ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 24 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch (sau đây gọi tắt Nghị định số 117/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định
số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư
số 01/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 04/2009/TTLT-BXD-BCA ngày 10 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng - Bộ
Công an về hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị
và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư
số 08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Thông tư
số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1750/TTr- SXD ngày 30 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết
định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận về việc ban hành “Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y
tế, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các Khu
công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị sản xuất và cấp nước; các tổ
chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, TH, KTN. Đức (30b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ÐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
phân công, phân cấp quản lý hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị,
khu vực nông thôn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Các nội dung khác không
nêu trong Quy định này, được thực hiện theo quy định của Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan (sau đây
gọi tắt Nghị định số 117/2007/NĐ-CP).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan nhà nước được phân công quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Các tổ chức, cá nhân và
hộ gia đình trong nước; tổ chức cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến
việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THÊ
Điều
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh:
1. Tham gia góp ý các cơ
chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp của Trung ương khi có yêu
cầu; chủ trì nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và
khu công nghiệp; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát
triển hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Xây dựng
liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức lập, thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và khu
công nghiệp, quy hoạch cấp nước vùng trên địa bàn tỉnh; đồng thời thẩm định và
trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị và khu
công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt;
4. Tham gia cùng Sở Tài
chính thẩm định phương án giá nước sạch tại khu vực đô thị và khu công nghiệp
do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và
hướng dẫn của Bộ Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định và phê duyệt;
5. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện hoạt động cấp nước trong khu vực đô thị và khu công nghiệp cũng
như quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy
định của pháp luật;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch; tổ chức thẩm định kế
hoạch chống thất thoát, thất thu nước sạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
7. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư
liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và khu công
nghiệp;
8. Kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước sạch đô thị và khu công
nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
9. Tham gia góp ý kế hoạch
phát triển cấp nước hàng năm do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn thuộc các địa
phương quản lý.
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh:
1. Tham gia góp ý các cơ
chế, chính sách về cấp nước nông thôn của Trung ương khi có yêu cầu; chủ trì
nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước nông thôn; xây dựng, tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
2. Tổ chức lập, gửi Sở Xây
dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các
chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch đã
được duyệt;
3. Tham gia cùng Sở Tài
chính thẩm định phương án giá nước sạch tại khu vực nông thôn do doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và hướng dẫn của Bộ
Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và phê duyệt;
4. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện hoạt động cấp nước trong khu vực nông thôn cũng như quản lý chất
lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với Sở Xây dựng,
các đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chống thất thoát,
thất thu nước sạch;
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư
liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn;
7. Kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
8. Xây dựng kế hoạch quản lý
nguồn nước thô để đảm bảo lượng nước cung cấp cho các nhà máy cấp nước đạt yêu
cầu chất lượng và trữ lượng cung cấp.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn đầu tư
của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình
cấp nước sạch;
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
nắm bắt các thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư có liên quan đến các dự án đầu
tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên đã được Chính phủ phê duyệt từ nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác để tiếp cận, đề
xuất xin chủ trương cấp trên bố trí vốn làm cơ sở lập dự án cấp nước triển khai
thực hiện;
3. Tham mưu bố trí kế hoạch
vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển cấp nước thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực
hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch do đơn vị sản xuất và cung cấp nước
sạch lập phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt; quy chế tính giá,
nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do Nhà nước ban hành trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc thực
hiện giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
2. Tham mưu bố trí kế hoạch
vốn để thực hiện việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước theo chủ trương
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư
từ nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ về bồi thường giải
phóng mặt bằng và các chính sách hỗ trợ khác cho các dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sạch thuộc đối tượng nhà nước quy định hỗ trợ; hướng dẫn các đơn
vị thụ hưởng kinh phí ngân sách tỉnh liên quan đến hoạt động cấp nước quyết
toán theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về sức khỏe cộng đồng liên quan đến chất lượng
nước cấp; tổ chức kiểm tra và giám sát tình trạng vệ sinh chung việc đáp ứng
quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sạch cho mục đích sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh) của
các đơn vị cung cấp nước;
2. Tập huấn chuyên môn
nghiệp vụ, cập nhật kiến thức các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn,
thông tư, quyết định của ngành Y tế liên quan đến các hoạt động cung cấp và
tiêu thụ nước sạch theo quy định hiện hành cho cán bộ chuyên trách thực hiện hoạt
động này;
3. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát
tình trạng vệ sinh chung việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn nước sạch, chất
lượng nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế; tổng hợp, đánh giá
và báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 01 năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện việc thẩm định
các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc thu thuế tài nguyên
nước theo quy định;
3. Thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động cấp nước; quản lý chặt
chẽ các nguồn thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm các nguồn nước nhất là các
khu vực thượng nguồn, khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các biện pháp phòng ngừa và khắc phục các
vấn đề về ô nhiễm nguồn nước;
4. Chủ trì, tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất và cung cấp nước sạch, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định;
5. Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước cho các công trình khai thác sử dụng nước để cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải khi
tổ chức lập và thực hiện các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông phải đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống cấp nước có liên quan
đồng thời có thỏa thuận bằng văn bản với Sở Xây dựng đối với hệ thống cấp nước
đô thị và khu công nghiệp, với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với
hệ thống cấp nước nông thôn trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Trong trường hợp thẩm
định, thẩm tra các dự án, công trình giao thông có liên quan đến hệ thống cấp
nước đã được quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ trước thì phải xem xét
sự phù hợp của việc kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, trong đó
có hệ thống cấp nước sạch, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Tạo điều kiện thuận lợi,
chấp thuận và hướng dẫn thực hiện các thủ tục để các đơn vị cấp nước được phép
thực hiện các công việc thi công, lắp đặt hoặc khắc phục các sự cố về cấp nước
có liên quan đến hệ thống công trình giao thông nhằm đảm bảo an toàn hệ thống
cấp nước sạch; đồng thời yêu cầu đơn vị cấp nước phải bảo đảm an toàn giao
thông tại nơi thi công và hoàn trả mặt bằng theo hiện trạng ban đầu.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch và kiểm tra công nghệ
đã được vận hành hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng xử lý nước sạch;
2. Cập nhật và công bố thông
tin khoa học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu
quả trong lĩnh vực cấp nước;
3. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đo lường đối với các phương tiện đo tại các
đơn vị cấp nước.
Điều
11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm của Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy (PCCC)
a) Thực hiện việc thẩm duyệt
thiết kế; kiểm định phương tiện, thiết bị PCCC chuyên dùng (họng, trụ nước chữa
cháy, lăng, vòi, đầu nối chữa cháy...); nghiệm thu về PCCC đối với hệ thống cấp
nước PCCC theo đúng quy định;
b) Nhận bàn giao, khai thác,
sử dụng có hiệu quả; kiểm tra, đề xuất sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, thay thế
các trụ nước chữa cháy;
c) Thường xuyên kiểm tra sự
hoạt động của hệ thống các trụ nước chữa cháy, đảm bảo các trụ nước chữa cháy
luôn có nước với áp lực tối thiểu theo quy định;
d) Phối hợp với các đơn vị
(cấp nước, quản lý hạ tầng) xây dựng phương án quản lý, khảo sát, quy hoạch,
lập bản đồ hệ thống trụ nước chữa cháy đô thị để đảm bảo khoảng cách, số lượng
các trụ nước chữa cháy lắp đặt tại các đô thị; sử dụng và bảo vệ hệ thống cấp
nước PCCC. Đồng thời phối hợp với đơn vị cấp nước trong việc dự kiến kế hoạch
sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm và xác nhận số lượng nước đã
sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp làm cơ
sở thanh toán tiền sử dụng lượng nước thực tế cho đơn vị cấp nước;
đ) Cơ quan Cảnh sát PCCC và
các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC có trách nhiệm định kỳ kiểm
tra chất lượng hệ thống cấp nước PCCC. Trường hợp phát hiện hệ thống cấp nước
PCCC bị hư hỏng thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC phải có kế
hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong thời gian sớm nhất.
2. Trách nhiệm của Cảnh sát
phòng, chống tội phạm môi trường
a) Có kế hoạch bảo vệ an
toàn các mục tiêu trọng yếu về cung cấp nước sạch;
b) Phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc phòng
ngừa, kiểm tra, xử lý tội phạm, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, tài nguyên nước liên quan đến hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định các loại hồ sơ môi trường liên
quan đến hoạt động sản xuất và cung cấp nước sạch;
d) Tham gia Ban Chỉ đạo cấp
nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban Chỉ đạo giao.
Điều
12. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức lựa chọn và ký
kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn mình
quản lý theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BXD
ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
2. Thỏa thuận nội dung kế
hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do
mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;
3. Phối hợp với các đơn vị
cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý và tổ chức giám
sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn do mình
quản lý theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD;
4. Phê duyệt kế hoạch phát
triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn mình
quản lý;
5. Báo cáo tình hình hoạt
động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn khu công nghiệp
về Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và 01 năm (trước ngày
10 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
Thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều
60 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức lựa chọn và ký
kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn mình
quản lý theo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BXD
ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng;
2. Thỏa thuận nội dung kế
hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do
mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng;
3. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước
trên địa bàn quản lý và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD;
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định ranh giới cắm mốc
và quản lý nguồn nước thô theo quy định; quản lý, bảo vệ đất để xây dựng các
công trình cấp nước đã phê duyệt theo quy hoạch;
5. Phê duyệt kế hoạch phát
triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn mình
quản lý;
6. Phối hợp chủ đầu tư và
các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để xây
dựng các dự án công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước;
7. Tổ chức, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến công khai đến nhân dân thực hiện
quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng về quy hoạch cấp nước đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
8. Phối hợp với các sở,
ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp nước sạch của
các đơn vị cấp nước;
9. Báo cáo tình hình hoạt
động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và 01 năm
(trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng
và tình hình cấp nước sạch khu vực nông thôn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều
14. Trách nhiệm của các đơn vị cấp nước
1. Cung cấp nước sạch đảm
bảo chất lượng đạt theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT; “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Chất lượng nước ăn uống” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số
04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 đối với các nhà máy cấp nước có công
suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, đạt theo Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT;
“Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước sinh hoạt” do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 đối với các
nhà máy cấp nước có công suất nhỏ hơn 1.000m3/ngày đêm;
2. Đơn vị cấp nước sạch căn
cứ khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt; quy chế tính giá, nguyên tắc, phương pháp
xác định giá nước sạch do Nhà nước ban hành xây dựng phương án giá nước sạch,
điều chỉnh giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính thẩm định trước khi Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định và phê duyệt;
3. Lập thỏa thuận thực hiện
dịch vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Ban quản lý
các Khu công nghiệp trong phạm vi phục vụ theo nội dung được quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD;
4. Lập kế hoạch cấp nước an
toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều
kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ do mình quản lý theo nội
dung quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2012/TT-BXD về Hướng dẫn thực hiện đảm
bảo cấp nước an toàn trình Sở Xây dựng thẩm định và thực hiện nhiệm vụ được quy
định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 08/2012/TT-BXD;
5. Có nghĩa vụ bảo đảm việc
đấu nối các khách hàng sử dụng nước sạch vào mạng lưới cấp nước sạch trong vùng
phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử
dụng nước khác nhau;
6. Tham gia ý kiến vào quy
hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn;
7. Tổ chức xây dựng kế hoạch
và lộ trình thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; kế
hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch của từng nhà máy cấp nước theo
lộ trình hàng năm và 05 năm gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo quy định;
8. Tổ chức sản xuất an toàn,
cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng
nước sạch, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp
đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết; ưu tiên sử dụng các thiết bị, vật tư ngành
nước tiên tiến, có độ bền cao và không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân;
9. Phối hợp với Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước
phòng cháy và chữa cháy;
10. Chủ động tự tổ chức kiểm
tra chất lượng nước sạch của các nhà máy nước theo định kỳ hàng tuần để bảo đảm
nước cung cấp đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định; báo cáo định kỳ kết quả
xét nghiệm mẫu nước về Sở Y tế, Sở Xây dựng đối với các nhà máy cung cấp nước
sạch trên địa bàn đô thị và khu công nghiệp; về Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với các nhà máy cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn;
trường hợp mẫu nước không đạt tiêu chuẩn quy định thì phải có trách nhiệm xử lý
kịp thời;
11. Cân đối nguồn vốn, thực
hiện việc đầu tư, mở rộng mạng lưới đường ống, công suất cấp nước đến các khu
dân cư tập trung, tuyến dân cư chưa được cung cấp nước sạch khi có yêu cầu từ
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoặc từ Sở Xây dựng và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
12. Trước khi đầu tư xây
dựng mới và cải tạo nhà máy cấp nước sạch, mạng lưới đường ống cấp nước sạch
trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch phải thỏa thuận với
Sở Xây dựng nếu dự án thuộc địa bàn đô thị và khu công nghiệp; với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn nếu thuộc địa bàn khu vực nông thôn;
13. Khi chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ quyền kinh doanh cấp nước sạch của đơn vị cấp nước sạch cho
các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp, đơn vị cấp nước phải có ý kiến thỏa
thuận với Sở Xây dựng nếu doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho khu vực đô thị
và khu công nghiệp, với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nếu doanh
nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho khu vực nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và khu công nghiệp nơi đã ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ
cấp nước với đơn vị cấp nước;
14. Doanh nghiệp, đơn vị cấp
nước sạch cần thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước khi có sự cố
xảy ra theo quy định và có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch
vụ cấp nước;
15. Đơn vị khai thác, sử
dụng nguồn nước để cấp nước có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, môi trường tại
khu vực khai thác; lập hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước theo quy định hiện hành và cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu
về việc khai thác, sử dụng nước theo quy định của pháp luật;
16. Tuân thủ thực hiện các
quy định pháp luật về đo lường đối với phương tiện đo, thực hiện biện pháp kiểm
soát về đo lường đối với phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng và trong quá
trình sử dụng;
17. Cập nhật và quản lý mạng
lưới hệ thống cấp nước, áp lực nước, hệ thống van bằng hệ thống GIS; báo cáo
định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng đối với
doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và khu công nghiệp, về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước
sạch trên địa bàn nông thôn. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng
lưới đường ống cấp nước và vị trí nhà máy cấp nước do đơn vị quản lý;
18. Báo cáo tình hình hoạt
động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và 01 năm
(trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng
và tình hình cấp nước sạch khu vực nông thôn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; đồng thời báo cáo về Ủy ban nhân dân các địa phương trên địa bàn
hoạt động sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Điều
15. Trách nhiệm của các hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong
sinh hoạt, kinh doanh
Khách hàng sử dụng nước phải
thực hiện các nghĩa vụ: thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện
các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước; sử dụng nước tiết kiệm;
thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường
có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và
tài sản. Tạo điều kiện để các đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ
nước; bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước.
Điều
16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
Thực hiện nghiêm túc các
hành vi bị cấm quy định tại Điều 10 của Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước.
Ngoài ra, trong khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước, giếng nước ngầm và khu vực
khai thác nước; nghiêm cấm những hành vi sau đây:
1. Xây dựng các công trình
khác (trừ các công trình phục vụ cho việc bảo vệ, khai thác nước).
2. Đào hố nước, hố rác, hố
phân, hố vôi, phóng uế, đổ phân rác.
3. Chăn nuôi súc vật, trồng
rau, hoa màu, cây có sử dụng phân bón hữu cơ.
Điều
17. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp
luật trong hoạt động cấp nước;
2. Tổ chức hoặc cá nhân nào
vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại Điều 16
của Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. Trường hợp các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại;
4. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành xử phạt theo
thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động
cấp nước theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực
hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh
về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.