UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2014/QÐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Theo đề nghị
của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 304/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2008/QÐ-UBND
ngày 15 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 37 /2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
a) Quy định này
quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, phòng chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Những nội
dung khác không nêu trong quy định này được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước
năm 2012 và các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường
về lĩnh vực tài nguyên nước.
c) Nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các Sở,
Ban, ngành (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước); UBND huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là UBND cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
b) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Nguồn tiếp
nhận nước thải là hệ thống thoát
nước đô thị, khu dân cư; sông, suối, khe, rạch; kênh, mương; hồ, ao, đầm; vùng
nước biển ven bờ có mục đích sử dụng xác định;
Giấy phép
hoạt động tài nguyên nước bao gồm:
Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy
phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển; giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Cơ quan
tham mưu quản lý nhà nước về tài nguyên nước bao gồm: Cục Quản lý tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường
và Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
Hoạt động
khai thác, chế biến: sản xuất và
chế biến sản phẩm nông nghiệp; nuôi trồng và chế biến thủy hải sản; sản xuất và
chế biến công nghiệp; khai thác và chế biến khoáng sản và các hoạt động khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý tài nguyên nước
1. Theo quy định
tại Điều 3 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Khai thác,
sử dụng tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền vững. Trong đó, dựa trên ba mặt
là đảm bảo phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phát triển xã hội.
3. Dự án khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có ảnh hưởng đến nhiều địa phương và người sử dụng
nước cần tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
4. Việc lấy ý
kiến của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải được thực hiện công khai,
minh bạch và dân chủ.
Điều 4. Quản lý điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
1. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Chính
phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, có
chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước
sinh hoạt, sản xuất cho nhân dân các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt.
3. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến để quản lý, bảo vệ, phát triển các nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên nước, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để
tái sử dụng, xử lý nước mặn, nước lợ thành nước ngọt, thu gom, sử dụng nước
mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
4. Việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất là cơ sở để xây dựng các dự án khai thác
nước dưới đất. Kết quả điều tra, đánh giá là một căn cứ quan trọng để quyết định
cấp phép khai thác nước dưới đất.
5. Các tổ chức,
cá nhân thực hiện việc điều tra, đánh giá nước dưới đất phải được cấp phép của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh Quảng Nam theo phân cấp quản lý. Kết
quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước từ tất cả các nguồn kinh phí phải được
báo cáo UBND tỉnh Quảng Nam thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Các tổ chức,
cá nhân điều tra, đánh giá nước dưới đất phải được cấp giấy phép hành nghề
khoan thăm dò nước dưới đất và thực hiện đúng nội dung quy định tại Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
Điều 5. Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước
biển
1. Tất cả các
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt,
nước biển phải lập thủ tục cấp giấy phép theo quy định, trừ các trường hợp
không phải đăng ký và không phải xin phép được quy định tại Điều 16, Nghị định
số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Tài nguyên nước.
2. Trước khi
quyết định việc đầu tư, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tài
nguyên nước mặt, nước biển phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép theo quy định, trừ các trường hợp không phải đăng ký, không phải xin phép
theo quy định.
3. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng nước mặt tiết kiệm, an toàn, hiệu quả và bảo đảm duy
trì dòng chảy tối thiểu theo quy định.
4. Việc đăng
ký và thủ tục, hồ sơ cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước biển
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của
Chính phủ và Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Điều 6. Quản lý khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Trước khi
xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò
nước dưới đất để đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có
giấy phép thăm dò nước dưới đất, trừ các trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới
đất không phải xin phép theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ.
2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức khoanh định, công bố vùng phải đăng ký khai thác
nước dưới đất; trên cơ sở đó hướng dẫn UBND cấp huyện tổ chức việc đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn.
3. Việc xây dựng
các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất cần phải được điều
tra, đánh giá chi tiết. Kết quả điều tra, đánh giá nước dưới đất nhất thiết phải
dự báo, đánh giá được chỉ số hạ thấp mực nước suốt quá trình khai thác.
4. Việc điều
tra, đánh giá và lập đề án thăm dò nước dưới đất, thiết kế thăm dò nước dưới đất,
báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất, báo cáo tình hình thực hiện các quy
định trong giấy phép, báo cáo kết quả thăm dò nước dưới đất và báo cáo thi công
giếng khai thác nước dưới đất phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài
nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
5. Việc khai
thác, sử dụng nước dưới đất phải có chế độ hợp lý để không làm suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước; không gây sụt lún mặt đất và các công trình xây dựng lân cận
trên mặt đất; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự
cố trong quá trình điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
6. Hạn chế
khai thác nước dưới đất tại các khu vực sau đây:
a) Khu vực có
nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước.
b) Khu vực có
mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức.
c) Khu vực có
nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất.
d) Khu vực có
nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp
công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng.
đ) Khu đô thị,
khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã
có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất
lượng và số lượng.
7. Ủy ban nhân
dân tỉnh không cấp mới hoặc gia hạn các loại giấy phép thăm dò, khai thác nước
dưới đất tại khu vực đã được hệ thống cấp nước và dịch vụ cấp nước công cộng bảo
đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng cho các tổ chức, cá nhân. Đối với khu
vực chưa có hệ thống nước cấp tập trung hoặc có hệ thống cấp nước tập trung
nhưng dịch vụ cấp nước chưa bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng thì
UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo trường hợp cụ thể khi có đề xuất của Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện.
8. Việc đăng
ký và cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được thực hiện theo Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Quản lý xả nước thải vào nguồn nước
1. Tất cả các
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến xả nước thải vào nguồn nước đều phải
lập thủ tục cấp giấy phép, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 16,
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ.
2. Việc cấp giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng nước thải; chức năng nguồn nước; khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ
nguồn nước và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xả nước thải
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nghiêm cấm
việc xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt; cấm xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước. Ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải phải
được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Quy hoạch
đô thị, khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu du lịch, khu vui chơi
giải trí, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập
trung, làng nghề phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải phù hợp với quy mô xả
nước thải, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
5. Dự án xây dựng,
cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có hạng mục đầu tư xây dựng hệ
thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải; hệ thống xử lý nước thải; hệ thống
tiêu, thoát, dẫn nước thải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất phải bảo quản, sử dụng hóa chất đúng quy trình kỹ thuật,
có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm ngăn chặn rò rỉ, thâm nhập hóa chất vào nguồn
nước.
7. Việc đăng
ký và thủ tục, hồ sơ cấp phép xả nước thải được thực hiện theo Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ và Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Quản lý hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá
nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện về
hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
2. Trước khi
xây dựng công trình khai thác nước dưới đất, chủ dự án phải thực hiện thăm dò để
đánh giá trữ lượng, chất lượng, khả năng khai thác và phải có giấy phép thăm
dò, trừ trường hợp khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép. Đồng
thời lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ năng lực điều kiện hành nghề thực hiện
lập hồ sơ và thăm dò nước dưới đất theo quy định.
3. Xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân hành nghề khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất,
khoan khai thác nước dưới đất chưa có giấy phép hoặc đã có giấy phép mà hành
nghề trái quy định. Việc lợi dụng hoặc để các tổ chức, cá nhân lợi dụng giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất sẽ không được cấp phép, gia hạn giấy phép
hành nghề trong vòng ba (3) năm liên tục kể từ thời điểm thu hồi giấy phép.
4. Việc cấp
phép và thủ tục, hồ sơ hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo Thông
tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
việc hành nghề khoan nước dưới đất và các quy định hiện hành.
Điều 9. Quản lý khai thác, sử dụng thông tin về tài nguyên
nước
Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
1. Thu thập
thông tin, tài liệu về điều tra, đánh giá tài nguyên nước, điều tra cơ bản về địa
chất, địa chất thuỷ văn và các vấn đề liên quan khác đến tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối
hợp với các tổ chức, cá nhân có năng lực xây dựng, hệ thống hóa các tài liệu
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Tổ chức quản lý, khai thác và cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định hiện hành.
3. Tham mưu
UBND tỉnh xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về quy chế quản
lý, khai thác, sử dụng tài liệu, thông tin về tài nguyên nước.
Điều 10. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn nước:
a) Hội đồng thẩm
định có tối thiểu 07 thành viên do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Ðối với Hội đồng thẩm định dự án thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới
đất phải có ít nhất hai (02) thành viên có chuyên môn ngành địa chất hoặc địa
chất thủy văn hoặc địa chất công trình.
b) Ý kiến đánh
giá của thành viên phản biện và các thành viên khác trong buổi họp Hội đồng thẩm
định hồ sơ xả nước thải vào nguồn nước được thể hiện theo hướng dẫn của Cục Quản
lý tài nguyên nước.
c) Trường hợp
Hội đồng không thống nhất cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tham khảo
thêm ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước (nếu cần thiết).
d) Trường hợp
Hội đồng thẩm định đã được thành lập mà có từ 03 thành viên trở lên vắng mặt
trong buổi họp thẩm định thì Chủ tịch Hội đồng quyết định hủy bỏ buổi họp và tổ
chức lại vào ngày khác.
2. Hội đồng thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động tài nguyên nước được thành lập một trong
những trường hợp sau:
a) Công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước gần khu vực dân
cư tập trung, khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có công suất thiết kế
từ 500m3/ngày đêm trở lên.
b) Công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước liên quan đến
các lĩnh vực mà chưa có tiêu chuẩn dùng nước, quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường có công suất thiết kế từ 500m3/ngày đêm trở lên.
c) Công trình
đề nghị cấp phép điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng nước dưới đất có công
suất thiết kế từ 500m3/ngày đêm trở lên và chưa có hồ sơ điều tra cơ
bản nước dưới đất hoặc mới chỉ điều tra, đánh giá nước dưới đất tổng quan hoặc
điều kiện địa chất phức tạp.
d) Công trình
xả nước thải vào nguồn nước có lưu lượng 200m3/ngày đêm trở lên có
chứa chất thải nguy hại thuộc mục C, Phụ lục 8, Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT
ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải
nguy hại và các quy định hiện hành khác.
e) Công trình
xả nước thải vào nguồn nước có lưu lượng 200m3/ngày đêm trở lên thuộc
các lĩnh vực, ngành nghề quy định tại khoản 5, Điều 3, Thông tư
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG CÁC KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Quản lý thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Các đơn vị
hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có hoạt động thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc trường hợp phải lập hồ sơ cấp giấy
phép theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012 phải thực hiện các thủ tục
cấp phép theo quy định.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh khuyến khích các tổ chức đầu tư tìm kiếm, thăm dò, lựa chọn nguồn nước
và đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tập trung tại những khu, cụm công nghiệp
chưa có hệ thống nước cấp.
3. Đối với những
khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung, các tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động
trong khu vực có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải lắp đặt đồng hồ
đo lưu lượng nước khai thác và lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp không phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
theo quy định.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh không xem xét, giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn khai
thác, sử dụng nước dưới đất tại các khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung
và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng; riêng đối với
những đơn vị đang khai thác, sử dụng nước dưới đất thì phải chấm dứt ngay việc
khai thác, sử dụng nước dưới đất và chuyển qua sử dụng nước hệ thống cấp nước tập
trung trước ngày 01/10/2015; đồng thời thực hiện trám, lấp giếng theo quy định.
a) Trường hợp
khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung nhưng dịch vụ cấp nước chưa bảo đảm
đáp ứng yêu cầu chất lượng và số lượng thì Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị
UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo từng trường hợp cụ thể.
b) Các đơn vị
cung cấp nước tập trung trong khu vực có trách nhiệm cung cấp đầy đủ nước và bảo
đảm chất lượng theo quy định.
Điều 12. Xử lý nước thải trong các khu, cụm công nghiệp
1. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân được hưởng các
chính sách ưu đãi theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam ban hành quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam và các quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung
ở các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp
các khu, cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý tập trung thì các tổ chức, cá
nhân hoạt động có nhu cầu xả nước thải phải đảm bảo chất lượng nước thải đạt
quy chuẩn môi trường cho phép theo quy định và phải lập thủ tục trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, trừ các trường hợp xả nước thải vào nguồn nước không
phải xin phép theo quy định.
4. Trường hợp
các khu, cụm công nghiệp đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung và được
cơ quan có chức năng cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định
thì các tổ chức, cá nhân có phát sinh nước thải hoạt động trong khu vực bắt buộc
phải thực hiện đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập
trung của khu vực.
5. Khuyến
khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến nhằm xử lý nước
thải đạt quy chuẩn môi trường cho phép để tái sử dụng nước thải cho các mục
đích khác.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN
Điều 13. Sử dụng hoá chất
1. Việc sử dụng
hóa chất trong khai thác, chế biến phải
tuân theo quy định pháp luật về hóa chất.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng hóa chất trong khai thác, chế biến phải đăng ký, báo cáo theo quy
định hiện hành.
Điều 14. Bảo vệ nước dưới đất
1. Bảo vệ nước
dưới đất trong khai thác, chế biến được
thực hiện theo quy định tại Điều 10 và khoản 2, Điều 12 của Quyết định số
15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bảo vệ
tài nguyên nước dưới đất và các quy định hiện hành.
2. Việc khoan
thăm dò địa chất phải tuân thủ quy trình kỹ thuật. Thực hiện việc trám, lấp lỗ
khoan không sử dụng theo quy định, bảo đảm cách ly tốt từng tầng chứa nước
riêng biệt và đối với nước mặt. Đối với các lỗ khoan có thể dùng cho mục đích
quan trắc nước dưới đất hoặc cấp nước sinh hoạt thì chủ hố khoan cần bàn giao
cho tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc UBND cấp huyện hoặc cấp xã quản lý.
3. Các lỗ
khoan để quan trắc và khai thác nước dưới đất trong phục vụ cho hoạt động khai
thác và chế biến cần tránh xa nguồn điểm ô nhiễm.
4. Tổ chức,
cá nhân thăm dò địa chất, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến
hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước thì phải dừng ngay việc bơm
hút nước và thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Ao, hồ chứa
nước thải, khu chứa nước thải phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không
gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều 15. Xử lý nước thải
1. Nước thải từ
hoạt động khai thác, chế biến phải
được thu gom, xử lý nhằm đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào nguồn nước; nguồn tiếp nhận nước thải, lưu
lượng nước thải và phương thức xả nước thải được xác định trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.
2. Đối với nước
thải có chứa chất nguy hại phải có biện pháp đảm bảo an toàn, không được để rò
rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước.
Điều 16. Khu vực cấm, tạm thời cấm thăm dò, khai thác cát,
sỏi và khoáng sản khác ở vùng có mặt nước
Nghiêm cấm việc thăm dò, khai thác cát, sỏi trên sông, suối, kênh, rạch,
hồ chứa trong hành lang bảo vệ nguồn nước và tại những nơi có nguy cơ sạt, lở
hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng, uy hiếp đến sự ổn định, an toàn của sông, suối,
kênh, rạch, hồ chứa và hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 17. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác, chế biến được cấp phép
thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên nước trừ trường hợp không phải đăng ký và không phải xin phép được quy
định tại Điều 16, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước phục vụ khai thác, chế biến
cần xác định nguồn nước, khối lượng nước và phương thức khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải được xác định báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.
3. Tài nguyên nước được sử dụng hiệu quả và tiết kiệm. Hạn chế việc sử dụng
nước dưới đất cho mục đích khai thác, chế biến.
Điều 18. Tái sử dụng nước thải
1. Nước thải cần được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành trước khi
xả vào nguồn nước và được tái sử dụng nếu có thể. Nghiêm cấm đưa chất thải, nước
thải vào tầng chứa nước.
2. Nước thải được xử lý để tái sử dụng đảm bảo giảm thiểu tác động xấu đến
sức khỏe con người và môi trường.
Chương IV
QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY ĐIỆN
Điều 19. Cắm mốc hành lang an toàn hồ chứa
1. Chủ đập có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi có hồ chứa
xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ chứa
trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phương án cắm mốc giới được phê
duyệt.
2. Chủ đập bàn
giao mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa cho UBND cấp xã nơi có hồ chứa và phối hợp
với UBND cấp xã quản lý, bảo vệ.
Điều 20. Vận hành hồ chứa
Chủ đập có
trách nhiệm:
1. Lập, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa trước khi tích
nước hồ chứa và phải đáp ứng đầy đủ các nhiệm vụ của hồ chứa theo
thứ tự ưu tiên, bảo đảm an toàn công trình, an toàn hạ du hồ chứa, khai
thác tổng hợp tài nguyên, môi trường hồ chứa, duy trì dòng chảy tối
thiểu ở hạ lưu hồ chứa, không gây biến đổi lớn đến chế độ dòng
chảy hạ lưu hồ và có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu; phù hợp
với quy trình vận hành liên hồ chứa trên khu vực sông (nếu có) đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hằng năm, lập
và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kế hoạch điều tiết nước hồ chứa theo quy định và phải đảm bảo yêu cầu quy
định về duy trì dòng chảy tối thiểu, dự báo tình hình biến đổi dòng
chảy trong năm của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước
vùng hạ du hồ chứa nhằm giảm tác động xấu đến sản xuất, đời sống nhân dân và
môi trường.
3. Xây dựng
phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng
đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.
4. Thực hiện
chế độ thông báo và báo cáo liên quan đến vận hành hồ chứa theo quy định.
5. Phải tuân
thủ theo lệnh điều tiết hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
Điều 21. Quản lý an toàn đập
Việc quản lý
an toàn đập được thực hiện theo Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm
2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện
và các quy định hiện hành.
Điều 22. Xử lý nước thải trong vận hành và bảo dưỡng thiết
bị
1. Nước thải
phát sinh trong quá trình vận hành, bảo dưỡng thiết bị phải được thu gom, xử lý
nhằm đảm bảo chất lượng nước đạt quy chuẩn môi trường cho phép theo quy định.
Các bể chứa nước thải phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ảnh hưởng
đến môi trường bên ngoài.
2. Chủ đập phải
lập hồ sơ đề nghị cấp phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
Điều 23. Khai thác tài nguyên nước đa mục tiêu
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng nước mặt hồ chứa để nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh du lịch, giải trí phải lập phương án bảo vệ tài nguyên nước và môi
trường hồ chứa.
2. Phương án bảo
vệ tài nguyên nước và môi trường phải được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận
bằng văn bản.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập phương án bảo vệ tài nguyên nước và môi
trường hồ chứa.
Điều 24. Bảo vệ đa dạng sinh học
1. Chủ đập có trách
nhiệm quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái khu đất ngập nước và khu bán ngập nước
trong khu vực đất được giao; quan trắc và bảo vệ các loài sinh vật đặc hữu có
trong khu vực. Những sinh vật này được xác định cụ thể trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; ngăn chặn và báo
cáo ngay với chính quyền địa phương khi phát hiện những hành vi xâm phạm đến
tài nguyên sinh vật trong khu vực.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
hồ chứa, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản và các hoạt động khác có sử dụng
hoặc ảnh hưởng đến diện tích rừng phải trồng bù diện tích rừng đã bị mất do việc
xây dựng công trình hoặc đóng góp kinh phí trồng rừng theo quy định trong trường
hợp địa phương không bố trí được quỹ đất để trồng rừng mới.
3. Tổ chức, cá
nhân quản lý, vận hành hồ chứa phải đóng góp kinh phí cho hoạt động bảo vệ rừng
thuộc phạm vi lưu vực của hồ chứa và tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển
rừng đầu nguồn.
Điều 25. Phát triển và bảo vệ nguồn nước
Chủ đập có trách
nhiệm trồng bù phần diện tích rừng bị mất do công trình thủy điện gây ra theo
quy định; chi trả phí dịch vụ môi trường rừng theo quy định theo Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng và các quy định hiện hành.
Điều 26. Quan trắc khí tượng thuỷ văn
1. Chủ đập có
trách nhiệm quan trắc các yếu tố mực nước, lưu lượng nước đến, lưu lượng nước xả
qua đập, lưu lượng dòng chảy tối thiểu và lượng mưa theo quy định tại: Nghị định
số 72/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý an toàn đập; Thông tư số
33/2008/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính
phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 34/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định
về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện và Quyết định số 909/QĐ-TTg
ngày 16/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn trong mùa lũ hàng năm và các quy định
hiện hành.
2. Chủ đập phải
lưu trữ kết quả quan trắc và báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ
trước ngày 15/01 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 27. Phòng lũ cho hạ du
Chủ đập có
trách nhiệm:
1. Lập bản đồ
ngập lụt vùng hạ du bị ảnh hưởng bởi xả lũ của hồ ứng với các tình huống xả lũ,
có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu; liệt
kê các đối tượng bị ảnh hưởng, phạm vi, mức độ ảnh hưởng.
2. Xây dựng hệ
thống thông tin, cảnh báo; công tác thông báo, báo động đến chính quyền địa
phương, cơ quan phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng.
3. Phối hợp với
chính quyền địa phương hàng năm lập và trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án phòng chống lũ, lụt và phương án phòng chống lụt bão,
đảm bảo an toàn đập cho vùng hạ du.
4. Lắp đặt hệ
thống cảnh báo, hệ thống thông tin, liên lạc để thông báo thông tin về việc vận
hành xả lũ hồ chứa tới các cơ quan liên quan và nhân dân vùng hạ du theo quy định.
5. Trước khi vận
hành mở các cửa van xả lũ, phải thông báo kịp thời (qua điện thoại, fax và văn
bản) theo thời gian được quy định trong quy trình vận hành hồ chứa đến UBND tỉnh,
huyện; Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh,
huyện có liên quan; Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương, đồng thời thông
báo trên hệ thống cảnh báo để thông tin kịp thời đến nhân dân vùng hạ du đập,
phòng tránh lũ, lụt.
6. Trong suốt
thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ, chủ đập phải thông báo số liệu các lần
quan trắc, đo đạc mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu đập; lưu lượng vào hồ,
lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng tháo qua tuốc-bin (nếu có); dự tính khả
năng gia tăng mực nước hồ trên cơ sở lưu lượng dự báo vào hồ chứa.
7. Tuân thủ
theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, yêu cầu dùng nước ở hạ lưu và các trường
hợp khẩn cấp khác.
Chương V
QUẢN
LÝ LƯU VỰC SÔNG
Điều 28. Tổ chức lưu vực sông
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công 01 đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực tài
nguyên và môi trường tham gia vào thành phần Ủy ban Lưu vực sông và trực tiếp
chỉ đạo việc điều phối các hoạt động bảo
vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước; phòng,
chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.
2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có
liên quan tham mưu công tác quản lý lưu vực sông trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Hệ thống thông tin lưu vực sông
1. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thành lập hệ thống thông
tin lưu vực sông trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống
thông tin lưu vực sông tỉnh Quảng Nam bao gồm những nội dung cơ bản sau: Vị trí địa lý, diện tích, tổng lượng nước, chất lượng
nước, tình trạng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải, các đặc điểm về kinh tế-
xã hội, các đặc trưng về môi trường,
tài nguyên, khí tượng và thủy văn ở lưu vực sông.
3. Hệ thống
thông tin lưu vực sông được tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Tài
nguyên và Môi trường đảm bảo việc sử dụng khai thác rộng rãi.
Điều 30. Quan trắc tài nguyên và môi trường lưu vực sông
1. Tài nguyên
nước và môi trường lưu vực sông được quan trắc hằng năm. Kinh phí quan trắc được
trích từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số
118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước và các quy định hiện hành.
2. Các nguồn ô
nhiễm phân tán và tập trung có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên, môi trường lưu vực
sông và ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng được quan trắc thường
xuyên hằng năm:
a) Tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu nguồn thải có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc. Chương
trình quan trắc của nguồn thải này phải được sự chấp thuận của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
b) Đối với nguồn
ô nhiễm tự nhiên thì sử dụng nguồn kinh phí nhà nước theo quy định.
3. Kết quả quan
trắc hằng năm được tích hợp vào hệ thống thông tin lưu vực sông.
Điều 31. Quy hoạch lưu vực sông
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường lập và công bố danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn
nước nội tỉnh để làm căn cứ thực hiện quản lý nhà nước tài nguyên nước theo lưu
vực.
2. Quy hoạch
lưu vực sông lớn trên địa bàn tỉnh như: Vu Gia, Thu Bồn và Tam Kỳ; gồm các lưu
vực thành phần: Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước, quy hoạch bảo vệ tài nguyên
nước và quy hoạch phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu lập quy hoạch phân bổ tài nguyên nước và
quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì tham mưu lập quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra.
4. Kinh phí lập
quy hoạch lưu vực sông được trích từ nguồn ngân sách tỉnh theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính
và Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành.
Điều 32. Dòng chảy tối thiểu
1. Các công
trình khai thác, sử dụng nước mặt lớn trên lưu vực sông có sự ngăn dòng hoặc
chuyển dòng phải xác định và duy trì dòng chảy tối thiểu trên đoạn sông.
2. Dòng chảy tối
thiểu trên lưu vực sông (dòng chảy tối thiểu trong sông) được xác định và duy
trì là một trong những cơ sở quan trọng cho việc lập quy hoạch lưu vực sông.
3. Dòng chảy tối
thiểu trong sông được xác định 05 (năm) năm một lần. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định, giám sát và trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố dòng chảy tối
thiểu trong sông.
Điều 33. Hợp tác quản lý lưu vực sông
1. Việc lập
quy hoạch lưu vực sông và xác định dòng chảy tối thiểu cần được tham vấn ý kiến
của các bên liên quan; đặc biệt là ý kiến các tỉnh, thành phố lân cận.
2. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, xây dựng các
chương trình và dự án cơ hội để hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước.
Chương VI
QUY
HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 34. Điều tra cơ bản tài nguyên nước
1. Trách nhiệm
thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn
nước liên tỉnh trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước
trên các lưu vực sông nội tỉnh; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kiểm kê tài
nguyên nước: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn
nước nội tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước
trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Điều tra hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước: Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các nguồn nước nội tỉnh,
nguồn nước trên địa bàn; tổng hợp kết quả điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên các lưu vực sông nội tỉnh,
trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 35. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy
hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch
tài nguyên nước: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị có liên quan lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh,
trình HĐND tỉnh thông qua sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Quy hoạch về
thủy lợi, thủy điện, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có
liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước (sau đây gọi chung
là quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước) phải phù hợp với
quy hoạch tài nguyên nước.
3. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ nguồn nước; Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện
tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường
trong hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố, thực hiện
gồm:
a) Hồ tự
nhiên, nhân tạo của các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng
điều hòa ở các khu vực khác; đầm, phá tự nhiên.
b) Sông, suối,
kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các
hoạt động phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường.
c) Các nguồn
nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, có giá trị cao về đa dạng
sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái tự nhiên.
4. Trong hành
lang bảo vệ nguồn nước, các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện không
quy hoạch, chấp nhận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc xây dựng mới
các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp
chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải
nguy hại.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh các nhiệm vụ về quy hoạch
tài nguyên nước.
Điều 36. Xác định, công bố vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Y tế, UBND cấp huyện, tham mưu UBND tỉnh lập, quản lý hành lang vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố, thực hiện.
2. Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh công bố thông tin về
chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của
nguồn nước sinh hoạt, đặc biệt đối với các khu vực có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn
nước.
Điều 37. Kinh phí lập quy hoạch tài nguyên nước
Kinh phí lập,
phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính,
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành.
Chương VII
THAM MƯU CẤP GIẤY PHÉP VÀ TÀI CHÍNH TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 38. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi
giấy phép về tài nguyên nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên
nước, hành nghề khoan nước dưới đất và hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng
tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
1. Cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu
lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
và hành nghề khoan nước dưới đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Thực hiện
việc thu phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp phép về tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; quản lý hồ sơ cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
c) Thanh tra,
kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước theo quy định của giấy phép.
2. Hướng dẫn
việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định các
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất; báo cáo UBND tỉnh về kết quả điều tra,
xây dựng danh mục vùng đăng ký khai thác nước dưới đất và gửi Cục Quản lý tài
nguyên nước để lấy ý kiến. Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh
danh mục vùng đăng ký khai thác nước dưới đất (nếu có yêu cầu) trình UBND cấp tỉnh
quyết định phê duyệt.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai
thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10/12.
Điều 39. Tài chính về tài nguyên nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh
trong việc xây dựng các chính sách về thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí về tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tham mưu UBND tỉnh
việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nộp tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước.
2. Cục Thuế tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu các loại
thuế, phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và các quy định hiện hành
khác trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Chương VIII
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 40. Cấp phép hoạt động tài nguyên nước
Các tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của Luật Tài nguyên nước và các quy định khác có liên
quan.
Điều 41. Đền bù thiệt hại
Tổ chức, cá
nhân được đền bù theo quy định các chi phí liên quan và phí cấp quyền khai thác
tài nguyên nước khi bị các cấp chính quyền thu hồi giấy phép hoạt động tài
nguyên nước trong trường hợp phục vụ cho mục đích công cộng.
Điều 42. Báo cáo sự cố
Tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến số lượng và chất lượng nguồn nước hoặc phát
hiện các trường hợp bất thường về số lượng, chất lượng nguồn nước, sụt lún đất
và các hiện tượng bất thường khác phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước
về tài nguyên nước.
Điều 43. Dừng khai thác nước dưới đất
Thông báo về Sở
Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện khi tổ chức,
cá nhân không có nhu cầu tiếp tục sử dụng giếng khai thác nước dưới đất và thực
hiện trám lấp giếng theo quy định.
Điều 44. Sử dụng hiệu quả tài nguyên nước
Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng nguồn nước phải đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có
hiệu quả. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ xử
lý nước thải nhằm đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép theo quy định và tái sử dụng nguồn nước thải sau khi qua hệ thống
xử lý cho các mục đích khác nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 45. Cung cấp thông tin
Tổ chức, cá
nhân hoạt động tài nguyên nước có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin liên quan khi nộp hồ sơ đề nghị cấp phép và khi thực hiện báo cáo định
kỳ.
Chương IX
THANH
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 46. Thanh tra chuyên ngành tài
nguyên nước
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên nước thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
tài nguyên nước
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
tài nguyên nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 47. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên nước và quy định này
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Chương II, Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ và các
quy định hiện hành, đồng thời thực hiện các giải pháp khắc phục trong thời hạn
do cơ quan nhà nước yêu cầu; trường hợp tổ chức, cá nhân không khắc phục được
thì bị đình chỉ hoạt động hoặc di dời theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về
tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Ủy ban nhân
dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật và quy định của UBND tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn.
Chương X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền
và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Chủ trì soạn
thảo, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo
vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện.
2. Chủ trì lập và trình UBND tỉnh
ban hành và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều
hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt, giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và
khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.
3. Tham mưu UBND tỉnh khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu,
ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm
phá không được san lấp.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện nơi có dòng sông bị sạt, lở bờ,
bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa,
khắc phục; tham mưu UBND tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời
cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
5. Xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên
nước tại địa phương.
6. Chủ trì tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; lập, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
7. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép
về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí cấp phép tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
8. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên
nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa
bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước,
tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
9. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
10. Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
11. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước
lưu vực sông.
Điều 49. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
Các Sở,
Ban, ngành trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm trong công tác quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho mục đích
của ngành; quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
trong đó:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi, sử dụng nguồn nước vào mục đích nông nghiệp.
b) Tổ chức thực
hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường; công tác phòng, chống lụt,
bão trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp quản
lý tổng hợp lưu vực sông, quan hệ trao đổi thông tin về tài nguyên nước.
d) Xây dựng
quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước cho việc phát triển thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì
tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và bảo vệ nguồn nước,
trồng rừng thay thế và chi trả dịch vụ bảo vệ môi trường rừng.
2. Sở Xây dựng
phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan xây dựng quy hoạch thoát nước
đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung, tham mưu trình UBND
tỉnh phê duyệt.
3. Sở Công
Thương phối hợp với các ngành liên quan có kế hoạch bảo đảm an toàn công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ công trình thủy điện.
4. Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ có
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước lập hồ sơ cấp giấy phép điều
tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác quản lý tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước và cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra hoạt động tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi được giao quản lý; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
c) Xây dựng lộ
trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung phù hợp của khu, cụm công nghiệp
và yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu, cụm công nghiệp thực hiện
việc đấu nối theo quy định.
Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
1. Chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện và UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước. Đề xuất chính
sách quản lý cho từng thời kỳ đảm bảo phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước.
2. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối
hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước,
công trình thăm dò, khai thác, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ công trình
này.
3. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham
gia giải quyết các khiếu nại liên quan đến hoạt động điều tra, đánh giá, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn quản lý theo
thẩm quyền.
4. Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy
định của pháp luật về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước của tỉnh trong việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
6. Giải quyết
theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, sử dụng cơ sở hạ tầng
và các vấn đề khác có liên quan cho các tổ chức, cá nhân được phép điều tra,
đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý
kiến bằng văn bản về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước đối với các trường hợp do UBND tỉnh cấp trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép của tổ chức,
cá nhân có nhu cầu.
8. Tổ chức lấy
ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
của nhân dân trên địa bàn theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27/11/2013 của Chính phủ.
9. Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
10. Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Theo dõi,
giám sát việc chấp hành Luật Tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động
điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước trên địa bàn; báo cáo định kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn,
theo dõi việc tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc thẩm quyền của UBND
cấp huyện.
c) Báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt định kỳ
vào cuối tháng 6 hằng năm để tổng hợp và lập kế hoạch bảo vệ, phục hồi.
11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề nghị chủ đầu tư dự án trên địa bàn lập hồ sơ đề nghị cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
Ðịnh kỳ hằng năm báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12.
12. Chỉ đạo chủ
đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
đáp ứng được nhu cầu xử lý nước thải. Đối với các cụm công nghiệp đang được quy
hoạch và chưa xây dựng, UBND cấp huyện chỉ đạo điều chỉnh lại quy hoạch phù hợp
với nguồn tiếp nhận nước thải và nhu cầu xử lý nước thải.
13. Định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 12, UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đăng ký hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn huyện quản lý và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần
nêu rõ tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn, những thuận lợi,
khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
Điều 51. Thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; theo dõi, giám sát việc chấp
hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động điều tra, đánh
giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải trên địa bàn; xử lý hoặc
đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia giải
quyết các công việc liên quan đến hoạt động tài nguyên nước như: sử dụng đất
đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, khắc phục hậu quả do hoạt động
tài nguyên nước gây ra.
3. Tổ chức thực
hiện đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định; tổng hợp và báo cáo kết quả
thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện để theo dõi, quản lý.
4. Phát hiện
và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện các trường hợp khoan
điều tra, đánh giá nước dưới đất, khoan khai thác, sử dụng nước dưới đất trái
phép trên địa bàn.
5. Khi phát hiện
tổ chức cá nhân đang thực hiện hoạt động tài nguyên nước trái phép trên địa bàn
quản lý, UBND cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện
được sử dụng tại hiện trường theo đúng thẩm quyền và báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường và UBND cấp huyện bằng văn bản hoặc điện thoại để xử lý kịp thời.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, địa
phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Các Sở, Ban,
ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị trực
thuộc và trên địa bàn quản lý./.