ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3522/QĐ-UB-KT
|
TP. Hồ Chí
Minh, ngày 30 tháng 7 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21 / 6 / 1994 ;
- Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 31/8/1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 98/CP ngày 27/12/1995 của
Chính phủ quy định việc thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi ;
- Căn cứ Pháp lệnh đê điều được Hội đồng Nhà
nước thông qua ngày 9/11/1989 và Nghị định số 429/HĐBT ngày 15/12/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định việc thi hành Pháp lệnh đê điều ;
- Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 02/3/1993 của
Chính phủ ban hành bản quy định về sắp xếp lại tổ chức và đổi mới cơ chế quản
lý các doanh nghiệp Nông nghiệp Nhà nước ;
- Căn cứ Nghị định số 112/HĐBT ngày 25/8/1984
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thu thủy lợi phí ;
- Căn cứ Quyết định số 861/TTg ngày
30/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, biện pháp quản lý và điều
hành ngân sách Nhà nước năm 1996 ;
- Căn cứ Quyết định số 202/QĐ-UB ngày
7/10/1987 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về thủy lợi phí ;
- Xét đề nghị tại tờ trình số 368/NN-TTQLKT
ngày 02/4/1996 của ông Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi để thực hiện Pháp lệnh ngày 31/8/1994 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 98/CP ngày 27/12/1995 của Chính phủ.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Những quy định
trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề chưa hợp lý sẽ điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Sở Tài chánh, Sở Địa chính, Sở Công nghiệp,
Sở Xây dựng, Sở Giao thông công chánh , Sở Tư pháp, Công an thành phố, Cục Thuế
thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận-Huyện
và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
|
T / M ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Q. CHỦ TỊCH
Võ Viết Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3522/QĐ-UB-KT ngày 30/7/1996 của Ủy ban
nhân dân thành phố).
Chương I :
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Quy định này
áp dụng đối với các công trình và hệ thống công trình thủy lợi đã và đang xây dựng
được đưa vào quản lý khai thác như : Hệ thống kênh Đông Củ Chi, Hóc Môn- Bắc
Bình Chánh ; các vùng thủy lợi và các công trình thủy lợi độc lập (cống đập rạch
Chiếc, đập Hạ Tắc, kè biển, hồ chứa nước, giếng nước), hệ thống công trình thủy
lợi, công trình tiêu thoát nước khác ở các huyện ngoại thành và vùng ven.
Điều 2.- Hộ dùng nước
là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi từ công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai
thác công trình thủy lợi phục vụ : tưới tiêu, cải tạo đất, nuôi trồng thủy sản,
giao thông, du lịch, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh.
Hộ dùng nước được phân làm 2 loại, có trách nhiệm
phải trả thủy lợi phí :
1- Hộ dùng nước sản xuất lương thực và cây trồng
ngắn ngày có trách nhiệm trả thủy lợi phí theo hợp đồng dùng nước.
2- Hộ dùng nước khác (các doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế, xã hội...) có trách nhiệm trả thủy lợi phí theo thỏa thuận giữa đơn vị
quản lý khai thác và đơn vị dùng nước thông qua hợp đồng kinh tế.
Hộ dùng nước của công trình thủy lợi có quyền và
nghĩa vụ quy định tại điều 17 Pháp lệnh và điều 9 Nghị định số 98/CP.
Chương II :
QUẢN LÝ KHAI THÁC
Mục 1 : Thủy lợi phí.
Điều 3.- “Thủy lợi
phí” là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thủy lợi, để góp phần chi
phí cho công tác quản lý, vận hành, tu bổ và bảo vệ công trình thủy lợi.
Để giảm nhẹ thủy lợi phí đối với hộ sản xuất
lương thực và cây ngắn ngày, Nhà nước quy định không tính khấu hao cơ bản các
công trình xây đúc, công trình đất và không tính chi phí sửa chữa định kỳ, khấu
hao sửa chữa lớn.
Thành phố quy định áp dụng các loại thu theo Nghị
định 112/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và mức thu theo Quyết định
số 202/QĐ-UB của UBND thành phố. Ngân sách thành phố sẽ cấp hỗ trợ cho công tác
khai thác bảo vệ công trình (quy định ở điều 11 của Pháp lệnh) khi thu thủy lợi
phí không đủ chi.
Điều 4.-
1- Mức thu thủy lợi phí được
tính theo tỷ lệ phần trăm năng suất gieo trồng bình quân của cây lúa, ứng với
các biện pháp tưới tiêu.
2- Mức thu thủy lợi phí được tính bằng lúa theo
điều 3 của Quyết định số 202/QĐ-UB ngày 07/10/1987 của UBND thành phố, cụ thể
như sau :
Biện pháp tưới
tiêu
|
Vụ đông xuân
|
Vụ hè thu
|
Cả năm bằng lúa
(kg)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bằng lúa (kg)
|
Tỷ lệ (%)
|
Bằng lúa (kg)
|
- Tưới tiêu tự chảy (trọng lực)
|
4%
|
135
|
5%
|
165
|
300
|
- Tưới tiêu bằng bơm các loại (động lực)
|
5%
|
165
|
6%
|
195
|
360
|
Vụ mùa không thu thủy lợi phí vì chỉ tưới hỗ trợ
khi khô hạn.
3- Giá lúa được tính bằng giá bình quân năm của
thị trường.
4- Tưới (tiêu) tạo nguồn được tính bằng 50% mức
thu trên.
Điều 5.-
Các loại mức thu cho dịch
vụ khác được tính đủ chi phí quản lý vận hành và không tính trên đơn vị hecta.
1- Mức thu đối với nuôi trồng thủy sản, cây trồng
lâu năm, cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp được xác định theo sự thỏa thuận của
đơn vị dùng nước và đơn vị quản lý khai thác.
2- Giao thông thủy (có tính chất vận tải hàng
hóa) qua công trình thủy lợi (cống, âu thuyền, kênh).
- Thuyền có tải trọng 3 đến 10 tấn thu
5.000đ/thuyền/lượt.
- Thuyền có tải trọng 10 đến 20 tấn thu 10.000
đ/thuyền/lượt.
- Thuyền có tải trọng trên 20 tấn thu
15.000đ/thuyền/lượt.
Không thu đối với thuyền của dân đi lại có tính
chất sinh hoạt.
Điều 6.- Việc thu thủy lợi
phí đối với hộ nông dân sản xuất cây lương thực và cây trồng ngắn ngày (loại hộ
dùng nước ở phần 1- điều 2 của quy định này) được thực hiện theo nguyên tắc :
- Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi và
UBND huyện lập kế hoạch thu thủy lợi phí hàng năm và phân bổ cho từng xã. UBND
xã tổ chức thu cùng lúc với thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi thực
hiện hợp đồng dùng nước với UBND xã trên cơ sở sổ bộ thủy lợi phí do công ty và
UBND xã lập.
- Số thủy lợi phí thu được, trích tỷ lệ hợp lý
cho công tác thu và tu sửa thường xuyên công trình trong phạm vi từng xã, tổ đường
nước và cá nhân nhận khoán.
Điều 7.- Doanh nghiệp quản
lý khai thác trực tiếp thu thủy lợi phí của các loại hộ dùng nước khác thông
qua hợp đồng kinh tế.
Riêng thủy lợi phí thu đối với thuyền qua công
trình thủy lợi phải có phiếu thu theo hướng dẫn của Sở Tài chánh và Cục Thuế
thành phố.
Mục 2 : Công ty quản lý khai
thác
Điều 8.- Việc khai thác
và bảo vệ công trình thực hiện theo hệ thống công trình và tổ chức thống nhất một
Công ty quản lý khai thác trên toàn địa bàn thành phố.
Các huyện có công trình thủy lợi nhỏ, phân tán
có thể tổ chức các trạm đội quản lý khai thác trực thuộc Phòng Nông nghiệp thủy
lợi của huyện hoặc Xí nghiệp thuộc Công ty của thành phố.
Điều 9.- Công ty quản lý
khai thác là loại hình doanh nghiệp dịch vụ đặc thù, khai thác cơ sở kinh tế- kỹ
thuật hạ tầng phục vụ xã hội, dân sinh, kinh tế, có tư cách pháp nhân, tự chủ về
tài chánh, hoạt động theo phương thức hạch toán lấy thu bù chi, được Nhà nước hỗ
trợ tài chánh (theo điều 11 Pháp lệnh).
Công ty quản lý khai thác có những chức năng sau
:
1- Dịch vụ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp ;
xã hội và dân sinh.
2- Dịch vụ kỹ thuật thủy lợi, nông nghiệp, sản
xuất kinh doanh tổng hợp, xây lắp, xử lý nước, ô nhiễm môi trường nước.
Điều 10.- Công ty quản
lý khai thác có nhiệm vụ quy định tại điều 15 Pháp lệnh và điều 7 Nghị định số
98/CP. Công ty quản lý khai thác có quyền được quy định tại điều 16 Pháp lệnh
và điều 8 Nghị định số 98/CP.
Ngoài ra Công ty có quyền tham gia và phải được
thỏa thuận trước trong việc cấp giấy phép (hoặc thu hồi giấy phép) để khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại điều 20, điều 21 của Nghị định
số 98/CP.
Điều 11.- Nguồn tài
chánh của Công ty khai thác công trình thủy lợi (được quy định tại điều 13 của
Pháp lệnh) để chi phí vận hành, tu sửa và bảo vệ công trình gồm :
1- Thủy lợi phí.
2- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
3- Các khoản thu do khai thác tổng hợp công
trình thủy lợi.
Ngân sách Nhà nước cấp cho Công ty quản lý khai
thác trong các trường hợp sau :
- Chi sửa chữa định kỳ, sửa chữa lớn, khắc phục
hậu quả do thiên tai lũ lụt, hạn hán... gây ra làm hư hỏng công trình và nâng cấp
công trình.
- Hỗ trợ : hụt thu thủy lợi phí và chi nộp đầu mối
hồ Dầu Tiếng.
- Cấp bổ sung kinh phí mua sắm trang thiết bị quản
lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (điều 10 Nghị định số 98/CP).
Hằng năm, Công ty quản lý khai thác dịch vụ thủy
lợi và Sở Nông nghiệp- Phát triển nông thôn thành phố lập kế hoạch để Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố cân đối ngân sách trình UBND thành phố xem xét giải quyết.
Điều 12.- Ngoài nhiệm vụ
chính yếu là khai thác bảo vệ công trình thủy lợi ; Công ty được phép kinh
doanh tổng hợp, lợi nhuận từ hoạt động này được dùng để tăng thu nhập cho đơn vị
và người lao động .
Chương III :
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
Điều 13.- Trách nhiệm bảo
vệ công trình :
1- Công ty quản lý khai thác chịu trách nhiệm trực
tiếp bảo vệ máy móc, thiết bị, nhà xưởng của công trình thủy lợi ; lập hàng rào
bảo vệ, cắm mốc chỉ giới, niêm yết nội quy, dựng biển báo, biển cấm cho từng
công trình thủy lợi, đặc biệt là công trình đầu mối và quan trọng.
Lập phương án bảo vệ trình UBND thành phố phê
duyệt.
2- UBND huyện, xã tổ chức thực hiện phương án bảo
vệ đối với công trình ở địa phương mình và phân cấp như sau :
- Công trình phục vụ xã nào thì UBND xã đó tổ chức
thực hiện phương án bảo vệ.
- Công trình có liên quan đến nhiều xã thì UBND
huyện tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.
- Công trình có liên quan đến các huyện thì công
trình trên phạm vi huyện nào, UBND huyện đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.
3- Khi phát hiện công trình thủy lợi bị xâm hại
hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho
chính quyền địa phương, cơ quan quản lý công trình nơi gần nhất ; chính quyền địa
phương hoặc cơ quan quản lý công trình có trách nhiệm xử lý ngay đồng thời báo
lên cấp trên.
Điều 14.- Phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi được quy định như sau :
1- Đối với kênh tưới (kênh nổi) :
- Lưu lượng từ 2 đến 10m3/s, từ chân mái ngoài của
kênh trở ra là 5m.
- Lưu lượng trên 10m3/s từ chân mái ngoài của
kênh trở ra là 10m.
2- Đối với kênh tiêu (kênh chìm) :
- Lưu lượng từ 10 đến 20m3/s từ chân mái ngoài của
kênh trở ra là 20m.
- Lưu lượng trên 20m3/s từ chân mái ngoài của
kênh trở ra là 30m.
3- Đối với đập :
- Cách chân đập 20 đến 50m (đập cấp IV và V).
- Cách vai đập về mỗi phía 20m.
4- Đối với cống đầu mối (tưới, tiêu, ngăn mặn) :
- Lưu lượng dưới 10m3/s giới hạn từ phần xây đúc
cuối cùng trở ra mỗi phía là 20m.
- Lưu lượng trên 10m3/s là 30m.
- Với vùng ảnh hưởng triều, giới hạn trên được
tăng thêm 20m.
5- Đối với cống trên hệ thống tưới, tiêu nội đồng,
phạm vi bảo vệ áp dụng theo kênh.
6- Đối với đê, bờ bao :
- Chiều cao trên 1m từ chân đê, bờ bao trở ra
10m.
- Chiều cao dưới 1m từ chân đê, bờ bao trở ra
5m.
7- Đối với trạm bơm : phạm vi bảo vệ theo hàng
rào được xây dựng và phải có giao quyền sử dụng đất cho đơn vị quản lý khai
thác.
8- Các loại công trình khác (cầu máng, kè sông,
kè biển...) đơn vị quản lý khai thác nghiên cứu trình UBND thành phố xem xét có
quyết định riêng.
Điều 15.- Xử lý vi phạm
và sử dụng đất trên phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi :
1- Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình
phải có sự chấp thuận của Công ty quản lý khai thác và cơ quan quản lý Nhà nước
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2- Nhà và công trình đã xây dựng trong phạm vi bảo
vệ công trình, cơ quan chính quyền địa phương phải xử lý theo điều 15, 16 của Nghị
định số 98/CP. Cụ thể như sau :
- Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi đã được
quy định tại điều 27 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và
phạm vi bảo vệ kênh đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, nhà và công trình dù
xây dựng trước ngày ban hành Nghị định này đều phải được xem xét, xử lý theo
quy định sau đây :
+ Nhà và công trình đã xây dựng trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi mà xâm phạm trực tiếp đến công trình thì phải
tháo dỡ, di chuyển đi nơi khác và phải gia cố, tu bổ, bảo đảm an toàn cho công
trình thủy lợi theo thiết kế. Những công trình thật cần thiết thì phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép tiếp tục sử dụng nhưng phải xử lý kỹ thuật, bảo đảm an
toàn cho công trình thủy lợi.
+ Nhà và công trình xây dựng trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi nhưng không xâm phạm trực tiếp đến công trình thì
tùy theo mức độ ảnh hưởng đến an toàn của công trình thủy lợi, mà phải tháo dỡ,
di chuyển đi nơi khác hoặc xem xét cho tiếp tục sử dụng, nhưng phải gia cố, xử
lý kỹ thuật theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ Pháp lệnh,
Nghị định của Chính phủ, các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để xem xét, xử lý việc tháo dỡ, di chuyển hoặc cho tiếp tục sử dụng đối với
nhà và công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình đối với từng trường hợp
cụ thể theo quy định hiện hành.
3- Công ty quản lý khai thác lập phương án sử dụng
đất trong phạm vi bảo vệ công trình để trình UBND thành phố phê duyệt và cấp
phép sử dụng. Phương án sử dụng đất phải bảo đảm các yêu cầu theo điều 12 Nghị
định số 98/CP.
Điều 16.- Nghiêm cấm
các hành vi đã quy định theo điều 28 của Pháp lệnh và được bổ sung thêm :
- Các hành vi gây trở ngại cho công tác khai
thác và bảo vệ công trình làm cản trở dòng chảy, canh tác trong lòng kênh, đổ đất,
đá, rác làm bồi lắng lòng kênh, thả chăn dắt súc vật trong phạm vi bảo vệ công
trình.
- Cản trở gây khó khăn cho người làm công tác quản
lý vận hành và bảo vệ công trình.
- Phương tiện giao thông sai quy định an toàn
công trình hoặc neo, đậu tàu thuyền trong phạm vi an toàn công trình.
- Thải bỏ chất bẩn, độc hại (rác, xác súc vật chết,...)
vào nguồn nước, kênh dẫn.
Điều 17.- Xử lý các vi
phạm bảo vệ công trình theo trình tự sau :
- Đội thanh tra chuyên ngành bảo vệ của Xí nghiệp
hoặc Công ty quản lý khai thác lập biên bản và đình chỉ ngay các hành động, hoạt
động vi phạm.
- Chuyển biên bản về UBND xã, huyện hoặc thành
phố (theo sự phân cấp) để xử phạt theo Pháp lệnh xử phạt hành chánh hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
Chương IV :
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.- Những quy định
về quản lý Nhà nước, Thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi. Những quy định khác không đề cập trong quy định này phải thực hiện
đúng theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành ngày 31/8/1994 và Nghị định số 98/CP ngày 27/12/1995 của
Chính phủ.
Điều 19.- Tổ chức và cá
nhân có thành tích trong khai thác và bảo vệ công trình được khen thưởng theo
quy định Nhà nước.
Người vi phạm Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, Nghị định số 98/CP và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chánh hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 20.- Quy định này
có 4 chương và 20 điều, có hiệu lực từ ngày ký quyết định này.-