ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 371/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 12 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP ĐỂ KHẮC PHỤC CẢNH
BÁO CỦA ỦY BAN CHÂU ÂU (EC) VỀ CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP (IUU),
KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN VÀ KẾ HOẠCH
THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ THEO HƯỚNG DẪN CỦA ỦY BAN CHÂU ÂU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo
quy định;
Thực hiện Quyết định số
4840/QĐ-BNN-TCTS ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện một số giải pháp cấp bách để khắc
phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về khai thác bất hợp pháp, không khai báo và
không theo quy định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 27/TTr-SNNPTNT ngày 31 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu
(EC) về chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU), không khai báo và không
theo quy định trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát nghề cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ven biển và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh Trần Quốc Nam;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố ven biển;
- VPUB: PCVP (L.T.Dũng), NC, TH;
- Lưu: VT, KT, HT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP ĐỂ KHẮC PHỤC CẢNH BÁO CỦA ỦY
BAN CHÂU ÂU (EC) VỀ CHỐNG KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP (IUU), KHÔNG BÁO CÁO
VÀ KHÔNG THEO QUY ĐỊNH CỦA TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhằm thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu âu về chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không khai báo và không theo quy định và Quyết định số 4840/QĐ-BNN-TCTS ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt Kế hoạch thực hiện một số giải pháp cấp
bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về khai thác bất hợp pháp, không
khai báo và không theo quy định với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
1. Triển khai nghiêm túc, có chất lượng
nhằm nâng cao công tác quản lý, điều hành và thực hiện có hiệu quả công tác chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
2. Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác chống khai thác hải
sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định đảm bảo đồng bộ, kịp thời
và thống nhất.
3. Xác định cơ chế phối hợp giữa các
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, đơn vị, Chính quyền địa
phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai công tác chống khai thác hải
sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định trên phạm vi tỉnh Ninh
Thuận.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện về công tác chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
2. Rà soát xây dựng trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế chính sách, các văn bản điều hành, quản lý các văn bản
hướng dẫn để triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ chức triển khai thực hiện công
tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định
theo đúng quy định của Luật Thủy sản 2017 và các văn bản pháp lý liên quan đến
công tác quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu.
4. Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát của các cơ quan quản lý trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ công
tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo
và không theo quy định đảm bảo đúng mục tiêu được phê duyệt.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan, chính quyền địa phương quản lý và thực hiện công tác chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn
các nhiệm vụ công tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và
không theo quy định;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
trên biển và cảng cá để kiểm soát cường lực khai thác để đảm bảo sử dụng bền vững
nguồn lợi, từng bước giải quyết dứt điểm các hành vi vi phạm
về hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định
(khai thác IUU);
- Lựa chọn địa
điểm Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá tại các Cảng cá, lựa chọn, quyết định phân công, giao nhiệm vụ cho người đứng đầu văn phòng đại diện và các thành viên. Tổ chức sắp xếp bố trí, điều
động từ các đơn vị trực thuộc đảm bảo nguồn nhân lực thường trực 24/24 tại Văn
phòng đại diện để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát khi
tàu cá xuất bến, cập bến và trong quá trình hoạt động trên biển;
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện
nhiệm vụ công tác chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không
theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các giải pháp thực hiện
nhiệm vụ;
- Tổng hợp và báo cáo định kỳ và đột
xuất theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, chính quyền địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá
và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển
nước ngoài;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bố trí nhân lực thường trực để phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động của tàu cá và thuyền viên trên biển và tại cảng cá.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động thanh tra, kiểm soát nghề
cá tại cảng, đảm bảo xăng dầu, nhiên liệu cho các tàu tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát trên các vùng biển được giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố vùng biển có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
quy định của Nhà nước về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng để toàn thể nhân dân
trên địa bàn quản lý được biết và thực hiện;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn vùng biển phối hợp với các đơn vị liên quan ngăn chặn, giảm thiểu và
tiến tới loại bỏ khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc
Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản
trái phép ở vùng biển nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, bố trí nhân sự đảm
bảo thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch.
KẾ HOẠCH
THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ THEO HƯỚNG DẪN CỦA ỦY BAN CHÂU
ÂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp trên
địa bàn tỉnh, đồng thời ngăn chặn, giảm thiểu, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm và tiến đến chấm dứt tàu cá và ngư dân Ninh Thuận tham gia khai thác hải sản
trái phép tại các vùng biển nước ngoài. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá về chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác
IUU) trên biển và tại cảng cá của tỉnh năm 2018 như sau:
I. KẾ HOẠCH
THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ
1. Sự cần thiết phải ban hành kế
hoạch:
Ninh Thuận là một tỉnh duyên hải cực
Nam Trung bộ, có đường bờ biển dài trên 105 km, kéo dài từ vĩ tuyến 11o20’01” đến 11o48,41”N, phía Bắc giáp Vịnh Cam
Ranh (tỉnh Khánh Hòa), phía Nam giáp Tuy Phong (tỉnh Bình
Thuận), vùng đặc quyền kinh tế rộng 24.480km2.
Trong đó: Vùng biển ven bờ có diện tích khoảng 980km2; Vùng lộng có diện tích khoảng 2.670km2.
Hệ thống các cảng cá, bến cá được đầu
tư đã phát huy hiệu quả, hiện có 03 cảng cá: Đông Hải, Ninh Chữ, Cà Ná và 01 bến
cá Mỹ Tân với quy mô neo đậu 3.200 tàu cá các loại, phục vụ cho tàu thuyền đánh
cá trong và ngoài tỉnh neo đậu, tránh trú bão và tiêu thụ sản phẩm; hàng năm có
hơn 21 nghìn lượt tàu thuyền cập cảng và trên 21 nghìn tấn hàng hóa qua cảng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
có 2.773 tàu cá . Trong đó: Tàu cá < 20CV có 1214 chiếc; tàu từ 20 đến <
90CV có 523 chiếc; tàu cá từ 90 CV trở lên có 1036 chiếc,
hơn 10.000 lao động tham gia hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển và
có 399 tàu cá có công suất từ 90 CV trở lên đủ điều kiện
hoạt động khai thác và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa và đã thành
lập được 162 tổ/ 916 tàu cá tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển.
Tuy nhiên trong thời gian qua đã có một
số tàu cá và ngư dân Ninh Thuận tham gia hoạt động khai thác hải sản bất hợp
pháp như: Khai thác thủy sản không có giấy phép khai thác hoặc khai thác không
đúng nội dung quy định trong giấy phép; không ghi, nộp nhật ký hoặc báo cáo
khai thác thủy sản theo quy định; khai thác trong vùng cấm khai thác, trong thời
gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển hoặc đưa lên tàu các loài thủy sản cấm
khai thác, khai thác các loài có kích thước nhỏ hơn quy định
vượt quá tỷ lệ cho phép; sử dụng loại nghề, ngư cụ khai thác bị cấm hoặc không
đúng quy định; ngăn cản, chống đối việc thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ
đối với các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của cán bộ được
giao thực hiện nhiệm vụ; khai thác không có giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm. Đặc biệt là có một số tàu và ngư dân đã đưa phương tiện
và ngư dân hoạt động khai thác trái phép ở vùng biển nước ngoài: đã bị bắt giữ
và xử lý làm ảnh hưởng đến hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế, tác động
xấu đến việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường
quốc tế nói chung và Ninh Thuận nói riêng.
Công tác tuần tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động của tàu cá khai thác hải sản trên biển và tại các cảng cá còn gặp nhiều
khó khăn: lực lượng thanh tra chuyên ngành thủy sản mỏng, tàu thực thi công vụ
và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tuần tra, kiểm soát đã xuống cấp nghiêm
trọng, kinh phí cấp cho hoạt động tuần tra, kiểm soát trên biển và trên cảng cá
còn hạn chế, công tác phối hợp giữa các lực lượng chưa được đồng bộ.
Để triển khai
các giải pháp cấp bách nhằm sớm tháo gỡ cảnh báo của EC về khai thác bất hợp pháp, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động
khai thác thủy sản bất hợp pháp và đảm bảo phát triển nghề cá hiệu quả, bền vững
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá về chống khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU) trên
biển và tại cảng cá của tỉnh năm 2018 là hết sức cần thiết.
2. Mục đích, yêu cầu:
a) Mục đích:
- Thực hiện có hiệu quả việc ngăn chặn
các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, đồng thời đảm bảo tuân thủ các
nghĩa vụ quốc tế cũng như các biện pháp bảo tồn và quản lý
nguồn lợi, gắn với kế hoạch quản lý nghề cá, kiểm soát cường lực khai thác, đảm
bảo sử dụng bền vững nguồn lợi, từng bước giải quyết dứt điểm các hành vi khai
thác IUU trên biển và tại cảng cá trên địa bàn toàn tỉnh;
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức,
cá nhân khai thác hải sản và cơ quan quản lý trong công tác phòng chống việc
khai thác IUU, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động khai thác IUU.
b) Yêu cầu:
- Thanh tra, kiểm tra có trọng tâm,
trọng điểm tập trung vào những vấn đề trọng điểm trong hoạt động khai thác IUU
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
hành động của các đơn vị quản lý, trong công tác quản lý hoạt động khai thác
IUU trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận
thức và hành động các tổ chức, cá nhân khai thác, thu mua, chế biến hải sản về hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định được nâng lên.
3. Phạm vi, nội dung thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát
a) Phạm vi thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát:
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên
biển: Vùng biển ven bờ và vùng lộng;
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại
Cảng cá;
b) Nội dung thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát:
- Kiểm tra tàu cá trước khi xuất bến;
- Kiểm tra tàu cá cập bến, lên cá;
- Kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động
của tàu cá trong khi khai thác hải sản trên biển.
4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Là cơ quan chủ trì, điều phối và chịu
trách nhiệm triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa
bàn tỉnh;
- Chỉ đạo Chi cục thủy sản xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên biển;
- Chỉ đạo Ban quản lý khai thác các Cảng
cá xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng cá hằng
năm, bố trí văn phòng, tổ chức bộ phận, nhân viên để thực hiện các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với tàu cá xuất bến cập bến, lên cá làm cơ sở
để thực hiện việc xác nhận, chứng nhận nguồn gốc khai thác hải sản theo quy định;
xây dựng tổ chức và bộ máy hoạt động của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm
soát nghề cá (Bao gồm: Lực lượng của Chi cục Thủy sản, Ban quản lý Cảng cá; Bộ
đội Biên phòng là cơ quan phối hợp); xây dựng quy chế phối hợp với các lực lượng
có liên quan để kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh.
b) Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng: Ban
chỉ huy Bộ đội Biên phòng chỉ đạo các Đồn biên phòng bố trí cán bộ thường trực
tại cảng cá để phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của tàu cá
và thuyền viên ra vào cảng.
II. NGUỒN LỰC VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT NGHỀ CÁ
1. Nguồn lực, cơ sở vật chất:
a) Địa điểm: Vị trí Văn phòng đại diện
thanh tra, kiểm soát nghề cá làm việc tại Cảng cá Cà Ná và Cảng cá Đông Hải.
Tùy theo tình hình thực tế, nếu trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ có phát sinh thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có thể đặt thêm vị trí Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá làm
việc tại Cảng cá Ninh Chữ và Bến cá Mỹ Tân
b) Nhân lực:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, quyết định phân công,
giao nhiệm vụ cho người đứng đầu văn phòng đại diện và các thành viên. Tổ chức
sắp xếp bố trí,
điều động từ các đơn vị trực thuộc đảm bảo nguồn nhân lực thường trực 24/24 tại
Văn phòng đại diện để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
khi tàu cá xuất bến, cập bến và trong quá trình hoạt động trên biển;
c) Cơ sở vật chất: Mỗi Văn phòng được
trang bị máy vi tính, máy in, máy Fax, điện thoại, máy VHF, ICOM...; cung cấp
các văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra. Kết nối sử dụng dữ
liệu thông tin quản lý về tàu cá, đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai thác;
thông tin về thuyền viên tàu cá để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát tại cảng và trên biển; cập nhật các thông tin vào dữ liệu phần mềm quản
lý nghề cá và đảm bảo các điều kiện ăn, nghỉ, sinh hoạt cho đội ngũ thực hiện
nhiệm vụ;
d) Kinh phí: Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí hằng năm cho các hoạt động thanh tra, kiểm soát nghề
cá tại cảng, đảm bảo xăng dầu, nhiên liệu cho các tàu tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát trên các vùng biển được giao quản lý.
2. Yêu cầu đối với cán bộ thanh
tra, kiểm soát: Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tuyển chọn, bố trí cán bộ tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
nghề cá có trình độ chuyên môn phù hợp; tổ chức tập huấn, đào tạo các bước, quy
trình, nội dung thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên
biển và tại cảng. Đảm bảo các cán bộ tham gia thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát nghề cá phải nhận thức đầy đủ về mục đích, yêu cầu của kế hoạch
kiểm soát nghề cá và các quy định của pháp luật Thủy sản Việt Nam và quy định
quốc tế và khu vực về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định.
3. Các hoạt động thanh tra, kiểm
soát nghề cá:
a) Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động khai thác thủy sản của tàu cá tại cảng cá:
* Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trước
khi tàu rời bến:
- Thành phần tham gia gồm: Các thành
viên của Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá thực hiện theo Quy chế phối hợp
và Quy chế làm việc;
- Nội dung, quy trình kiểm tra:
Bước 1: Trước khi tàu xuất bến, chủ
tàu/thuyền trưởng phải thông tin, thông báo trực tiếp hoặc sử dụng điện thoại,
thông tin liên lạc cho Văn phòng đại diện tại Cảng trước
02 giờ để bố trí cán bộ kiểm tra.
Bước 2: Chủ tàu/thuyền trưởng phải xuất
trình hồ sơ, giấy tờ, khai báo các thông tin cho Văn phòng đại diện kiểm soát
nghề cá tại cảng để đối chiếu, kiểm tra.
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ tàu cá: Sổ nhật ký, Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm tàu cá, Giấy phép khai
thác thủy sản (ngư trường, vùng biển khai thác, đối tượng khai thác...), Chứng
nhận thuyền trưởng, máy trưởng, Sổ danh bạ thuyền viên tàu
cá...
Bước 4: Kiểm tra thực tế:
+ Kiểm tra các trang thiết bị đảm bảo
an toàn, hàng hải trên tàu: Đèn hiệu, phao áo cứu sinh, thông tin liên lạc, thiết
bị giám sát hành trình (nếu có);
+ Kiểm tra ngư cụ;
+ Số lượng thuyền viên.
Bước 5: Kết quả kiểm tra: Xác nhận
tàu cá đã được kiểm tra, khai báo các thông tin đảm bảo đủ các điều kiện cho
tàu cá trước khi đi biển. (Mẫu giấy kiểm tra, kiểm soát hoạt
động khai thác hải sản tại Phụ lục 1).
Trường hợp tàu cá và thuyền viên
không đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo quy định thì
không đóng dấu xác nhận/Tàu không được rời bến. (Sơ đồ
minh họa phụ lục 2).
* Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát khi
tàu về bến
- Thành phần tham gia gồm: Các thành
viên của Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá thực hiện theo Quy chế phối hợp
và Quy chế làm việc;
- Nội dung, quy trình kiểm tra:
Bước 1: Trước khi tàu cập cảng, chủ tàu/thuyền
trưởng thông tin, thông báo bằng các kênh liên lạc (điện thoại, máy VHF,
ICOM...) cho Văn phòng đại diện tại cảng trước 02 giờ để bố trí cán bộ kiểm
tra.
Bước 2: Khi cập bến chủ tàu/thuyền
trưởng khai báo các thông tin cập cảng vào mẫu tại Phụ lục 1 Văn phòng đại diện
tại cảng nơi tàu cập bến để đối chiếu, kiểm tra.
Bước 3: Thu Nhật ký khai thác, kiểm
tra các thông tin ghi trong sổ nhật ký với sản lượng khai thác được, kiểm tra
ngư cụ.
Bước 4: Kiểm tra đối chiếu các thông
tin khai báo về hành trình, vùng biển, ngư trường khai
thác. Trường hợp có nghi vấn hoặc phát hiện tàu cá khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định thì Văn phòng đại diện kiểm soát nghề
cá tại cảng sử dụng dữ liệu thông tin từ Hệ thống thông
tin giám sát hoạt động tàu cá (Trạm bờ VX-1700; MOVIMAR- Trung tâm thông tin Kiểm
ngư/Cục Kiểm ngư cung cấp) để kiểm tra.
Bước 5: Khi phát hiện tàu cá/chủ tàu
vi phạm các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật về thủy sản, Văn phòng tiến
hành lập biên bản giao các cơ quan chức năng tiến hành xử lý theo quy định pháp
luật.
Bước 6: Khi đáp ứng đầy đủ các quy định,
Văn phòng đại diện sẽ đóng dấu xác nhận vào mẫu tại Phụ lục
1
b) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát xử lý
vi phạm pháp luật thủy sản trên vùng biển ven bờ và vùng lộng: Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Thủy sản (Thanh tra Thủy sản)
xây dựng Kế hoạch sử dụng phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên vùng
biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Ninh Thuận hằng năm. Chủ động
phối hợp, trao đổi thông tin với các lực lượng Kiểm ngư, Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển để hỗ trợ tham gia tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát; tổng hợp kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thủy
sản gửi về Tổng cục Thủy sản (qua Cục Kiểm ngư) trước ngày 25 hằng tháng;
- Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động nghề cá trên biển hằng năm và báo cáo kết quả, số liệu tình hình
vi phạm phải được thông báo cho Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá
tại cảng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thủy sản (Cục Kiểm ngư).
4. Mục tiêu và các ưu tiên:
Mục tiêu kiểm soát chính: Đảm bảo việc
kiểm tra, kiểm soát, thanh tra truy xuất nguồn gốc khai thác hải sản một cách đầy
đủ, minh bạch và cách tiếp cận đánh giá rủi ro, các tiêu chuẩn kiểm tra để đảm
bảo thực hiện việc kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định theo các hướng dẫn của Ủy ban Châu
Âu, mục tiêu cụ thể:
a) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát trước khi tàu rời bến: 100% tàu cá được kiểm tra hồ sơ giấy tờ và kiểm tra
thực tế trước khi xuất bến (Nội dung thứ nhất tại Điểm a Khoản 3 Mục II), trong
đó đặc biệt chú trọng đến việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với tàu cá nằm trong
danh sách vi phạm, các tàu cá có dấu hiệu nghi ngờ đánh bắt hải sản ở vùng biển
nước ngoài, nhằm chấm dứt tình trạng tàu cá vi phạm vùng biển các nước;
b) Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát trước khi tàu về bến, lên cá:
- 100% tàu cá được kiểm tra, giám
sát, khai báo khi cập cảng; thu nộp nhật ký khai thác; kiểm tra các thông tin
ghi trong sổ nhật ký với sản lượng khai thác được; kiểm tra ngư cụ, kích thước
mắc lưới (Nội dung thứ hai tại Điểm a Khoản 3 Mục II);
- Đảm bảo kiểm tra, thanh tra tại cảng
ít nhất 20% sản lượng lên bến đối với cá ngừ, 5% sản lượng
lên bến đối với sản phẩm khai thác khác: Cá đáy, cua, ghẹ,
cá nổi nhỏ theo khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu.
c) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát xử
lý vi phạm pháp luật thủy sản trên các vùng biển:
- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát (Nội dung tại Điểm a Khoản 3 Mục
II).), kiểm tra, phát hiện ngăn chặn và xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
Ưu tiên tập trung kiểm tra đối với các nhóm tàu cá làm nghề khai thác có nguy
cơ thực hiện hoạt động khai thác hải sản trái phép cao (như nghề giã cào, sử dụng
xung điện, chất nổ, sử dụng nghề lưới vây có ngư cụ sai quy định, các nghề xâm
hại đến môi trường và nguồn lợi...);
- Ngăn chặn đánh bắt sai vùng, sai tuyến..., xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về thủy
sản;
- Sử dụng hiệu quả các phương tiện,
trang thiết bị kiểm soát, giám sát các hoạt động khai thác thủy sản trên biển,
kịp thời phát hiện ngăn chặn, xử lý.
5. Tiêu chuẩn kiểm tra:
Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát cần phải thể hiện đầy đủ các tiêu chuẩn kiểm tra được
xác định dựa trên các văn bản pháp luật và quy định hướng dẫn và căn cứ vào đặc
điểm tình hình cụ thể nghề cá của tỉnh, cụ thể:
- Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra
cho mỗi loại nghề khai thác, đội tàu khai thác, hoạt động kiểm soát (trên biển,
trên đất liền, giám sát, kiểm tra chéo tại các nhà máy chế biến...) theo cách
tiếp cận đánh giá rủi ro;
- Các tiêu chuẩn kiểm tra cần được
xác định rõ ràng theo từng năm và loại hoạt động kiểm soát: số lần kiểm tra
trên biển dựa trên số lần khai thác/số đội tàu, % cập bến hoặc sản lượng khai
thác được kiểm tra, số lần kiểm tra các nhà máy chế biến... Đối với mỗi loại
nghề khai thác, cần xác định tần suất kiểm tra dựa trên cách tiếp cận đánh giá
rủi ro.
6. Lựa chọn tiêu chí kiểm tra:
- Các tiêu chí kiểm tra cho các đối
tượng ưu tiên kiểm tra cần phải được xác định dựa trên các tiêu chí đánh giá mức
độ rủi ro của việc không tuân thủ cần lưu ý, cảnh báo (hồ
sơ rủi ro) để đánh dấu “mã rủi ro” cho tàu khai thác (rất cao, cao, trung bình,
thấp, rất thấp) để theo dõi và có các biện pháp kiểm soát, xử lý;
- Danh sách các chỉ tiêu: Lịch sử
tuân thủ của tàu/ngư dân/ thuyền trưởng/ nhà máy chế biến, hạn mức hoặc cường lực
khai thác liên quan đến loài cá được khai báo (nguy cơ không báo cáo), giá
thành các loài khai thác, sản lượng chế biến, thiết bị trên tàu (ví dụ: VMS, nhật
ký điện tử, quan sát viên), mùa vụ khai thác (ví dụ: Mùa cấm sử dụng thiết bị dẫn
dụ cá) và ngư trường;
- Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa
việc thực hiện các thủ tục hành chính và các hoạt động kiểm tra là rất quan trọng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ Kế hoạch này, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài Chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh triển khai thực hiện, phân công cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát:
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Là cơ quan chủ trì, điều phối và chịu trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động khai thác
thủy sản của tàu cá trên vùng biển ven bờ, vùng lộng và tại cảng cá.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
quy định của nhà nước về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng để toàn thể nhân dân
trên địa bàn quản lý được biết và thực hiện.
Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh Kế hoạch về thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hằng năm để phù hợp với
những ưu tiên, mục tiêu, mục đích và sự phân bổ phương tiện
thanh tra, kiểm tra đối với sự phát triển của các hoạt động khai thác và vấn đề
tuân thủ pháp luật.
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và tổng
hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp
có thẩm quyền theo định kỳ và đột xuất.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng: Là
cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm bố trí lực lượng thường trực tại cảng để phối
hợp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của tàu cá và thuyền viên ra vào cảng.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí hàng năm cho các hoạt động thanh tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, đảm bảo
xăng dầu, nhiên liệu cho các tàu tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên các vùng biển được giao quản lý.
4. Sở Nội Vụ: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ
chức, chức năng nhiệm vụ, nhân sự Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá để phục
cho các hoạt động thanh tra, kiểm soát nghề cá tại cảng cá.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố vùng biển có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các
quy định của nhà nước về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng để toàn thể nhân dân
trên địa bàn quản lý được biết và thực hiện;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn vùng biển phối hợp các đơn vị liên quan ngăn chặn, giảm thiểu và tiến
tới loại bỏ khai thác IUU.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
1. Tên tàu:..................................................
Số đăng ký:.......................................................
Tên chủ
tàu:............................................... Số điện thoại:....................................................
2. Cảng/bến:..............................................
Số điện thoại:....................................................