BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3746/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ
Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg, ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề
án triển khai Nghị định
99/2010/NĐ-CP, ngày 24/09/2010 của Chính phủ
về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số
20/2012/TT-BNNPTNT, ngày 07/5/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu thanh toán
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC, ngày 16/11/2012 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính
hướng dẫn cơ chế
quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng cơ
sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Giám
đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT. Cao Đức Phát (b/c);
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Vụ: TC, HTQT, TCCB;
- Quỹ BV&PTR các cấp;
- Lưu: VT, TCLN. (145)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Kèm theo Quyết định số: 3746/QĐ-BNN-TCLN, ngày 15/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng dữ liệu về chi trả
dịch vụ môi trường rừng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc thu thập, cập nhật, khai thác, quản lý và sử dụng dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu thập, cập nhật, khai
thác, quản lý và sử dụng dữ liệu, thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ rừng là đối tượng được chi trả
dịch vụ môi trường rừng; được chia thành 2 nhóm: Chủ rừng nhóm I và chủ rừng nhóm II.
a) Chủ rừng nhóm I gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND cấp xã; các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội.
b) Chủ rừng nhóm
II gồm Ban quản lý rừng
phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Công ty lâm nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý bảo vệ rừng.
2. Cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng bao gồm: Các cơ
sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, sử dụng nước công
nghiệp; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có
hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các bon rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ cung
ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho
nuôi trồng thủy sản.
3. Dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường
rừng là tập hợp các thông tin về: Rừng và
chủ rừng; cơ sở sử dụng dịch vụ môi
trường rừng; tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng; hiệu quả dịch vụ môi
trường rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được lưu trữ trên máy tính.
4. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ
môi trường rừng là tập hợp dữ liệu có cấu
trúc, liên hệ chặt chẽ với nhau, được bảo quản, lưu trữ trong
máy tính; được thường xuyên cập nhật, chia sẻ và sử
dụng, đáp ứng đồng thời yêu cầu của các nhà quản lý, các bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trong quá trình tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
5. Phần mềm quản
trị dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là một ứng dụng được phát triển trên nền tảng kỹ thuật công nghệ thông
tin, cho phép cập nhật, xử lý dữ liệu và cung cấp thông
tin về tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
6. Hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng là hệ thống bao gồm cơ sở
dữ liệu thông tin về chi trả dịch vụ môi
trường rừng và phần mềm quản trị dữ liệu thông tin về chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
Chương II
DỮ LIỆU VÀ CƠ SỞ
DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 4. Dữ liệu về chi trả dịch
vụ môi trường rừng
Dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường
rừng được mô tả dưới các dạng như: các ký tự, ký số và bản đồ và được mã
hóa, có ký hiệu phù hợp với quy định của
nguồn cung cấp dữ liệu, bao gồm các dạng:
1. Dữ liệu về rừng và chủ rừng, chủ
nhận khoán (nếu có) gồm: Thông tin chi
tiết về tên chủ rừng, diện tích rừng quản lý, lô rừng; khoảnh; tiểu khu; trạng thái rừng; nguồn gốc; loại rừng; xã; huyện;
tỉnh.
2. Dữ liệu về cơ sở sử dụng dịch vụ
môi trường rừng gồm: Danh sách cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường
rừng (nội tỉnh, liên tỉnh), công suất, sản lượng và doanh thu, số tiền
dịch vụ môi trường rừng phải nộp và đã nộp.
3. Dữ liệu về tình
hình chi trả dịch vụ môi trường
rừng gồm: Danh sách cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng (nội tỉnh, liên tỉnh); tỷ lệ nghiệm thu; tiền miễn giảm cho các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng; tình hình sử dụng kinh phí dịch vụ môi trường
rừng; tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng (cho các các
tỉnh, chủ rừng và hộ nhận khoán).
4. Dữ liệu về hiệu quả chi trả dịch
vụ môi trường rừng
gồm: Số công trình phúc lợi, công cộng được xây dựng từ
tiền dịch vụ môi trường rừng; tổng số tiền từ dịch vụ môi
trường rừng chi
cho các chủ rừng; số người tham gia bảo vệ
rừng; số tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân trên người/hộ
gia đình; tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Dữ liệu về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng gồm: Hệ số K cho các loại rừng; Nghị định
của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật ban hành của các Bộ, ngành và các quy định,
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
5. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Cơ sở dữ liệu về chi trả
dịch vụ môi trường rừng là tập hợp các dữ
liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng có cấu trúc, liên
hệ chặt chẽ với nhau, được lưu trữ trong máy tính.
2. Cơ sở dữ liệu về chi trả
dịch vụ môi trường rừng được thiết kế, xây dựng cho phép cập
nhật, lưu trữ dữ liệu, truy xuất thông tin, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng
và cung cấp về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ
môi trường rừng được quản lý bởi phần mềm quản trị chạy trên nền web và được tích hợp vào hệ thống thông tin ngành lâm
nghiệp (FORMIS) để phục vụ quá trình tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Chương
III
THU THẬP, CẬP NHẬT
DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 6. Lập, phê duyệt, thực
hiện kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu
1. Hàng năm, Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp xác định nhu cầu thu
thập thông tin, dữ liệu; đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ
thu thập, cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường
rừng trong kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi và dự toán kinh phí hoạt động
của Ban điều hành Quỹ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các
cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch thu thập,
cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm; tuân thủ đúng
nội dung và hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục
Lâm nghiệp về thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 7. Cung Cấp
thông tin
1. Nguyên tắc cung cấp thông tin
a) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
b) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho việc cập nhật và sử dụng;
c) Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống.
2. Nội dung và thời gian cung cấp thông tin
a) Đối với dữ liệu
rừng và chủ rừng
- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về
rừng và chủ rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh;
- Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15
tháng 2 năm sau năm kế hoạch. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu rừng và
chủ rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.
b) Đối với
dữ liệu về cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng
- Trước ngày 30/10 hàng năm,
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam cập nhật danh sách các cơ sở
sử dụng dịch vụ môi trường
rừng, kế hoạch thu chi; dự kiến kế hoạch trả
tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở sử dụng dịch vụ môi
trường rừng; Công suất, sản lượng, số tiền dịch vụ môi trường rừng phải nộp,
địa chỉ, đơn vị quản lý;
- Riêng đối với số tiền dịch vụ môi
trường rừng nộp thực tế hàng quý theo cam kết trong hợp đồng ủy thác sẽ được cập nhật lên hệ thống
trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận
được giấy báo có của Ngân hàng.
c) Đối với dữ liệu về tình hình chi
trả dịch vụ môi trường rừng
Trong vòng 30 ngày, sau ngày 30 tháng
4, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật về tình hình chi trả dịch
vụ môi trường rừng lên cơ sở dữ liệu cửa
tỉnh, gồm:
- Tình hình
nghiệm thu, kết quả bảo vệ rừng của chủ rừng;
- Tình hình miễn giảm với các cơ sở sử dụng dịch vụ môi
trường rừng;
- Tình hình sử
dụng kinh phí dịch vụ môi trường rừng;
- Tình hình trả
tiền dịch vụ môi trường rừng đến các
chủ rừng;
- Hệ số điều chỉnh mức chi trả (hệ số
K).
d) Đối với dữ liệu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi
trường rừng
- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có
trách nhiệm thu thập các biểu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng mà đơn vị quản
lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Trong vòng 30
ngày, sau ngày 15 tháng 2, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lên cơ
sở dữ liệu của tỉnh.
e) Đối với dữ liệu về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng
Trong năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp thường xuyên cập nhật các quy định, quyết định và
hướng dẫn thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng mới được ban hành lên cơ sở dữ liệu do đơn vị quản lý.
(Chi tiết theo biểu 01 đính kèm)
Điều 8. Biểu mẫu thông tin, dữ
liệu và chế độ báo cáo
1. Các biểu mẫu
thông tin, dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng phải đảm bảo đầy đủ thông
tin, đơn giản và dễ sử dụng.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo các biểu mẫu
hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp về thu
thập, cập nhật, quản lý và sử dụng thông tin về
chi trả dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành và đáp
ứng yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Điều 9. Nhập thông tin vào hệ thống
1. Cơ quan nhập
dữ liệu, thông tin vào hệ thống cơ sở dữ
liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng ở cấp tỉnh là Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và ở cấp trung ương là Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
2. Quy trình kỹ thuật thu thập, cập
nhật dữ liệu thông tin được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.
Điều 10. Kiểm tra kết quả thu thập, cập nhật dữ liệu
1. Việc kiểm tra dữ liệu được tiến
hành nhằm rà soát, phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót so với thực tế.
2. Nội dung kiểm tra được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã hỗ trợ các chủ rừng nhóm I kê khai thông tin về
rừng đủ điều kiện cung ứng dịch vụ môi trường rừng, kiểm
tra và tổng hợp dữ
liệu về rừng và chủ rừng
nhóm I, về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường
rừng của xã, chuyển các dữ liệu về Hạt kiểm lâm bằng văn
bản.
b) Hạt kiểm lâm kiểm tra và tập hợp dữ liệu về rừng và chủ rừng nhóm I, về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng
của huyện, chuyển về Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh bằng văn bản và bản điện tử.
c) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh kiểm tra và cập nhật dữ liệu về rừng và chủ rừng nhóm I và nhóm II, về cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng nội tỉnh,
về kế hoạch và tiến độ chi trả dịch vụ môi trường rừng, về hiệu quả chi trả
dịch vụ môi trường rừng và chính sách dịch vụ môi trường rừng của
tỉnh.
d) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam kiểm tra và cập nhật dữ liệu về ranh
giới, diện tích rừng, thông tin, dữ liệu về các cơ
sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trong các
lưu vực từ hai tỉnh trở lên, các
chính sách dịch vụ môi trường rừng ở Trung ương.
3. Thời gian kiểm
tra do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp quyết định nhằm bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của dữ liệu
được công bố.
Điều 11. Kinh phí cho hoạt
động thu thập, cập nhật dữ liệu
1. Kinh phí thu thập, phân tích, tổng
hợp, xử lý và cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ
nguồn chi phí quản lý được trích theo tỷ lệ từ nguồn thu ủy thác chi trả dịch
vụ môi trường rừng và phải được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong kế hoạch thu, chi kinh phí hoạt động của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp hàng năm.
2. Các nội dung chi, chế độ thanh
toán, quyết toán cho các hoạt động thu thập, cập nhật dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương IV
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ,
DUY TRÌ VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Mục 1. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ DUY
TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 12. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được xây dựng tập trung, thống nhất trong ngành lâm nghiệp.
2. Cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ
môi trường rừng được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn và
lưu trữ lâu dài.
3. Cơ sở dữ liệu về chi trả
dịch vụ môi trường rừng được duy trì liên
tục, ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thu thập, phân tích, khai thác, chia
sẻ và sử dụng của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều
13. Xây dựng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu chi trả
dịch vụ môi trường rừng được xây dựng, phát triển dựa trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, chạy trên nền web (web- based), được tích hợp vào hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp; phải đảm bảo phù hợp với cấu trúc hệ thống
thông tin ngành Lâm nghiệp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật,
công nghệ thông tin và quy định của Tổng
cục Lâm nghiệp. Ngoài
ra, phải đảm bảo tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả
năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm
ứng dụng;.
2. Trong giai đoạn hiện nay,
Dự án hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp tạo ra cổng
thông tin, nền (Platform) để tích hợp dữ liệu; hỗ trợ tích
hợp cơ sở dữ liệu về
chi trả dịch vụ môi trường rừng vào hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp. Khi dự
án hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp hoàn thành, cán bộ
quản trị hệ thống hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp của Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp
sẽ tiếp tục hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam duy trì cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong hệ
thống thông tin ngành Lâm nghiệp, đầu mối chuyển tải, tích hợp kết quả tổng điều
tra, kiểm kê rừng toàn quốc vào cơ sở
dữ liệu này.
Điều 14. Vận hành, bảo trì,
phát triển cơ sở dữ liệu
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các
cấp có trách nhiệm tham mưu cho các cấp có thẩm quyền:
a) Bảo đảm bố trí nhân sự phù hợp và trang bị đầy đủ,
đồng bộ về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các thiết bị có liên quan đến
việc cài đặt, vận hành, bảo trì và phát triển
cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
b) Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế và giảm thiểu rủi ro; đảm bảo khả năng khôi phục hệ
thống dữ liệu khi xảy ra sự cố.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách quản trị hệ thống
cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường
rừng để duy trì, theo dõi và phát triển cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Bảo đảm an toàn cơ sở
dữ liệu
1. Để đăng
nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch
vụ môi trường rừng, người truy cập cần được cung cấp tên
tài khoản và mật khẩu. Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh sẽ nhận được tài khoản và mật khẩu đăng nhập từ
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
2. Mục đích và yêu cầu sử dụng tài
khoản đăng nhập
a) Đảm bảo quyền truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu
dịch vụ môi trường rừng của người được giao trách nhiệm ở Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
các cấp.
b) Cho phép người sử dụng sau khi đăng
nhập tài khoản của mỗi tỉnh được quyền cập
nhật 12 nhóm thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh đó phù hợp với 12 mẫu biểu dữ
liệu dịch vụ môi trường rừng.
3. Trách nhiệm về bảo mật của tài
khoản đăng nhập
Người quản lý và chịu trách nhiệm về
bảo mật của tài khoản đăng nhập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin chi trả dịch
vụ môi trường rừng của mỗi tỉnh là Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các tỉnh.
4. Sử dụng tài khoản để
cập nhật dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Người sử
dụng tài khoản là cán bộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh đã tham gia khóa tập
huấn kỹ thuật và được Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; tỉnh giao nhiệm vụ cập nhật dữ liệu chi trả
dịch vụ môi trường rừng của tỉnh vào hệ thống
cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng Việt Nam.
5. Quy định nhập tài khoản vào hệ
thống và thay đổi mật khẩu
a) Để đăng nhập hệ thống, người dùng cần phải có tên đăng nhập và mật khẩu. Mỗi quỹ
tỉnh sẽ được Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam cung
cấp một tài khoản gồm tên đăng nhập và mật khẩu (lần đầu).
b) Để bảo mật
tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở
dữ liệu, sau khi đăng nhập lần đầu, người được giao trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài khoản phải thực
hiện ngay việc đổi mật khẩu bằng các
truy cập vào phần quản lý thông tin tài khoản, sau đó chọn
mục đổi mật khẩu.
Điều 16. Quản lý tài khoản
quản trị cơ sở dữ liệu
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam thống nhất quản lý hệ thống dữ liệu, thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong cả nước, thực hiện quản lý tài khoản quản trị như sau:
a) Cấp tài khoản và mật khẩu (lần
đầu) cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh để truy cập vào cơ sở dữ
liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Phân quyền quản trị cho Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng cấp tỉnh;
c) Rà soát, kiểm tra quyền quản trị cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng của cấp được phân quyền.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các
tỉnh là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm tham mưu chỉ đạo, thực hiện chức năng
tổng hợp, cập nhật thông tin, quản lý dữ
liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Hạt kiểm lâm, các Ủy
ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, quản lý dữ liệu về rừng và chủ rừng
nhóm I, về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng của
cấp huyện và cấp xã.
3. Các chủ rừng nhóm II chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin, quản lý dữ liệu về rừng và chủ rừng của đơn vị mình.
Điều 17. Lưu trữ dữ liệu
Dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường
rừng được lưu trữ tự động sau mỗi lần cập nhật và lưu trữ định kỳ sau các thời gian hàng ngày, hàng chục ngày, hàng
tháng, hàng quý và hàng năm.
Điều 18. Tích hợp dữ liệu
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường
rừng được tích hợp và kế thừa dữ liệu tổng
điều tra, kiểm kê, theo dõi hiện trạng, diễn biến rừng trong hệ thống thông tin ngành Lâm nghiệp qua 2 giai đoạn:
a) Giai đoạn 1 (2014-2015): Quá trình lập danh sách các lô rừng, các chủ rừng đủ điều
kiện cung ứng dịch vụ môi trường rừng có thể tham khảo bản
đồ và số liệu kiểm kê rừng trên hệ thống
thông tin ngành Lâm nghiệp. Dữ liệu truy nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu và Trích xuất ra các thông tin từ
hệ thống này ở dạng bảng excel.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2016): Sau khi Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc.” hoàn thành, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp sẽ
sử dụng dữ liệu kiểm kê rừng để phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Hàng năm, căn
cứ kết quả điều tra, kiểm kê, theo dõi hiện trạng rừng
toàn quốc. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp phải tiến hành rà soát, cập nhật diễn biến rừng trên cơ sở nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng, nhằm đảm bảo tiền chi trả được chính xác và minh bạch.
3. Việc sử
dụng số liệu kiểm kê, theo dõi hiện trạng rừng
toàn quốc để chi trả dịch vụ môi trường rừng, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.
Điều 19. Quản trị cơ sở dữ
liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam là chủ sở hữu, chịu trách nhiệm quản trị về nội dung
chuyên môn liên quan đối với hệ thống cơ sở dữ liệu chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Văn phòng Tổng cục lâm nghiệp
thông qua hệ thống thông, tin ngành lâm nghiệp chịu trách nhiệm quản trị kỹ
thuật máy chủ lưu trữ cơ sở dữ liệu.
Mục 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 20. Nguyên tắc khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu liệu về chi trả dịch
vụ môi trường rừng phải bảo đảm quyền được tiếp cận, khai
thác, sử dụng dữ liệu của các tổ chức, cá nhân; đảm bảo việc tìm kiếm, khai thác dữ liệu được thuận tiện và nhanh chóng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
quyền khai thác, sử dụng miễn phí dữ
liệu, thông tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 21. Yêu cầu
đối với tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu
1. Truy cập đúng địa chỉ mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập
đã được cấp.
2. Chỉ được khai
thác sử dụng dữ liệu trong phạm vi mình được cấp; không xâm nhập trái phép cơ
sở dữ liệu; sử dụng đúng mục đích.
3. Quản lý nội dung các dữ liệu khai
thác; không được cung cấp cho tổ chức, cá
nhân khác, trừ trường hợp đã thỏa thuận,
được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông
tin về chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
5. Không được tẩy, xóa, hủy, sao
chép, tiết lộ, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được
tạo ra hoặc phát tán phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cấu trúc cơ sở dữ liệu.
6. Tuân theo các quy định của pháp
luật về bí mật nhà nước, chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng dữ
liệu gây ra.
Điều 22. Quyền hạn
của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Kiến nghị với cơ quan quản lý dữ liệu, khi các cơ quan này không đáp ứng nhu cầu
về việc cung cấp dữ liệu, thông tin.
2. Tham gia, đóng góp ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, cơ chế khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin.
3. Khiếu nại theo quy định của pháp
luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin của mình.
4. Chỉ rõ nguồn
gốc dữ liệu, thông tin khi sử dụng; không được cung cấp cho người khác về dữ
liệu, thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp
cho mình để khai thác, sử dụng.
5. Thông báo kịp thời cho cơ quan
quản lý dữ liệu về mức độ sai sót, chất lượng dữ liệu,
thông tin đã được cung cấp.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 23. Trách nhiệm của Tổng
cục Lâm nghiệp
1. Tham mưu,
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố dữ liệu về rừng và chủ rừng trong các lưu vực liên tỉnh, công
bố dữ liệu điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi
hiện trạng rừng phục vụ chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
2. Hướng dẫn Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp sử dụng số liệu từ Dự án tổng điều tra, kiểm kê và kết quả công bố hiện trạng rừng hàng năm để
cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở
dữ liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều
24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện, xã
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh hướng dẫn, thu
thập, cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời cơ sở dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo việc sử dụng kết quả
của Dự án Tổng điều tra kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Chỉ đạo Chi cục Kiểm
lâm hàng năm lập kế hoạch thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu
chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nhiệm vụ.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã có trách nhiệm chỉ đạo rà soát kiểm tra và cung cấp, cập nhật
đầy đủ thông tin về tình hình thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh; báo cáo về hiệu quả thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương.
Điều 25. Trách nhiệm của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt
Nam
a) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tiến hành thu thập, cập nhật, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các địa phương.
b) Thực hiện việc cập nhật thông tin,
dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các lưu
vực từ hai tỉnh trở lên vào hệ thống
và khai thác sử dụng đầu ra của hệ thống phục vụ công tác quản lý, điều hành và
kiểm tra, giám sát chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
phạm vi toàn quốc.
2. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
a) Thực hiện việc thu thập, tổng hợp và cập nhật thông tin, dữ liệu về chi
trả dịch vụ môi trường rừng của tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu về chi trả
dịch vụ môi trường rừng
toàn quốc.
b) Hướng dẫn các chủ rừng, cơ sở
sử dụng dịch vụ môi trường rừng. Hạt kiểm lâm
huyện và cán bộ xã trong việc cung cấp, cập nhật và kiểm tra các thông tin dữ liệu về chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Phối hợp cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu về chi trả dịch vụ môi
trường rừng có liên quan cho các cơ quan chức năng của địa phương để xây dựng
cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Tham gia giám sát và cung cấp
thông tin phản hồi về các hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng và thông tin trong hệ thống cơ sở dữ
liệu chi trả dịch vụ môi trường rừng
trong phạm vi có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.