nước, không khí, đất để giám sát chất lượng môi trường tỉnh;
11. Không cấp phép, tham mưu UBND tỉnh
không cấp phép khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân ở khu vực đã có
trạm cấp nước tập trung; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có công trình khai thác
nước dưới đất thực hiện quan trắc, giám sát hoạt động khai thác nước theo quy định;
12. Hướng dẫn tổ chức thực hiện tiêu
chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới; vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
13. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ
để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn từ hai huyện, thị xã trở lên thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định;
yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra
trên địa bàn từ hai huyện, thị xã trở lên; cung cấp cho UBND cấp huyện các dữ
liệu, chứng cứ để xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm môi trường bị
ô nhiễm, suy thoái trên địa bàn huyện, thị xã trong trường hợp cơ sở đó thuộc
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường chi tiết của UBND tỉnh, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở
Tài nguyên và Môi trường gồm: Các giấy phép về môi trường, thông tin cơ bản về
hoạt động của cơ sở, loại hình hoạt động, sản phẩm, công suất, nguyên liệu đầu
vào, quy trình sản xuất, chất thải, điểm xả thải, biện pháp xử lý chất thải,
công tác quan trắc, phân tích các thông số môi trường.
14. Hàng năm, tổ chức đánh giá, tổng
kết công tác bảo vệ môi trường đối với khu dân cư, cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ; biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội gắn liền với công tác bảo vệ và cải thiện môi trường đảm bảo mục
tiêu phát triển bền vững;
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư phát triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường;
khuyến khích việc tiếp nhận các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; chỉ tiếp nhận các dự án có công nghệ cao, công nghiệp sạch, thân thiện
môi trường; kiên quyết từ chối các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều
năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế ưu tiên đối
với các dự án đầu tư xây dựng các hệ thống, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các
dự án bảo vệ môi trường ở các ngành, các cấp như kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất
thải, tái chế chất thải, vệ sinh môi trường;
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ
môi trường trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại;
2. Phối hợp với các cơ quan liên
quan, định hướng việc bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng kế hoạch, chiến
lược phát triển công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh;
3. Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở sản
xuất công nghiệp triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan quản lý hoạt động môi trường của các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đề xuất và có phương án triển khai các giải pháp
bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp: trong quản
lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải nông nghiệp, quản lý giống cây trồng,
giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng, công tác vệ sinh, an toàn thực
phẩm; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của
pháp luật về đa dạng sinh học; phổ biến kỹ thuật nông nghiệp về quản lý dịch hại
tổng hợp;
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, các địa phương và các đơn vị có liên quan thực hiện chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong công
tác quản lý đê điều, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp;
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, UBND các cấp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi
trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc,
gia cầm bị dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, các cấp liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường trong
phòng tránh thiên tai, dịch bệnh;
5. Kiểm tra, thanh tra việc vận chuyển,
buôn bán động vật, thực vật quý, hiếm;
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND cấp huyện giám sát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp;
7. Phối hợp tổ chức thực hiện tiêu
chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
Điều 16. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật về môi trường.
2. Tổ chức lực lượng phòng ngừa, phát
hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
theo quy định; huy động lực lượng tham gia ứng phó với sự cố môi trường.
3. Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố
giác về tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành điều tra, xử lý
vi phạm pháp luật về môi trường theo quy định của pháp luật, chuyển cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan tới các vi phạm
pháp luật về môi trường để thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các ngành liên quan
và chính quyền địa phương thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về môi trường.
5. Thực hiện tốt việc công khai thông
tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phối hợp cung cấp
thông tin về kết quả phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
khác về môi trường.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và
các đơn vị có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong công tác lập đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại các đô thị.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban,
ngành và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
đảm bảo ngân sách cho sự nghiệp môi trường theo Luật Ngân sách và khả năng cân
đối của ngân sách địa phương; cân đối bố trí chi sự nghiệp môi trường cho các
ngành, các cấp kịp thời, hiệu quả và đảm bảo không thấp hơn 1% tổng chi ngân
sách nhà nước hàng năm của tỉnh (không kể vốn đầu tư xây dựng cơ bản);
2. Phối hợp với các ngành, các cấp
huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi
trường. Hướng dẫn thu, quản lý, sử dụng các quỹ bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo
ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường, xử lý môi trường, nâng cao nhận
thức cộng đồng;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu ban hành
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ để giảm thiểu
tác động đến môi trường; phát triển thị trường công nghệ tập trung ưu tiên
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
có sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong bảo vệ môi trường;
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các đơn vị có liên quan thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh để phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, thiết bị đã qua
sử dụng, cũ, lạc hậu, chất lượng kém và gây ô nhiễm môi trường vào tỉnh.
Điều 20. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân
chấp hành pháp luật và trách nhiệm của công dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ trong việc bảo vệ môi trường gắn với việc thực hiện cuộc vận động “toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
2. Xây dựng kế hoạch truyền thông về
bảo vệ môi trường tại các khu dân cư và trong hệ thống tổ chức của mình đến cấp
xã, cộng đồng khu dân cư; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các quy
định về bảo vệ môi trường; tổ chức tập huấn kiến thức, giám sát, quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh
nghiệp và hộ gia đình ở địa phương.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan đóng góp các kiến phản biện đối với các dự án thuộc đối tượng phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 21. Trách
nhiệm của cơ quan Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đắk Nông
1. Xây dựng các chuyên mục về hoạt động
bảo vệ môi trường. Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định, chính sách về công tác bảo vệ môi trường trên báo Đắk Nông và Đài
Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện theo dõi,
đưa tin, phóng sự, phản ánh kịp thời những hành vi vi phạm Luật Bảo vệ môi trường
và biểu dương các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ
môi trường;
Điều 22. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Ban hành theo thẩm quyền quy định,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
2. Tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
3. Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản theo thẩm quyền;
Thẩm định chặt chẽ hồ sơ môi trường của các trang trại chăn nuôi heo trước khi
được cấp Giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường;
4. Tham gia Hội đồng cấp tỉnh thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường,
phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; tham gia đoàn kiểm tra thẩm định
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, kiểm tra xác nhận hoàn thành công trình phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án, xác nhận hoàn thành từng phần phương án cải tạo,
phục hồi môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện;
5. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
6. Truyền thông, phổ biến, giáo dục
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan;
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
9. Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của UBND cấp xã;
10. Có trách nhiệm yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
xã, thị trấn, thị tứ trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để
xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa
bàn;
11. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
12. Phối hợp với UBND cấp huyện có
liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
Điều 23. Trách
nhiệm của UBND cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động nhân
dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa
tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, bon, buôn, khu dân cư và gia
đình văn hóa;
2. Trong thời hạn
tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án
về tham vấn nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trên địa
bàn xã phải có văn bản phản hồi cho chủ đầu tư hoặc không cần có văn bản phản hồi
trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án;
3. Yêu cầu các dự án đầu tư trên địa
bàn niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường tại trụ sở UBND;
4. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
5. Hòa giải tranh chấp về môi trường phát
sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;
6. Quản lý hoạt động của thôn, bon,
buôn, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi
trường trên địa bàn;
7. Hàng năm, tổ chức đánh giá và lập
báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
8. Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;
9. Quy hoạch xây dựng khu mai táng,
cát táng trên địa bàn cấp xã đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
10. Có trách nhiệm yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của mình; thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ ban đầu về thiệt hại
đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn kịp thời báo cáo
UBND cấp huyện và đề nghị UBND cấp huyện tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu,
chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra;
11. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp
huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 24. Khen
thưởng
Các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình
trên địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ môi trường, được cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, phụ trách để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
phải chịu trách nhiệm về toàn bộ tình hình và kết quả công tác bảo vệ môi trường
của đơn vị mình; khi vi phạm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu phải chịu
các hình thức xử lý theo quy định hiện hành.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính về bảo
vệ môi trường không thuộc Quy định này, thực hiện theo các quy định của Nhà nước
và các văn bản có liên quan.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kiểm tra các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình trong việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.