ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09/03/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 22/2012/NĐ-CP
ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP
ngày 24/10/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013 của chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng chính phủ về cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với các hoạt động khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề
án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn
bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BTNMT ngày 01/3/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập
bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 625/TTr-STNMT ngày 18/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý, bảo vệ và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày
14/10/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bình Phước./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Tổng cục ĐC&KS Việt Nam;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, P. KTN;
Trung tâm Tin học - Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT(HH380).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc quản lý, bảo vệ và hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình
Phước; đóng cửa mỏ khoáng sản; phê duyệt
trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản; tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản; đăng ký hoạt động khoáng sản đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
2. Đối với những hoạt động không thuộc phạm vi điều
chỉnh quy định tại Khoản 1 Điều này thì thực hiện theo các quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý
Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khoáng
sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng
chất ở bãi thải của mỏ.
2. Hoạt động khoáng
sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng
sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Thăm dò khoáng
sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai
thác khoáng sản.
4. Khai thác khoáng
sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng
sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động
khác có liên quan.
5. Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại trên khu vực bãi thải của mỏ khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
1. Hoạt động khoáng
sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng
sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Chỉ được tiến hành hoạt động khoáng sản khi được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
3. Thăm dò khoáng
sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.
4. Khai thác khoáng
sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản
để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy
mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để
thu hồi tối đa khoáng sản.
Điều 5. Tài chính trong hoạt động
khoáng sản
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản; phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng
sản thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thông qua đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản. Tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản được xác định theo quy định
tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP).
Điều 6. Khu vực hoạt động khoáng sản
Khu vực hoạt động khoáng
sản là khu vực có khoáng sản đã được điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong các quy hoạch sau:
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
2. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy
hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng
sản khác cả nước;
3. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Khu vực có khoáng
sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại,
nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) được
khoanh định là khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
2. Khoáng sản
đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô
nhỏ; khoáng sản ở khu vực khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ khi giấy
phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực
nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng
sản trong khu vực được phép khai thác mà có trữ lượng và tài nguyên dự tính còn
lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09/03/2612 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP);
3. Không có dấu hiệu phát hiện khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã được thăm dò hoặc đánh giá tiềm năng khoáng sản;
4. Căn cứ thực tế tại địa phương, UBND tỉnh đề nghị
Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
Điều 8. Đấu giá quyền khai thác
khoáng sản
1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được UBND tỉnh khoanh định
là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản
2. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng
sản;
b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thực hiện theo Quy định
tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá
quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi
là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP).
4. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm lập, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 9. Tiêu chí khoanh định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản
Việc khoanh định khu vực có khoáng sản là khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khu vực khoáng
sản bảo đảm an ninh năng lượng gồm: than, urani, thori.
2. Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất
xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều
chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi
măng; khu vực có khoáng sản đã xác định
là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc
chấp thuận chủ trương.
3. Khu vực khoáng
sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng, an
ninh.
4. Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Khoáng
sản.
5. Khu vực khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường được
xác định khai thác để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa
các công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Khu vực hoạt động khoáng
sản mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản
ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Khoáng sản.
7. Khu vực hoạt động khoáng
sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày 01 tháng 7 năm 2011.
8. Các trường hợp khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
Điều 10. Khu vực cấm, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc
được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc
đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng
sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công
trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin
liên lạc;
2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các
yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem
xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản,
khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành có liên quan
và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng sau khi
được phê duyệt.
4. Các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã quản lý các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật
liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu
mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải
tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo phục hồi
môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đông thời phải
thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trước khi dự án bắt đầu hoạt
động.
3. Tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật
Điều 12. Ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trước khi tiến hành khai thác phải thực
hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Quyết định số
18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng công
trình, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 13. Sử dụng đất, hạ tầng
kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai. trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt
đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp
pháp. Khi Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản chấm
dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt hiệu lực; khi từng phần diện
tích thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản được trả lại thì hợp đồng thuê đất
cũng được thay đổi tương ứng. Khi có sự thay đổi tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò, khai thác khoáng sản thì hợp đồng thuê đất
được ký lại.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được sử dụng hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, điện và hạ tầng kỹ thuật khác để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sử dụng nước trong hoạt
động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản được sử dụng nước theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước.
2. Nguồn nước, khối lượng nước và phương thức sử dụng
nước, xả nước thải trong hoạt động khoáng
sản phải được xác định trong đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ.
Chương II
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN
Điều 15. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của các Sở, ngành và UBND các cấp
1. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của các sở, ngành
a) Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản để thi hành pháp
luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác;
c) Tổ chức bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác.
2. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của UBND huyện,
thị xã:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
khoáng sản;
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn
hoạt động khoáng sản trái phép.
3. UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan
chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ
chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:
a) Khi thăm dò khoáng
sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy
đủ các loại khoáng sản phát hiện được
trong khu vực thăm dò cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường);
b) Khi khai thác khoáng
sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp
với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng
sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản
được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng
sản mới phải báo cáo ngay cho UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường); quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc
khoáng sản chưa thu hồi được.
2. Tổ chức, cá nhân sử
dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác
khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Quy định này.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt
quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 17. Thẩm quyền cấp phép
hoạt động khoáng sản
1. UBND tỉnh
lựa chọn tổ chức thăm dò khoáng sản tại khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; hộ kinh doanh thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
2. UBND tỉnh
quyết định việc cấp giấy phép thăm dò khoáng
sản; giấy phép khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng
sản tại các khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. UBND tỉnh
quyết định việc gia hạn, thu hồi, chấp thuận trả lại các loại giấy phép hoạt động
khoáng sản (hoặc trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản)
được quy định tại Khoản 2 Điều này; cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật đối với
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép.
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận, trả
kết quả hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của UBND tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin liên quan đến việc
lựa chọn khu vực, diện tích và thủ tục về
giấy phép hoạt động khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giao giấy
phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và thu các khoản phí, lệ phí theo quy
định.
Mục 1. THĂM DÒ, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG
KHOÁNG SẢN
Điều 19. Tổ chức, cá nhân thăm
dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề
thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh tại Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm
dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
Điều 20. Nguyên tắc và điều kiện
cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Giấy phép thăm dò khoáng
sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai
thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực
đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản cùng loại với khoáng sản xin cấp Giấy
phép thăm dò.
2. Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy
phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy
phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực;
tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của
một giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Quy định này.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện theo quy định
sau:
a) Được UBND
tỉnh lựa chọn theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Quy định này hoặc trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực
chưa thăm dò; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại
khoản 1 Điều 35 của Luật Khoáng sản thì
phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật
Khoáng sản;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu
tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
4. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm
dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được UBND
tỉnh lựa chọn theo quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Quy định này hoặc trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực
chưa thăm dò khoáng sản; có hợp đồng với
tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng
sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng
sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu
tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
d) Diện tích khu vực xin thăm dò không quá 01 ha.
Điều 21. Lựa chọn diện tích,
khu vực thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh quy định tại Điều
19 của Quy định này có nhu cầu thăm dò khoáng
sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện
tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi
có sự chấp thuận bằng văn bản của UBND tỉnh.
2. Khu vực thăm dò khoáng
sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ
địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
3. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép
không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than bùn; không quá 02 kilômét vuông
(km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.
4. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân
khoáng sản và các cấu trúc địa chất có
triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến
thăm dò.
Điều 22. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả
lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng
sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Bản chính Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
b) Bản chính Đề án thăm dò khoáng sản;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;
d) Bản sao có chứng thực Bản cam kết bảo vệ môi trường
đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc
hại;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
e) Bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận vốn chủ sở
hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản;
g) Bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận trúng đấu
giá trong trường hợp trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm
dò khoáng sản.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
Hồ sơ gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày giấy phép hết hạn bốn mươi năm (45) ngày.
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Bản chính Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò
khoáng sản;
b) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;
c) Bản chính Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu
vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã
cấp.
d) Bản chính hoặc Bản sao có chứng thực các văn bản
thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị
gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng
sản
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Bản chính Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò khoáng sản;
b) Bản chính Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện
tích khu vực thăm dò khoáng sản và kế hoạch
thăm dò khoáng sản tiếp theo đối với trường
hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng
sản;
d) Bản chính bản đồ khu vực đề nghị trả lại giấy
phép và khu vực đề nghị tiếp tục thăm dò khoáng
sản trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
đ) Bản chính hoặc Bản sao có chứng thực: Các văn bản
thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
thăm dò khoáng sản.
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày.
Hồ sơ lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Bản chính Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm
dò khoáng sản;
b) Bản chính Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản;
c) Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò đến thời điểm
đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản;
d) Bản chính hoặc Bản sao có chứng thực: Các văn bản
thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng giấy phép;
đ) Bản chính hoặc Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước
ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại
Việt Nam.
Điều 23. Hồ sơ phê duyệt trữ
lượng khoáng sản
Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản được lập thành 01 bộ, bao gồm:
1. Bản chính Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
2. Bản chính Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài
liệu nguyên thủy có liên quan và bản số
hóa; phụ lục luận giải chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản;
3. Bản chính Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất
lượng công trình thăm dò khoáng sản đã
thi công;
4. Bản sao có chứng thực đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm
dò khoáng sản;
Điều 24. Trình tự thực hiện thủ
tục cấp, gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép
thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều
35 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của
UBND tỉnh.
2. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
15/2012/NĐ-CP và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh.
3. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 40
Nghị định số 15/2012/NĐ-CP và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh.
Mục 2. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN,
KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 25. Tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề
khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
theo Luật hợp tác xã.
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai
thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 26. Khu vực khai thác khoáng sản
1. Khu vực khai thác khoáng
sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ
địa hình hệ tọa độ VN 2000, múi 3 độ của tỉnh Bình Phước với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực
khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ
sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết
kế khai thác.
Điều 27. Nguyên tắc và điều kiện
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang
thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức,
cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ
lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực
chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu
tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
d) Trong diện tích đất đã được thỏa thuận, bồi thường thiệt hại đối với chủ sử
dụng đất.
3. Hộ kinh doanh được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều
kiện theo quy định sau:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ
lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Dự
án đầu tư khai thác khoáng sản phải có
phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai
thác phù hợp;
b) Có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu
tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
d) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3
sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm;
e) Trong diện tích đất đã được thỏa thuận, bồi thường thiệt hại đối với chủ sử
dụng đất.
Điều 28. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
1. Khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng
SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng
đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu
chuẩn sản xuất gồm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2
nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng
vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu
tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu
chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit,
đá chứa kerarmzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng
bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa
các khoáng vật kim loại, kim loại tự
sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu
tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn
làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm
xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến
cháy và đá phiến có chứa khoáng vật
serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;
e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý
và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;
g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi
trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng
pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn
làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật Việt Nam;
h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá
dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất
đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình
đó.
Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực,
công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Khai thác trong
diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 29. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng
công trình
1. Việc khai thác khoáng
sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng
công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công
trình phát hiện có khoáng sản thì UBND tỉnh
quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy
phép đầu tư;
b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về
khoáng sản mà trong quá trình xây dựng
công trình phát hiện có khoáng sản thì UBND tỉnh quyết
định việc khai thác hoặc không khai thác trong
phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định
khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.
2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản
thì UBND tỉnh để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án sau khi có ý kiến của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan. Trong trường hợp UBND tỉnh quyết định không khai thác thì phải
có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định
đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Điều 30. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản,
trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng
sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản
1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận
đầu tư;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường;
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
g) Trường hợp
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
h) Văn bản
xác nhận vốn chủ sở hữu.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị gia hạn;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm
đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn
lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ
gồm:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác khoáng sản;
b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị trả lại;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;
d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy
phép khai thác khoáng sản.
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản,
kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị chuyển nhượng;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời
điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản;
đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản
sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai
thác khoáng sản.
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản;
b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản
sao giấy chứng nhận đầu tư;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị
gia hạn.
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;
c) Đề án đóng
cửa mỏ.
Điều 32. Trình tự thực hiện thủ
tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản; giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản; gia hạn,
chuyển nhượng, trả một phần diện tích, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản
1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai
thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND
tỉnh.
2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP và Quyết định số
1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh.
3. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc
trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng
sản; gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy
định tại Điều 39 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP và Quyết định số
1114/QĐ-UBND ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh.
Mục 3. ĐÓNG CỬA MỎ
Điều 33. Đóng cửa mỏ khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần
diện tích khai thác khoáng sản trong các
trường hợp sau đây:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng;
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản.
Điều 34. Lập và tổ chức thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình UBND
tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể, phá sản hoặc không có khả
năng thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
thì Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực lập, thực hiện
đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Kinh phí thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lấy
từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai
thác.
Điều 35. Nội dung đề án đóng cửa
mỏ khoáng sản
1. Đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản bao gồm bản thuyết
minh, các phụ lục và bản vẽ kèm theo.
2. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án đóng
cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT .
Điều 36. Trình tự thẩm định,
phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ; nghiệm thu kết
quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
Trình tự thẩm định, phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ và
nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7 Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày
26/6/2013 của UBND tỉnh.
Mục 4. ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC, BIỂU MẪU,
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 37. Đăng ký nhà nước
trong hoạt động khoáng
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh phải được đăng ký Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Giấy phép hoạt động khoáng sản đã được UBND
tỉnh cấp và các trường hợp khai thác khoáng
sản quy định tại Điều 29 của Quy định này chỉ được phép tiến hành sau khi các tổ
chức, cá nhân có văn bản thông báo chương trình, kế hoạch, khối lượng thăm dò,
khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 38. Biểu mẫu trong hoạt động
khoáng sản
1. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, mẫu báo cáo hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ được thực
hiện theo Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày
26/6/2013 của UBND tỉnh.
2. Mẫu bản vẽ trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động
khoáng sản, đóng cửa mỏ, bản đồ hiện trạng
được thực hiện theo Quyết định số 1114/QĐ-UBND
ngày 26/6/2013 của UBND tỉnh và Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT .
Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực
được phép khai thác được lập từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, trong quá trình khai thác và được cập nhật thông tin thường
xuyên sáu (06) tháng một lần cho đến khi kết thúc khai thác
3. Bản tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01; Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
và số tiền phải nộp từng lần theo Mẫu số 05
tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .
Điều 39. Báo cáo trong hoạt động
khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động
cho UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
2. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh.
3. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được thực hiện định kỳ một năm một lần.
Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo
cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này,
khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột
xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này và chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh lập báo cáo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này và chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo
cáo quy định tại khoản 3 Điều này để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và gửi
bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Thanh tra, kiểm tra
hoạt động khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan
và UBND các huyện, thị xã trong phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn của mình kiểm tra
việc thực hiện quy định này.
Điều 41. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện
các quy định trên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trên thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã theo dõi, kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
MỤC
LỤC (để tham khảo)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản
Điều 5. Tài chính trong hoạt động khoáng sản
Điều 6. Khu vực hoạt động khoáng sản
Điều 7. Khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ
Điều 8. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 9. Tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
Điều 10. Khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản
Điều 11. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
Điều 12. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong
khai thác khoáng sản
Điều 13. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động
khoáng sản
Điều 14. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản
Chương II
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN
Điều 15. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của các Sở, ngành và UBND các cấp
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
Chương III
HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN
Điều 17. Thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cấp
phép hoạt động khoáng sản
Mục 1
THĂM DÒ, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 19. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
Điều 20. Nguyên tắc và điều kiện cấp giấy phép thăm
dò khoáng sản
3. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện theo quy định
sau:
4. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm
dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Điều 21. Lựa chọn diện tích, khu vực thăm dò khoáng sản
Điều 22. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích
khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng
quyền thăm dò khoáng sản
Điều 23. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 24. Trình tự thực hiện thủ tục cấp, gia hạn,
chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Mục 2
KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 25. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
Điều 26. Khu vực khai thác khoáng sản
Điều 27. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản
Điều 28. Khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Điều 29. Khai thác khoáng
sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 30. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác khoáng sản, trả lại một phần diện
tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản
Điều 32. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép
khai thác khoáng sản; giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản; gia hạn, chuyển nhượng,
trả một phần diện tích, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Mục 3
ĐÓNG CỬA MỎ
Điều 33. Đóng cửa mỏ khoáng
sản
Điều 34. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ
khoáng sản
Điều 35. Nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 36. Trình tự thẩm định, phê duyệt Đề án đóng cửa
mỏ; nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
Mục 4
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC, BIỂU MẪU, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 37. Đăng ký nhà nước trong hoạt động khoáng
Điều 38. Biểu mẫu trong
hoạt động khoáng sản
Điều 39. Báo cáo trong hoạt động khoáng sản
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
Điều 41. Khen thưởng và kỷ luật
Điều 42. Điều khoản thi hành