ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3763/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG
THÔN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số
23/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc thông
qua Điều chỉnh quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 276/TTr-SKHĐT ngày 18/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh
quy hoạch cấp nước sạch nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu
chung:
- Nâng cao chất
lượng dịch vụ cấp nước cho người dân nông thôn, góp phần đảm bảo sức khỏe Nhân
dân.
- Khai thác, sử dụng hợp lý và bền
vững nguồn tài nguyên để góp phần bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu đến năm 2020:
+ 100% dân số nông thôn được sử dụng
nước HVS trong đó 90% dân số nông thôn sử dụng nước đạt QCVN 02:2009/BYT với số
lượng 100 lít/người/ngày.
+ Tỷ lệ trường học có nước
hợp vệ sinh: 100%.
- Định hướng đến năm 2030: đảm bảo
100% người dân được sử dụng nước sạch theo QCVN 02:2009/BYT với số lượng 100
lít/người/ngày.
2. Nội dung điều
chỉnh quy hoạch
a) Giai đoạn
đến năm 2020:
- Xây mới 6 công
trình cấp nước với công suất 32.150 m3/ngày
đêm, cấp nước cho 198.975 người tương đương 11,1% dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch.
- Cải tạo nâng cấp, mở rộng, đấu nối
với nhà máy nước hiện có 13 công trình cấp nước với công suất 54.400 m3/ngày
đêm, cấp nước tăng thêm cho 244.979 người, tương đương 13,67% dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch.
- Xây mới và cải tạo 810 công
trình nhỏ lẻ cấp nước cho 3.242 người, tương đương 0,18% dân số nông thôn được
sử dụng nước sạch.
b) Giai đoạn đến năm 2030:
- Xây mới 7 công trình cấp nước với
công suất 38.000 m3/ngày đêm, cấp nước cho 241.166 người tương đương
12,26% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
- Nâng cấp, mở rộng, đấu nối với
nhà máy nước hiện có 15 công trình cấp nước với công suất 17.500 m3/ngày
đêm, cấp nước tăng thêm cho 502.539 người, tương đương 25,55% dân số nông thôn
được sử dụng nước sạch.
- Cải tạo 333 công trình cấp nước
nhỏ lẻ hộ gia đình, cấp nước cho 1.330 người, tương đương 0,067% dân số nông
thôn được sử dụng nước sạch.
3. Các giải
pháp chủ yếu thực hiện điều chỉnh quy hoạch
a) Giải pháp
cấp nước trong điều kiện biến đổi khí hậu:
- Đối với vùng ngập lũ: Cải tạo, nâng cấp các trạm cấp nước hiện có bị ảnh hưởng bởi ngập lũ,
đảm bảo khả năng hoạt động liên tục trong thời gian ngập lũ; Áp dụng công nghệ
lọc nước tại chỗ, quản lý chất lượng nước sinh hoạt sau lũ cho các cụm dân cư
khi các trạm cấp nước tập trung hoặc khai thác nước hộ gia đình phải ngừng hoạt
động; Công trình dự trữ nước phải đảm bảo không bị ảnh hưởng bởi nước lũ trong
mùa lũ.
- Đối với vùng bị hạn hán: Xây dựng các công trình thủy lợi, các hồ chứa nước dự trữ; Xây dựng kế
hoạch tích nước và điều tiết nước các hồ chứa để bổ sung nước cho những thời kỳ
khô hạn, cần cân đối để bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cho cả năm. Tăng cường các
biện pháp sử dụng nước tiết kiệm cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, xây dựng các công trình thu trữ nước mưa hợp vệ sinh để cấp nước sinh
hoạt vào thời điểm hạn hán.
- Đối với vùng nguồn nước nhiễm
mặn: Xây dựng các công trình liên vùng khai thác nước
mặn được ngọt hóa. Lựa chọn nguồn nước trên các sông chính, có chất lượng
tốt, quanh năm không bị nhiễm mặn; Tăng cường nghiên cứu và áp dụng các mô hình
xử lý nước mặn; Phát triển công trình thu hứng nước mưa hộ gia đình đối với hộ
dân ở phân tán.
b) Giải pháp về truyền thông,
tuyên truyền:
- Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục môi trường, chú trọng vào việc cải thiện hành vi trong sử dụng
và khai thác tài nguyên nước sạch một cách tiết kiệm, hợp lý. Lồng ghép nhiều
phương pháp, phổ biến các mô hình tốt và điển hình tiên tiến về cấp nước sạch.
- Tuyên truyền cho người dân ý thức
sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên nước, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nước
cấp hiện có để đảm bảo cấp nước bền vững. Tuyên truyền về cơ chế, chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành
công trình nước sạch nông thôn.
c) Giải pháp về đầu tư và huy động
vốn:
- Huy động và thu hút nguồn vốn đầu
tư từ các thành phần kinh tế có hiệu quả, các Doanh nghiệp tư nhân có năng lực
và kinh nghiệm trong lĩnh vực nước sinh hoạt. Tiếp cận nhiều hơn nữa các nguồn
tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ theo hình thức viện trợ
không hoàn lại hoặc vay ưu đãi.
- Đẩy mạnh huy động đóng góp nguồn
vốn từ Nhân dân thông qua các hình thức đóng góp như vật tư, công sức, tiền mặt,...
Huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp tư nhân, các thành phần kinh tế khác,
phát triển nước sạch nông thôn theo hướng thị trường hóa.
d) Giải pháp đào tạo phát triển
nguồn nhân lực:
- Đào tạo đội ngũ các cán bộ
chuyên môn, quản lý về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn từ cấp xã
đến ấp cho các địa phương trong tỉnh. Đội ngũ cán bộ này phải được trang bị các
kiến thức cơ bản về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phải có năng lực
quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn. Riêng đội ngũ cán bộ cấp huyện trở lên phải được trang bị thêm về
năng lực lập kế hoạch và quản lý, kỹ năng tư vấn và truyền thông, kỹ năng đánh
giá toàn diện các dự án.
- Tập huấn nâng cao kiến thức, hiểu
biết cho đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã về quản lý rủi ro thiên tai và
thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước.
đ) Giải pháp về chính sách:
- Chú trọng chính sách xã hội đối
với những vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng chính sách, các hộ nông dân
nghèo và đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lồng ghép các chương trình, dự
án có cùng mục tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn để
tránh lãng phí, chồng chéo trong công tác đầu tư, quản lý, vận hành.
- Ban hành các cơ chế, chính sách
triển khai xã hội hóa phát triển nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đơn
giản hóa các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng công trình cấp nước. Cần
có chính sách trợ giá, hoặc cho vay dài hạn, với lãi suất thấp (hoặc không tính
lãi) cho các đơn vị tiếp nhận công trình.
e) Giải pháp về công trình:
- Đề xuất nâng cấp, mở rộng
mạng lưới cấp nước các công trình, đặc biệt là phát triển công
trình theo kiểu vệ tinh xung quanh thị trấn. Khi nâng cấp, mở rộng
mạng lưới, các trạm cấp nước trong vùng có thể thực hiện hòa mạng
chung để hỗ trợ hoặc thực hiện chuyển đổi trạm xử lý thành trạm
bơm tăng áp, trạm quản lý khu vực, còn tận dụng mạng lưới cấp nước.
- Đề xuất xây mới
công trình cấp nước tập trung căn cứ vào nguồn nước, quy mô công suất, công nghệ
xử lý phù hợp trong điều kiện biến đổi khí hậu, bám sát các công trình thủy lợi
như hồ chứa, trạm bơm điện vùng cao hay nạo vét, công trình nạo vét kênh, bồi
trúc bờ ao, công trình thủy lợi khác.
g) Giải pháp về công nghệ:
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ xử lý nước phù hợp,
giá thành hợp lý, ít chiếm đất, đảm bảo đạt chất lượng nước đầu ra đạt Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước ăn uống hoặc cao hơn và có thể đầu tư theo phương thức
module để tiết kiệm kinh phí, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả.
- Thực hiện đầu tư xây dựng thí điểm các mô hình
công nghệ thích nghi trong điều kiện biến đổi khí hậu đã
được thí điểm thành công ở các địa phương khác như: Sử dụng công nghệ tiết kiệm
năng lượng: trạm cấp nước xử dụng bơm dùng năng lượng mặt trời, tấm panel
carocell xử lý nước bằng năng lượng mặt trời,….
- Ưu tiên sử dụng các vật liệu sẵn có tại địa
phương để xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh. Sử dụng ống HDPE và các
loại phụ kiện chất lượng nước tốt để hạn chế các sự cố rò rỉ đường ống cấp nước,
giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch đáp ứng mục tiêu quy định của Chính phủ.
4. Danh mục
các dự án ưu tiên: (Phụ
lục đính kèm)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tổ chức công khai "Điều chỉnh Quy hoạch cấp
nước sạch nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trong
điều kiện biến đổi khí hậu" sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch triển
khai cụ thể hằng năm, 5 năm về nước sạch nông thôn theo quy hoạch được duyệt
và trên cơ sở hiện trạng cấp nước nông thôn của tỉnh,
phân chia các khu vực cấp nước, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định về phân chia
các khu vực cấp nước, triển khai cho các đơn vị hiện đang thực hiện cấp nước
cam kết cấp nước theo khu vực trên tinh thần Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày
27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và cam kết tự bỏ vốn đầu tư phát
triển nước sạch tại khu vực, không sử dụng vốn ngân sách nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các
địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch tại các vùng khô hạn, các vùng
bị xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Tham mưu, đề xuất với tỉnh
ban hành, sửa đổi các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với các huyện, thị xã
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách có liên quan đến
phát triển cấp nước nông thôn tại các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Thường xuyên kiểm tra tình hình nguồn nước, thực hiện các biện pháp phòng chống
hạn, lũ và sạt lở ở các trạm cấp nước đảm bảo đủ nước sinh hoạt cho Nhân dân.
2. Các Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Phối hợp với các sở ngành liên
quan nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến
lĩnh vực cung cấp tiêu thụ nước sạch phù hợp với điều kiện của địa phương trong
tình hình mới, nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để
trình UBND ban hành thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương,
các nhà tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các
công trình cấp nước theo Quy hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Quản lý bảo vệ nguồn nước, kiểm
tra giám sát việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, cấp giấy phép khai thác nguồn
nước, giấy phép sử dụng đất để xây dựng công trình cấp nước tập trung. Hàng
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang nên triển khai công tác quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh, nhằm mục đích đánh giá chất lượng môi trường, cung cấp
thông tin về chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh, đánh giá các nguyên nhân
chủ yếu gây ô nhiễm môi trường trong thời gian qua cũng như đưa ra những kiến
nghị, giải pháp cho các vấn đề này trong thời gian tới.
4. Sở Xây dựng: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt
các dự án về cấp nước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ: Đề xuất các giải pháp khuyến khích
chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nước sạch
nông thôn. Bố trí thực hiện các đề án về khoa học công nghệ và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật công nghệ xử lý nước cấp đặc biệt nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật trong điều kiện biến đổi khí hậu.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường tuyên truyền vận động và khuyến khích các thành phần kinh tế triển
khai thực hiện quy hoạch theo quy định. Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục hành
chính đối với các dự án cấp nước nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn và đường
thủy nội địa địa phương do huyện quản lý.
- Xây dựng các kế hoạch cụ thể và
phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cung cấp nước sạch tại địa phương,
xây dựng kế hoạch cung cấp nước sạch trên địa bàn hàng năm và giai đoạn. Triển
khai đồng bộ các chương trình dự án có liên quan đến phát triển nông nghiệp
nông thôn, đặc biệt là các dự án liên quan đến nước sạch nông thôn.
- Chỉ đạo các ban ngành ở địa
phương tiến hành khảo sát, xây dựng các dự án về nước sạch nông thôn. Chỉ đạo
các trạm cấp nước có các giải pháp khẩn cấp để ưu tiên cấp nước sinh hoạt cho
người dân, hướng dẫn người dân chủ động thực hiện các biện pháp tích trữ nước,
tiết kiệm nước, triệt để chống thất thoát và sử dụng lãng phí nước. Các huyện
Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn và TP. Châu Đốc cần quản lý chặt chẽ các hồ chứa
không để thất thoát nước.
7. Đơn vị quản
lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước:
Đơn vị quản lý công trình cấp nước
tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh: Kiểm tra rà soát các hệ thống cấp nước
do đơn vị quản lý, khai thác. Xây dựng và đề xuất các phương án kỹ thuật, tài
chính, phối hợp với các ngành đề xuất UBND tỉnh để thực hiện các công trình cấp
nước đảm bảo cung cấp nguồn nước sinh hoạt để ứng phó hạn hán nhất là các huyện
Tri Tôn, Tịnh Biên và Thoại Sơn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1057/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của UBND
tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Trung tâm QG NS&VSMTNT;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- Các Sở: NNPTNT, XD, KHĐT, TC, TNMT, KHCN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm NS và VSMTNT tỉnh;
- Công ty CP Điện nước AG;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ĐẾN
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 3763
/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh An Giang)
TT
|
Tên dự án
|
Năm dự kiến
xây dựng
|
Huyện
|
Thông tin
công trình
|
A. GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
|
I. Công trình sửa
chữa, nâng công suất, mở rộng và đấu nối mạng lưới đường ống
|
1
|
Nâng công suất, mở rộng CTCNTT thị trấn Nhà
Bàng
|
Quý IV 2017-2020
|
Tịnh Biên
|
Vị trí đặt trạm xử lý TT. Nhà Bàng, cấp thêm
cho 2 xã Văn Giáo, Thới Sơn. Công suất là 2.400 m3/ngđ cấp thêm cho 14.601
người.
|
2
|
Nâng công suất, mở rộng CTCN tuyến dân cư
An Lập, xã Lê Trì
|
Quý IV
2017-2020
|
Tri Tôn
|
Vị trí đặt trạm xử lý xã Lê Trì, cấp thêm cho
xã Lương Phi. Công suất là 1.000 m3/ngđ cấp thêm cho 5.500 người.
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN thị
trấn Tri Tôn
|
Quý IV
2017-2020
|
Tri Tôn
|
Vị trí đặt trạm xử lý thị trấn Tri Tôn, cấp
thêm cho các xã An Tức, Núi Tô, Cô Tô, Ô Lâm. Công suất là 5.000 m3/ngđ cấp
thêm cho 6.500 người.
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới nhà máy
nước thị trấn Phú Hòa
|
2018-2020
|
Thoại Sơn
|
Vị trí đặt trạm xử lý thị trấn Phú Hòa, cấp
thêm cho xã Vĩnh Trạch. Công suất là 7.000 m3/ngđ cấp thêm cho 18.192 người.
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN Cái
Dầu
|
2018-2020
|
Châu Phú
|
Vị trí đặt trạm xử lý Thị trấn Cái Dầu, cấp thêm cho xã Vĩnh Thạnh Trung, Đào Hữu
Cảnh, Thạnh Mỹ Tây, Bình Phú. Công suất là 7.000 m3/ngđ cấp thêm
cho 43.000 người.
|
6
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN thị
trấn Chợ Mới
|
2018-2020
|
Chợ Mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý Thị trấn Chợ Mới, cấp thêm
cho xã Long Điền A và Long Điền B. Công suất là 5.000 m3/ngđ cấp thêm cho
20.000 người.
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN thị
trấn Mỹ Luông
|
2018-2020
|
Chợ mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý Thị trấn Mỹ Luông, cấp thêm cho 3 xã Hội An, Mỹ An, Long Kiến. Công
suất là 5.000 m3/ngđ cấp thêm cho 20.500 người.
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN thị
trấn Phú Mỹ
|
2018-2020
|
Phú Tân
|
Vị trí đặt trạm xử lý Thị trấn Phú Mỹ, cấp cho thêm 4 xã Tân Trung, Tân Hòa,
Phú Xuân, Phú Thọ. Công suất là 5.000 m3/ngđ cấp thêm cho 31.000
người.
|
9
|
Đấu nối CTCN xã Phú Long
|
2018-2020
|
Phú Tân
|
Đấu nối với CTCN thị xã Tân Châu. Cấp thêm cho
326 người.
|
10
|
Nâng cấp, mở rộng mạng CTCN Cái Đầm, xã
Bình Thạnh Đông
|
2018-2020
|
Phú Tân
|
Vị trí đặt trạm xử lý xã Bình Thạnh Đông, cấp thêm cho xã Phú Hưng. Công
suất là 5.000 m3/ngđ cấp thêm cho 31.000 người.
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN xã
Vĩnh Xương
|
2018-2020
|
TX Tân Châu
|
Vị trí đặt trạm xử lý xã Vĩnh Xương, cấp thêm cho xã Vĩnh Hòa. Công
suất là 4.000 m3/ngđ cấp thêm cho 25.202 người.
|
12
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN xã Phú
Vĩnh
|
2018-2020
|
TX Tân Châu
|
Vị trí đặt trạm xử lý xã Phú Vĩnh, cấp thêm cho xã Lê Chánh. Công
suất là 3.500 m3/ngđ cấp thêm cho 25.512 người.
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng CTCN ấp Vĩnh Lợi, Vĩnh Hậu
|
2018-2020
|
An Phú
|
Vị trí đặt trạm xử lý xã Vĩnh Hậu, cấp thêm cho xã Phú Hữu và Vĩnh Lộc. Công
suất là 4.000 m3/ngđ cấp thêm cho 6.646 người.
|
II. CTCN xây mới
|
1
|
Xây mới CTCN liên xã Tà Đảnh và Tân Tuyến
|
Quý IV
2017-2020
|
Tri Tôn
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Tân Tuyến,
lấy nước Kênh số 1. Công suất
thiết kế là 2.200 m3/ngđ cấp cho 13.875 người.
|
2
|
Xây mới CTCN liên xã Vĩnh Hanh, Vĩnh Bình,
Vĩnh An, Tân Phú, Vĩnh Nhuận
|
Quý IV
2017-2020
|
Châu Thành
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Bình Hòa, lấy nước Kênh Xáng Mới Ba Thê. Công
suất thiết kế là 5.500 m3/ngđ cấp cho 34.000 người.
|
3
|
Xây mới CTCN liên xã Kiến An và Kiến Thành
|
Quý IV
2017-2020
|
Chợ mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Kiến Thành, lấy nước Rạch Ông Chưởng. Công suất
thiết kế là 6.000 m3/ngđ cấp cho 37.100 người.
|
4
|
Xây mới CTCN liên xã Mỹ Hội Đông, Nhơn Mỹ và
Long Giang
|
2018-2020
|
Chợ mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Nhơn Mỹ, lấy nước Sông Hậu. Công suất thiết kế là
8.400 m3/ngđ cấp cho 52.000 người.
|
5
|
Xây mới CTCN liên xã Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình
Phước Xuân
|
2018-2020
|
Chợ mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Bình Phước Xuân, lấy nước Sông Tiền. Công suất
thiết kế là 6.000 m3/ngđ cấp cho 37.000 người.
|
6
|
Xây mới CTCN liên xã Phú Lâm, Phú Thạnh và
Long Hòa
|
2018-2020
|
Phú Tân
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Phú Lâm, lấy nước Sông Tiền. Công suất thiết kế là 4.050
m3/ngđ cấp cho 25.000 người.
|
B. GIAI ĐOẠN 2021-2030
|
I. CT sửa chữa,
nâng công suất, mở rộng và đấu nối mạng lưới đường ống
|
1
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông Hậu
III cấp cho Thị Trấn Tịnh Biên và các xã An Cư, An Nông, An Phú, Nhơn Hưng
|
2020-2030
|
Tịnh Biên
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu III, cấp thêm cho 49.923 người.
|
2
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu III cấp nước cho Thị trấn Ba Chúc và các xã Vĩnh Phước, Lạc Quới, Vĩnh
Gia
|
2020-2030
|
Tri Tôn
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu III, cấp thêm cho 31.553 người.
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN Châu
Lăng
|
2020-2030
|
Tri Tôn
|
Vị trí đặt trạm xử lý tại xã Châu Lăng, công
suất 2.500 m3/ngđ cấp thêm cho 7.500 người.
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN Lương An
Trà
|
2020-2030
|
Tri Tôn
|
Vị trí đặt trạm xử lý tại xã Lương An Trà, công
suất tăng thêm 1.400 m3/ngđ cấp thêm cho 9.014 người.
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN Trung
Phú 4, xã Vĩnh Phú
|
2020-2030
|
Thoại Sơn
|
Vị trí đặt trạm xử lý tại xã Vĩnh Phú, công
suất 2.000 m3/ngđ cấp thêm cho 3.000 người.
|
6
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu II cấp cho Thị trấn Phú Hòa, Thị trấn Núi Sập, Thị trấn Óc Eo và các xã
Vĩnh Chánh, Vĩnh Trạch, Phú Thuận, Vĩnh Khánh, Định Thành, Bình Thành, Thoại
Giang
|
2020-2030
|
Thoại Sơn
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu II cấp cho 141.118 người.
|
7
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN tây kênh
Mướp Văn Tây Phú
|
2020-2030
|
Thoại Sơn
|
Vị trí đặt trạm xử lý tại xã Tây Phú, công suất
1.500 m3/ngđ cấp thêm cho 3.000 người.
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới CTCN xã
Vọng Thê
|
2020-2030
|
Thoại Sơn
|
Vị trí đặt trạm xử lý tại xã Vọng Thê, công
suất 3.000 m3/ngđ cấp thêm cho 27.972 người.
|
9
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu II cấp nước cho Thị trấn An Châu và các xã Bình Hòa, Hòa Bình Thạnh, Cần
Đăng, An Hòa, Vĩnh Lợi
|
2020-2030
|
Châu Thành
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu II cấp cho 113.168 người.
|
10
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước
CTCN xã Bình Thạnh
|
2020-2030
|
Châu Thành
|
Trạm xử lý tại xã Bình Thạnh, công suất
1.100 m3/ngđ cấp thêm cho 7.455 người.
|
11
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước CTCN
xã Vĩnh Thành
|
2020-2030
|
Châu Thành
|
Trạm xử lý tại xã Bình Hòa cấp nước cho xã
Vĩnh Thành, số người tăng thêm là 16.369.
|
12
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu II cấp thêm cho 3 xã Bình Long,
Bình Mỹ, Bình Chánh
|
2020-2030
|
Châu Phú
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu II cấp cho 42.162 người.
|
13
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu III cấp nước cho các xã Mỹ Đức,
Mỹ Phú và Khánh Hòa
|
2020-2030
|
Châu Phú
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu III, cấp cho 75.602 người.
|
14
|
Đấu nối từ CTCN Cái Đầm xã Hiệp Xương
|
2020-2030
|
Phú Tân
|
Trạm
xử lý CTCN Cái Đầm xã Hiệp Xương cấp thêm cho xã Bình Thạnh Đông, Phú Hưng.
Dự kiến cấp thêm cho 1.935 người.
|
15
|
Nâng cấp, mở rộng mạng lưới cấp nước
CTCN thị trấn An Phú
|
2020-2030
|
An Phú
|
Cấp
thêm cho xã Vĩnh Trường và Đa Phước. Công suất là 6.000m3/ngđ cấp thêm cho
20.000 người.
|
16
|
Đấu nối sử dụng nước thành phố Châu
Đốc (NMN sông Hậu III) cấp cho xã
Vĩnh Hội Đông
|
2020-2030
|
An Phú
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu III, cấp cho 2.691 người.
|
17
|
Đấu nối sử dụng từ nhà máy nước Sông
Hậu III cấp cho 2 xã Vĩnh Tế và
Vĩnh Châu
|
2020-2030
|
TP. Châu Đốc
|
Vị trí dự kiến đặt trạm xử lý tại nhà máy
nước Sông Hậu III, cấp cho 12.026 người.
|
II. CTCN xây mới
|
1
|
Xây mới CTCN liên xã Thị trấn Chi Lăng và các
xã An Hảo, Núi Voi, Vĩnh Trung, Tân Lập, Tân Lợi
|
2020-2030
|
Tịnh Biên
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại TT. Chi
Lăng, lấy nước Kênh số 6. Công suất
thiết kế là 5.000 m3/ngđ cấp cho 31.000 người.
|
2
|
Xây mới CTCN liên xã An Thạnh Trung, Hòa Bình
và Hòa An
|
2020-2030
|
Chợ mới
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Hòa Bình,
lấy nước sông Hậu. Công suất thiết kế
là 6.500 m3/ngđ cấp cho 40.500 người.
|
3
|
Xây mới CTCN liên xã Hòa Lạc, Phú Hiệp, Phú
Thành và Phú Bình
|
2020-2030
|
Phú Tân
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Hòa Lạc, lấy nước sông Hậu. Công suất thiết kế là
7.800 m3/ngđ cấp cho 51.608 người.
|
4
|
Xây mới CTCN liên xã Phú An và Thị trấn Chợ Vàm
|
2020-2030
|
Phú Tân
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại Thị trấn Chợ Vàm, lấy nước
Sông Tiền. Công suất thiết kế là 4.800 m3/ngđ cấp cho 32.158 người.
|
5
|
Xây mới CTCN liên xã Phú Lộc, Tân Thạnh, Tân
An, Long An, Châu Phong
|
2020-2030
|
TX Tân Châu
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Tân An, lấy nước Sông Tiền. Công suất thiết kế là
5.000 m3/ngđ cấp cho 30.900 người.
|
6
|
Xây mới CTCN liên xã Khánh An, Khánh Bình và
Thị trấn Long Bình
|
2020-2030
|
An Phú
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại Thị trấn
Long Bình, lấy nước Sông Hậu. Công
suất thiết kế là 3.200 m3/ngđ cấp cho 20.000 người.
|
7
|
Xây mới CTCN liên xã Quốc Thái, Phú Hội, Nhơn
Hội, Phước Hưng
|
2020-2030
|
An Phú
|
Vị trí đặt trạm xử lý dự kiến tại xã Phú Hội, lấy nước Sông Hậu. Công suất thiết kế là
5.700 m3/ngđ cấp cho 35.000 người.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|