UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2004/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 14 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản 1996 và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản ( sửa đổi );
Căn cứ Quyết định số 06/2003/QĐ-BTNMT ngày 19/9/2003 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường “ Ban hành Quy định về trình tự thủ tục cấp giấp phép hoạt động khoáng sản’’;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 107/
TT-TN ngày 26 tháng 5 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về trình tự thủ tục cấp giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn’’.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
315/QĐ-UBKS ngày12/3/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn V/v ban hành Quy định
trình tự thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 3.
Các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thành phố, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khai thác tận thu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 6 năm 2004 của
UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định này quy định trình tự thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản.
Điều 2.
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
phải tuân theo nguyên tắc thủ tục đã được quy định tại các điều 65, 69, 70, của
Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
Điều 3.
1. Thẩm quyền
cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là UBND tỉnh Lạng Sơn.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường Lạng Sơn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 4.
Khu vực khai thác tận thu là khu vực phù hợp với điều 66, 67, 68, 69 của Nghị định
số 76/2000/NĐ- CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
Chương II
GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 5.
Tổ chức, Cá nhân xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường ba ( 03 ) bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin
khai thác tận thu khoáng sản ( Mẫu số 01 TT ).
2. Đề án khai
thác tận thu khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong đó phải làm
rõ phương án khai thác, biện pháp an toàn lao động vệ sinh môi trường các khoản
phải nộp ngân sách.
3. Bản đồ khu
vực khai thác tận thu khoáng sản hệ toạ độ VN2000 (Hoặc hệ toạ độ UTM) tỷ lệ
không nhỏ hơn 1/5000 (Mẫu số 02 TT) theo Điều 12 Quyết định số 06/QĐ - BTNMT
ngày 19/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Quyết định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt điểm khoáng sản giao UBND tỉnh quản
lý và cấp phép khai thác tận thu (Bản phô tô có dấu công chứng ).
5. Hồ sơ pháp
nhân của đơn vị (Bản phô tô có dấu công chứng ).
Điều 6.
Trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở tài
nguyên và Môi trường phải tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản hoặc trả lời bằng văn bản về việc không được cấp giấy
phép.
Điều 7.
Để được gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trước khi giấy phép hết
hạn ba mươi (30) ngày. Tổ chức, cá nhân xin gia hạn phải gửi đến sở Tài nguyên
và Môi trường hai (02) bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau đây:
1. Đơn xin
gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ( Mẫu số 03 TT).
2. Báo cáo kết
quả hoạt động khai thác tận thu khoáng sản kể từ ngày được cấp giấy phép khai
thác đến ngày xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục
khai thác.
3. Bản đồ hiện
trạng khu vực khai thác tận thu khoáng sản.
4. Báo cáo
tình hình nộp ngân sách (kèm biên lai thu), tình hình sử dụng đất đai và khôi
phục hiện trạng môi trường khu vực đã khai thác.
Điều 8.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin gia hạn. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy phép
gia hạn hoặc trả lời bằng văn bản việc giấy phép không được gia hạn.
Điều 9.
Những Doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác tận thu được phép chuyển nhượng
quyền khai thác theo giấy phép đã được cấp cho tổ chức cá nhân khác nhưng không
được trái với quy định tại điều 56 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2000 của Chính phủ.
Điều 10.
Đối với những điểm khoáng sản quá nhỏ và không thuộc loại quý hiếm, không có khả
năng khai thác lâu dài thì Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét báo cáo UBND tỉnh
và cho phép tận thu khoáng sản thời hạn không quá sáu (06) tháng và không gia hạn.
Quá trình tận thu thấy có triển vọng về trữ lượng nếu tiếp tục xin khai thác phải
làm thủ tục khai thác tận thu theo quy định tại điều 5 của quy định này.
Điều 11.
Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại điều 53 của
Luật Khoáng sản và điều 70 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2000.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
UBND các huyện, Thành phố hướng dẫn giám sát kiểm tra việc thực hiện bản quy định
này.
Điều 13.
Các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản vi phạm các quy định tại bản quy định
này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Pháp luật về hoạt động khai thác
khoáng sản.
Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung hoặc
sửa đổi./.