BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3517/QĐ-BNN-ĐĐ
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG, ĐẾN NĂM 2030”
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030”;
Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-BNN-PCTT
ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch của Bộ
Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tài liệu Hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, ĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hoàng Hiệp
|
HƯỚNG
DẪN
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO
NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG, ĐẾN NĂM
2030”
MỤC
LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ
TÀI LIỆU
1. Cơ sở pháp lý
2. Mục đích
3. Đối tượng sử dụng
4. Nội dung chính của
Tài liệu
5. Một số vấn đề liên
quan
PHẦN 2. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các bước triển
khai thực hiện Đề án
2. Nội dung các bước
triển khai thực hiện Đề án
2.1. Bước 1. Phân
giao tổ chức thực hiện.
2.2. Bước 2. Thu
thập, tổng hợp và phân tích thông tin
2.3. Bước 3. Lập kế
hoạch thực hiện Đề án
2.4. Bước 4. Tổ chức
thực hiện
2.5. Bước 5. Theo
dõi, đánh giá
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Nguồn kinh phí
thực hiện
3.2. Nội dung chi
PHẦN 3. CÁC PHỤ LỤC
Phụ
lục 1.
Vai trò trách nhiệm của các Bộ, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan
Phụ
lục 2.
Một số nhiệm vụ cơ bản của Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp và Nhóm Hỗ
trợ kỹ thuật cấp xã
Phụ
lục 3.
Mẫu Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”
Phụ
lục 4.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào Kế
hoạch Phòng chống thiên tai các cấp địa phương
Phụ
lục 5.
Nội dung Báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ và Kế hoạch thực hiện Đề án đưa vào Kế
hoạch PCTT các cấp
Phụ
lục 6.
Khung nội dung tập huấn, đào tạo, truyền thông thực hiện Đề án
Phụ
lục 7.
Đối tượng tập huấn, đào tạo, truyền thông nâng cao năng lực về quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng
Phụ
lục 8.
Hướng dẫn xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông
Phụ
lục 9.
Hướng dẫn triển khai thực hiện một số hoạt động tại địa phương
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây do
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH), tác động của phát triển kinh tế xã hội
thiếu bền vững nên thiên tai có diễn biến ngày càng cực đoan, bất thường, có xu
thế gia tăng cả về phạm vi và cường độ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới người
dân, đặc biệt là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương (DBTT). Công tác nâng cao
nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (RRTT DVCĐ)
được xác định là một trong những giải pháp phi công trình quan trọng cần được
thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trong quá trình phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai. Ngày 06 tháng 4 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 553/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030 với mục đích là tạo ra sự chuyển
biến tích cực từ một “cộng đồng dễ bị tổn thương” sang một “cộng đồng có năng
lực, cùng nhau chủ động phòng ngừa, ứng phó và phục hồi” bằng cách phát huy tối
đa các nguồn lực sẵn có trong cộng đồng và các nguồn lực khác nhằm giảm thiểu
đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai.
Đề án xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể trong các giai đoạn 2021 – 2025 và đến năm
2030. Phạm vi thực hiện đề án trên toàn quốc, mang tính đa ngành, đa lĩnh vực,
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều Bộ ngành, nhất là địa phương do vậy
cần những hướng dẫn cụ thể, tránh chồng chéo, đồng thời cũng gợi mở việc lồng
ghép nội dung của Đề án với các chương trình, dự án liên quan khác nhằm huy
động nguồn lực tổng hợp hỗ trợ trong quá trình triển khai.
Trên cơ sở những kết
quả và bài học kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án giai đoạn 2009-2019, nhằm hỗ trợ các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
chỉ đạo cơ quan chức năng (Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai) biên
soạn cuốn tài liệu Hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
Mặc dù đã có nhiều cố
gắng trong quá trình biên soạn, song tài liệu khó tránh khỏi những hạn chế. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rất mong nhận được ý kiến của địa phương,
cơ quan, tổ chức, các chuyên gia để tiếp tục hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH
|
Biến đổi khí hậu
|
Cấp tỉnh
|
Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Cấp huyện
|
Huyện, quận, thị xã
|
Cấp xã/phường
|
Xã, phường, thị trấn
|
Cấp thôn
|
Thôn, bản, ấp,
buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố
|
DBTT
|
Dễ bị tổn thương
|
Đề án
|
Đề án “Nâng cao nhận
thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030”
theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 6/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ
|
KTXH
|
Kinh tế xã hội MTQG
Mục tiêu quốc gia PTNT Phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới
|
PCTT
|
Phòng chống thiên
tai
|
RRTT
|
Rủi ro thiên tai
|
RRTT DVCĐ
|
Rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng
|
Thông tư 02
|
Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNN hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng,
chống thiên tai các cấp ở địa phương
|
UBND
|
Uỷ ban nhân dân
|
PHẦN 1.
TỔNG
QUAN VỀ TÀI LIỆU
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
- Luật Phòng thủ dân
sự số 18/2023/QH15 ngày 20/6/2023;
- Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030”;
- Các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên: Khung hành động Sendai về Giảm nhẹ rủi ro thiên tai
(2015), Tuyên bố Hạ Long về Tăng cường hành động sớm trong quản lý thiên tai
khu vực ASEAN (2023),…;
- Các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Mục đích
Hướng dẫn các các bộ,
ngành, địa phương và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 (sau đây gọi là Đề án).
3. Đối tượng sử dụng
- Các cơ quan, đơn vị
các cấp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án.
- Các tổ chức trong
nước và quốc tế, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ việc triển khai thực
hiện Đề án hoặc lồng ghép vào các hoạt động liên quan khác.
4. Nội dung chính của
Tài liệu
Phần 1. Tổng quan về
Tài liệu.
Phần 2. Tổ chức thực
hiện Đề án.
Phần 3. Các Phụ lục.
5. Một số vấn đề liên
quan
- Trên cơ sở các nội
dung hướng dẫn trong cuốn Tài liệu này, các bộ, ngành, địa phương và các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Đề án bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, chống lãng
phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước;
- Các hoạt động triển
khai phải đảm bảo tuân thủ các cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
hiện hành.
- Các cơ quan, đơn vị
thường xuyên theo dõi, cập nhật các tài liệu kỹ thuật, văn bản hướng dẫn mới
của các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành để kịp thời cập nhật, điều
chỉnh trong quá trình triển khai thực hiện.
PHẦN 2.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Các bước triển khai thực hiện Đề án
Đề án được thực hiện
theo trình tự 05 bước, cụ thể như sau:
Bước 1. Phân giao tổ
chức thực hiện.
Bước 2. Thu thập,
tổng hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên tai.
Bước 3. Lập kế hoạch
thực hiện Đề án .
Bước 4. Tổ chức thực
hiện.
Bước 5. Theo dõi,
đánh giá.
Việc thực hiện các
bước nêu trên có thể linh hoạt, phù hợp với thực tế triển khai tại các Bộ, ngành
và địa phương.
2.
Nội dung các bước triển khai thực hiện Đề án
2.1.
Bước 1. Phân giao tổ chức thực hiện.
2.1.1. Mục tiêu
Thống nhất việc quản
lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng nhằm đảm bảo mục tiêu Đề án và hỗ trợ xây dựng nông
thôn mới, phát triển kinh tế xã hội bền vững.
2.1.2. Nguyên tắc
chính
- Đảm bảo đồng thuận
của các bên và có sự tham gia của các tổ chức xã hội[1] theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện Đề án được các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) cùng cấp quyết định giao nhiệm vụ kiêm nhiệm
và quy định cơ chế phối hợp trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện
Đề án.
2.1.3. Nội dung thực
hiện
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức có liên quan xem xét,
quyết định phân giao các cơ quan, đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ đầu mối, chủ
trì tham mưu, hỗ trợ Bộ, ngành, địa phương và tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trong phạm vi quản lý theo một số nội dung sau:
2.1.3.1. Tại Trung
ương
2.1.3.1.1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện Đề án và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các hoạt động cụ thể tại khoản 1, Mục V, Điều
1 của Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021.
b) Cục Quản lý Đê điều
và Phòng, chống thiên tai là cơ quan chủ trì tham mưu, đầu mối phối hợp, giúp
Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện Đề án; chủ trì tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Đội ngũ tập giảng
viên, tập huấn viên cấp Trung ương
- Đội ngũ giảng viên
Trung ương sẽ do Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt danh sách và giao nhiệm vụ;
giao Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai rà soát, kiện toàn hàng năm.
Đội ngũ giảng viên cấp Trung ương được đào tạo, tập huấn và được cấp giấy chứng
nhận có thời hạn.
- Thành phần: Danh
sách cán bộ được cử tham gia đội ngũ giảng viên cấp trung ương của các Bộ,
ngành; Cán bộ của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai và các Cục, Vụ,
Trung tâm có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp &PTNT; Các Viện, Trường và các
chuyên gia về PCTT; Đại diện các tổ chức, đoàn thể và các tổ chức phi chính phủ
tại Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Đội ngũ
giảng viên, tập huấn viên cấp Trung ương có nhiệm vụ đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh và hỗ trợ một số địa
phương đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện, Đội xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã và Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã khi có yêu cầu và
một số nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục 2 của Tài liệu
này.
2.1.3.1.2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào
tạo là cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện Hoạt động 3, Hợp phần 1 của Đề án về
“Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học
để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và một số trường đại học liên quan” và các hoạt động được quy định tại khoản 2, Mục V, Điều 1 của Quyết định số 553/QĐ- TTg ngày 06/4/2021.
2.1.3.1.3. Bộ Quốc
phòng
Bộ Quốc phòng là cơ
quan chủ trì, tổ chức thực hiện Hoạt động 4, Hợp phần 1 của Đề án về “Hướng dẫn
đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh và các nội dung quy định tại khoản 3, Mục V,
Điều 1 của Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021.
2.1.3.1.4. Bộ Thông
tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và
Truyền thông là cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện các hoạt động được quy định
tại khoản 4, Mục V, Điều 1 của Quyết định số 553/QĐ- TTg ngày
06/4/2021; đồng chủ trì với UBND các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện Hoạt
động 4, Hợp phần 2 của Đề án về “Tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống
thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện,
cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung
kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng
đồng”
2.1.3.1.5. Các bộ,
ngành liên quan khác
Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, ngành liên quan khác tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng
quản lý nhà nước được giao tại Mục V, Điều 1 của Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021.
(Chi
tiết vai trò, trách nhiệm của các bộ, ngành tại Phụ
lục 1 của Tài liệu này)
2.1.3.2. Tại Địa
phương
2.1.3.2.1. Cấp tỉnh
a) UBND các tỉnh,
thành phố là cơ quan chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề
án trong phạm vi tỉnh/thành phố quản lý.
b) Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh/thành phố là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh tổ chức
triển khai các nội dung của Đề án trên địa bàn.
c) Chi cục Quản lý đê
điều và Phòng, chống lụt bão/Chi cục Thuỷ lợi/Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống
thiên tai (Chi cục được giao nhiệm vụ quản lý đê điều và phòng, chống thiên
tai) là cơ quan thường trực, đầu mối phối hợp, giúp Sở Nông nghiệp và PTNT
triển khai kế hoạch Đề án tại địa phương.
d) Đội ngũ giảng
viên, tập huấn viên cấp tỉnh là đội ngũ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập và giao nhiệm vụ; ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát phê
duyệt danh sách điều chỉnh, cập nhật hàng năm.
- Đội ngũ giảng viên,
tập huấn viên cấp tỉnh được UBND cấp tỉnh (hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp và
PTNT) tổ chức đào tạo, tập huấn và cấp giấy chứng nhận có thời hạn. Bộ
NN&PTNT sẽ hỗ trợ địa phương theo yêu cầu.
- Thành phần đội ngũ
giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh gồm:
+ Đại diện Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục vào Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành liên quan;
+ Cán bộ PCTT của Chi
cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt bão/Chi cục Thuỷ lợi/Chi cục Thủy lợi
và PCTT (Chi cục được giao nhiệm vụ quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai);
+ Các cán bộ các
phòng, ban cấp huyện được phân giao nhiệm vụ về phòng chống thiên tai;
+ Đại diện các tổ
chức, đoàn thể cấp tỉnh, huyện: Mặt trận tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Người cao tuổi, Hội của/vì
người khuyết tật,…;
+ Các giáo viên Tổng
phụ trách tại một số Trường trung học cơ sở thuộc các khu vực thường xuyên chịu
ảnh hưởng bởi thiên tai;
+ Mời đại diện một số
doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ; các cá nhân, chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm về công tác phòng, chống thiên tai tại địa phương.
- Số lượng Đội ngũ
giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh quyết định, đảm bảo yêu cầu
công tác triển khai xuống cấp xã đạt các mục tiêu của Đề án.
- Nhiệm vụ của Đội
ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh: chi tiết tại Phụ
lục 2 của Tài liệu này.
2.1.3.2.2. Cấp huyện
a) UBND cấp huyện là
cơ quan chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trong phạm
vi cấp huyện quản lý.
b) Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Phòng Kinh tế là cơ quan chủ trì tham mưu, đầu mối phối hợp, giúp UBND
cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn.
c) Đội ngũ giảng
viên, tập huấn viên cấp huyện:
- UBND huyện xem xét
cử cán bộ tham gia đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh để triển khai
trực tiếp xuống cấp xã hoặc quyết định thành lập Đội ngũ giảng viên, tập huấn
viên cấp huyện với thành phần là đại diện các cơ quan, đơn vị, cá nhân tương tự
như ở cấp tỉnh;
- Số lượng thành viên
do UBND huyện quyết định đảm bảo yêu cầu công tác triển khai xuống cấp xã đạt
các mục tiêu của Đề án;
- Nhiệm vụ của Đội
ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp huyện: chi tiết tại Phụ
lục 2 của Tài liệu này.
2.1.3.2.3. Cấp xã
a) UBND cấp xã là cơ
quan chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trong phạm vi
cấp xã quản lý.
b) UBND cấp xã thành
lập Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã để triển khai các nội dung của Đề án trên địa
bàn.
Nhóm HTKT cấp xã có
thể được điều chỉnh, bổ sung thành viên, nhiệm vụ tùy thuộc vào yêu cầu nội
dung hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án 553 hoặc các chương trình, dự án,
hoạt động về quản lý RRTT DVCĐ triển khai trên địa bàn.
Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật
cấp xã gồm thành viên nòng cốt là Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, đại diện các
tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, câu lạc bộ; Lãnh đạo thôn/ấp/tổ dân phố; Đại
diện người dân,... tham gia các hoạt động triển khai Đề án trên địa bàn , với
một số tiêu chí sau:
- Cán bộ tham gia
phải có kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và nhiệt tình, trách nhiệm trong công
việc. Đảm bảo có sự tham gia của nam giới, phụ nữ, độ tuổi (cân đối sự tham gia
của cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm, uy tín và cán bộ trẻ có năng lực).
- Đại diện là người
dân tham gia sẽ do người dân trong thôn/bản/ấp/tổ dân phố bầu ra, chú ý cân đối
tỷ lệ thành viên là nam giới, phụ nữ và có sự tham gia của đối tượng DBTT trên
cơ sở kiến thức, kinh nghiệm, điều kiện (sức khoẻ, thời gian,..).
Ghi chú: Đội xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã được thành lập theo hướng dẫn xây dựng và
củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã tại Quyết định số
08/QĐ-TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai. Nhiệm vụ của Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã trong triển khai thực hiện Đề án:
chi tiết tại Phụ lục 2 của Tài liệu này.
2.1.3.3. Các tổ chức,
đơn vị khác
2.1.3.3.1. Các tổ
chức chính trị - xã hội
Trung ương Hội chữ
thập đỏ Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tăng cường sự tham gia của thành viên các cấp;
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tham gia tập huấn; phổ biến pháp
luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến công
tác phòng, chống thiên tai; vận động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt
động của Đề án.
2.1.3.3.2. Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho chủ doanh nghiệp và người lao
động; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ, ngành liên quan nghiên cứu từng
bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc tham gia công tác xã hội hóa, hỗ trợ, tài trợ cho các
hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
2.1.3.3.3. Các tổ
chức phi Chính phủ
Tham gia hỗ trợ triển
khai thực hiện Đề án, ưu tiên tập trung vào các hoạt động quy định tại khoản 13, Mục V, Điều 1 của Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021.
2.2.
Bước 2. Thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin
2.2.1. Mục tiêu
a) Xác định lĩnh vực,
đối tượng, địa bàn có nguy cơ cao và dễ bị tổn thương để đề xuất các giải pháp
nhằm giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
b) Đánh giá năng lực
cán bộ, tổ chức và nhận thức về thiên tai, khả năng ứng phó của cộng đồng tham
gia thực hiện Đề án.
c) Phục vụ công tác
lập kế hoạch thực hiện Đề án và hỗ trợ việc lập kế hoạch PCTT của các Bộ,
ngành, địa phương các cấp, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác.
2.2.2. Nguyên tắc
2.2.2.1. Đối với các
Bộ, ngành
- Các Bộ, ngành thu
thập, tổng hợp và phân tích thông tin về các loại hình thiên tai; tác động của
thiên tai đến cơ sở hạ tầng, lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch có nguy cơ chịu tác
động của thiên tai; năng lực phòng chống thiên tai của ngành theo chức năng,
nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý.
- Các Bộ, ngành
nghiên cứu tham khảo các tài liệu về đánh giá rủi ro thiên tai từ các Kế hoạch thực hiện Đề án, Kế
hoạch PCTT và các chương trình dự án có liên quan của các địa phương và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc liên quan.
2.2.2.2. Đối với các
địa phương:
- Xác định và lập
danh sách các xã thường xuyên thường xuyên chịu tác động của thiên tai để ưu
tiên, tập trung triển khai các nội dung của Đề án.
- Thông tin, dữ liệu
về đánh giá RRTT DVCĐ được thu thập, tổng hợp, phân tích từ cấp xã, huyện, tỉnh
và tham khảo các tài liệu, bản đồ được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố về
phân vùng rủi ro thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai trong tương lai do tác
động của biến đổi khí hậu (theo kịch bản biến đổi khí hậu mới nhất được Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố),…
- Đảm bảo sự phối hợp
đa ngành; phải có sự tham gia hiệu quả của các nhóm đại diện trong cộng đồng
như tổ chức, doanh nghiệp, câu lạc bộ, các thành phần người dân, đặc biệt là
các đối tượng DBTT (đảm bảo yếu tố giới, độ tuổi, dạng khuyết tật, dân tộc
thiểu số, thiên tai đô thị...).
- Đối với cấp xã,
phường là cấp trực tiếp triển khai việc thu thập, tổng hợp và phân tích thông
tin đánh giá rủi ro thiên tai tại cộng đồng, cần chú trọng một số nội dung sau:
+ Việc thu thập, tổng
hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên tai sẽ được Nhóm Hỗ trợ Kỹ
thuật cấp xã (hoặc hỗ trợ của Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh, cấp
trung ương theo yêu cầu).
+ Việc lựa chọn, sử dụng
công cụ thu thập, kiểm chứng thông tin trong đánh giá RRTT DVCĐ cần được xem
xét, linh hoạt để phù hợp với điều kiện dân cư, văn hóa, sản xuất kinh doanh,
sinh kế của người dân, KT-XH khu vực đô thị, cận đô thị và nông thôn.
+ Nội dung báo cáo
đánh giá RRTT DVCĐ cần có đóng góp ý kiến, sự đồng thuận của cộng đồng người
dân, chính quyền sở tại và được xây dựng, điều chỉnh, bổ sung theo chu kỳ lập
kế hoạch phòng chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.3. Nội dung thực
hiện
2.2.3.1. Đối với Bộ, ngành
- Thu thập số liệu về
các lĩnh vực, đối tượng, địa bàn có nguy cơ cao và dễ bị tổn thương; đánh giá
rủi ro thiên tai, tác động của thiên tai đến cơ sở hạ tầng, lĩnh vực, quy
hoạch, kế hoạch; tình trạng dễ bị tổn thương, năng lực phòng chống thiên tai:
cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ PCTT
của các ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý.
- Tạo lập/xây dựng bộ
cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành về các hoạt động thực hiện Đề án trong phạm vi Bộ
ngành quản lý.
2.2.3.2. Đối với địa
phương
a) Tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh, huyện và Nhóm hỗ trợ kỹ
thuật với nòng cốt là Đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã thực hiện thu
thập, tổng hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng.
b) Thu thập số liệu
và đưa ra các kết quả đánh giá.
Quá trình thu thập,
tổng hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cần
có sự kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp,
người dân và đưa ra các kết quả cụ thể sau:
- Thông tin về các
loại hình thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương, năng lực PCTT, rủi ro thiên
tai và một số thông tin chung của cộng đồng (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng….).
- Các thông tin về
tình trạng dễ bị tổn thương, năng lực PCTT, rủi ro thiên tai được tổng hợp, đối
chiếu, phân tích nhằm xác định giải pháp phòng chống thiên tai phù hợp, trong
đó bao gồm các giải pháp công trình và phi công trình.
- Các rủi ro thiên
tai và giải pháp PCTT được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của các
tổ chức, doanh nghiệp, người dân (cân đối yếu tố giới, độ tuổi), đặc biệt là
các đối tượng DBTT.
c) Báo cáo đánh giá
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
Trên cơ sở Báo cáo
đánh giá rủi ro thiên tai, Cơ quan chủ trì tham mưu sẽ xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt để làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án,
Kế hoạch PCTT các cấp.
d) Cập nhật dữ liệu
đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng vào hệ thống cơ sở dữ liệu về quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
Trong quá trình đánh
giá rủi ro thiên tai, dữ liệu được thu thập và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu về quản lý RRTT DVCĐ. Dữ liệu đánh giá RRTT DVCĐ sẽ hỗ trợ theo dõi những
tiến triển trong quá trình thực hiện quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng.
Bộ thông tin, dữ liệu
đánh giá RRTT DVCĐ hỗ trợ địa phương trong lập kế hoạch PCTT, kế hoạch phát
triển KTXH, chương trình MTQG xây dựng NTM và các chương trình, dự án khác tại
địa phương.
2.2.4. Kết quả đầu ra
- Cán bộ các cấp thực
hiện thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên tai được
tập huấn và có khả năng xây dựng, triển khai và hoàn thành các nhiệm vụ được
giao.
- Danh sách theo thứ
tự ưu tiên để thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin đánh giá rủi ro thiên
tai:
+ Đối với bộ, ngành:
Lập danh sách các lĩnh vực, đối tượng, vùng có nguy cơ cao chịu tác động của
thiên tai.
+ Đối với địa phương:
Lập danh sách theo thứ tự ưu tiên các huyện, xã/phường, thôn thực hiện đánh giá
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Tiêu chí lựa chọn và
xếp thứ tự ưu tiên xem xét một số nội dung chỉ số: Thường xuyên bị ảnh hưởng
bởi thiên tai (Ưu tiên các xã thường xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lở đất, lũ,
ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn[2]), bị thiệt hại nặng bởi thiên tai, có
một số đặc điểm và hoàn cảnh (xã nghèo, thấp trũng, có nhiều dân tộc thiểu
số…), vùng trọng điểm phát triển kinh tế xã hội (khu công nghiệp, khu du lịch,
nghỉ dưỡng, vùng chuyên canh cây nông nghiệp, khu vực chăn nuôi tập trung…), có
nhiều nhóm đối tượng DBTT.
- Thu thập được thông
tin về rủi ro thiên tai, các loại hình thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương,
năng lực PCTT và một số thông tin chung của cộng đồng (điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng….). Đối với Bộ, ngành cần bổ sung tác động của
thiên tai đến cơ sở hạ tầng, lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch có nguy cơ chịu tác
động của thiên tai; năng lực phòng chống thiên tai của ngành theo chức năng,
nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý.
- Dữ liệu đánh giá
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
2.3.
Bước 3. Lập kế hoạch thực hiện Đề án
2.3.1. Mục tiêu
a) Triển khai thực
hiện Đề án tại Bộ ngành, địa phương các cấp đảm bảo đạt được những mục tiêu đề
ra của Đề án.
b) Tăng cường hiệu
quả phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ, ngành và địa phương trong việc huy động các nguồn lực xã
hội để thực hiện Đề án.
2.3.2. Nguyên tắc
a) Đối với các Bộ,
ngành:
- Căn cứ vào Khung Kế
hoạch thực hiện Đề án tại Quyết định số 553/QĐ- TTg để xây dựng Kế hoạch thực
hiện Đề án.
- Phê duyệt và tổ
chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án có sự tham gia của các cơ quan, tổ
chức.
b) Đối với các địa
phương:
- Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án trên cơ sở kết quả thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin
đánh giá rủi ro thiên tai tại Bước 2.
- Xây dựng, phê duyệt
Kế hoạch thực hiện Đề án ở cấp xã phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng. Sở NN&PTNT chủ trì tham mưu UBND tỉnh xem xét, quy định việc
tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong lập Kế hoạch thực hiện Đề
án.
- Nội dung Kế hoạch
phải đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với bối cảnh địa phương.
- Kế hoạch thực hiện
Đề án được lập theo chu kỳ xây dựng, điều chỉnh Kế hoạch PCTT và Kế hoạch thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
2.3.3. Nội dung thực
hiện
2.3.3.1. Xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án
a) Xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án
- Đối với các Bộ, ban
ngành và các tổ chức: Căn cứ vào các nội dung được quy định tại Đề án để xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và các tổ
chức.
- Đối với các địa
phương:
+ Cấp xã: Xây dựng Kế
hoạch thực hiện Đề án trên cơ sở kết quả thu thập, tổng hợp và phân tích thông
tin đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng đồng.
+ Cấp huyện: Tổng hợp
Kế hoạch thực hiện Đề án của cấp xã, rà soát các xã, phường theo thứ tự ưu tiên
triển khai và xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án cấp huyện.
+ Cấp tỉnh: Tổng hợp
Kế hoạch thực hiện Đề án của cấp huyện, rà soát các địa bàn theo thứ tự ưu tiên
triển khai và xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án cấp tỉnh.
(Mẫu
Kế hoạch thực hiện Đề án chi tiết tại Phụ lục 3)
b) Lấy ý kiến các cơ
quan, đơn vị có liên quan; tiếp thu, giải trình và trình phê duyệt, ban hành.
c) Kế hoạch thực hiện
Đề án sử dụng để xây dựng Kế hoạch PCTT các cấp.
- Hướng dẫn lồng ghép
nội dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào trong Kế hoạch PCTT các
cấp địa phương tại Phụ lục 4
- Nội dung Báo cáo
đánh giá RRTT DVCĐ và Kế hoạch thực hiện Đề án đưa vào Kế hoạch PCTT các cấp
tại Phụ lục 5
2.3.3.2. Nội dung Kế
hoạch thực hiện Đề án.
- Mục tiêu (mục tiêu
phải cụ thể, có tính khả thi, phù hợp và có giới hạn thời gian thực hiện và bám
sát các mục tiêu của Đề án).
- Đánh giá chung về
tình hình thiên tai, rủi ro thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương, năng lực
phòng chống thiên tai và công tác nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Các hoạt động triển
khai theo các nội dung được quy định trong Đề án, khung thời gian thực hiện, các nguồn kinh
phí, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp,…
2.3.4. Kết quả đầu ra
- Xây dựng được Kế
hoạch thực hiện Đề án có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng.
- Huy động hiệu quả
các nguồn lực từ các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến các cấp địa phương.
- Đưa được nội dung,
hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào trong Kế hoạch PCTT cấp Bộ, ngành
và địa phương các cấp.
- Cộng đồng, chính
quyền và các bên liên quan thống nhất các biện pháp PCTT, gắn với chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM và các chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương.
2.4.
Bước 4. Tổ chức thực hiện
2.4.1. Mục tiêu
Nhằm đảm bảo việc tổ
chức, thực hiện có hiệu quả các hoạt động của Đề án và tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc huy động các nguồn lực để thực
hiện Đề án.
2.4.2. Nguyên tắc
- Các hoạt động trong
Kế hoạch thực hiện Đề án được triển khai đúng mục tiêu, đúng tiến độ.
- Tạo sự đồng thuận
cao giữa chính quyền địa phương, cộng đồng người dân và các bên liên quan trong
việc triển khai các biện pháp (công trình, phi công trình) trong phòng chống
thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Huy động và phân bổ
hợp lý, tính toán hiệu quả chi phí của các nguồn lực hỗ trợ trong thực hiện kế
hoạch quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đồng thời tạo cơ sở cho việc
thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.
2.4.3. Nội dung thực
hiện
a) Huy động nguồn lực
và bảo đảm kinh phí:
- Trên cơ sở kế hoạch
năm được phê duyệt, bố trí kinh phí hợp lý để triển khai thực hiện, sắp xếp ưu
tiên và có tính kế thừa kết quả giữa các hoạt động nhằm đảm bảo tính đồng bộ và
phát huy cao kết quả đạt được.
- Phối hợp với các cơ
quan ban ngành để huy động nguồn lực hỗ trợ kế hoạch quản lý thiên tai dựa vào
cộng đồng, đồng thời đảm bảo đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng.
b) Tổ chức các hoạt
động theo Kế hoạch thực hiện Đề án được duyệt đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ
và hiệu quả:
- Xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng tài liệu
hướng dẫn và tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông:
+ Xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo, truyền thông cho từng đối tượng tham gia triển khai Kế
hoạch thực hiện đề án: Nội dung đào tạo truyền thông được xây dựng trên cơ sở
Khung nội dung tập huấn, đào tạo, truyền thông thực hiện Đề án chi tiết tại Phụ lục 6. Đối tượng tập huấn, đào tạo, truyền thông
nâng cao năng lực về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng chi tiết tại Phụ lục 7.
+ Rà soát, tổng hợp
và xây dựng công cụ hỗ trợ đào tạo, tập huấn, truyền thông
+ Tổ chức tập huấn,
truyền thông.
(Nội
dung Hướng dẫn xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông chi
tiết tại Phụ lục 8)
- Tổ chức các hoạt
động khác theo Kế hoạch thực hiện Đề án được duyệt đảm bảo đúng đối tượng, tiến
độ và hiệu quả.
(Nội
dung Hướng dẫn triển khai thực hiện một số hoạt động tại địa phương chi tiết
tại Phụ lục 9)
c) Cập nhật thông
tin, dữ liệu về việc thực hiện Kế hoạch vào hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
d) Xây dựng kế hoạch
chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo:
Các vấn đề quản lý
cần được tính đến trong giai đoạn này bao gồm: xác định và chuẩn bị các nguồn
lực phù hợp để triển khai kế hoạch (chuyên gia, thiết bị, dịch vụ, hệ thống
thông tin,…); tính toán điều chỉnh kế hoạch hàng năm/5 năm nếu cần để sát với
thực tế; định kỳ báo cáo kết quả dựa trên chỉ tiêu/chỉ số kế hoạch.
2.4.4. Kết quả đầu ra
- Các kế hoạch được
thực hiện một cách hiệu quả, có chất lượng tốt.
- Đảm bảo sự tham gia
của các cơ quan, tổ chức, người dân trong quá trình thực hiện.
- Các nguồn lực huy
động và sử dụng hiệu quả.
- Thực hiện và theo
dõi các hoạt động cùng với sự hỗ trợ hiệu quả của các bên liên quan.
2.5.
Bước 5. Theo dõi, đánh giá
2.5.1. Mục tiêu
a) Đảm bảo các hoạt
động trong Kế hoạch thực hiện Đề án được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ
và lồng ghép hiệu quả trong công tác PCTT và phát triển kinh tế.
b) Thống nhất hệ
thống chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm về PCTT; củng cố lòng tin, gắn
kết nỗ lực tổng hợp giữa các Bộ, ngành, chính quyền các cấp với người dân và
với các bên liên quan trong công tác PCTT.
2.5.2. Nguyên tắc
chính
- Có sự tham gia của
chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân và các bên liên quan
vào theo dõi và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí đã được phê duyệt.
- Việc theo dõi, đánh
giá cần được tiến hành thường xuyên, trước, trong và sau thiên tai nhằm đánh
giá hiệu quả và tác động của Đề án.
2.5.3. Nội dung thực
hiện
- Xây dựng, lồng ghép
chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án vào tiêu
chí đánh giá công tác PCTT, các chương trình đề án khác có liên quan các bước
thực hiện Đề án theo từng giai đoạn.
- Nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tiếp nhận các ý kiến đóng góp, phản hồi trong
quá trình thực hiện Đề án giữa các cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các bên tham
gia thực hiện Đề án.
- Xây dựng kế hoạch
thực hiện đối với việc theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện.
- Tổ chức hoặc lồng
ghép nội dung theo dõi, đánh giá các hoạt động của Đề án trong các khóa tập
huấn, hội thảo, hội nghị có liên quan.
2.5.4. Kết quả đầu ra
- Các biện pháp và
hoạt động giảm nhẹ rủi ro thiên tai được thực hiện hiệu quả, chất lượng và đúng
tiến độ.
- Đảm bảo trách nhiệm
giải trình, hoàn thiện công tác quản lý và đưa ra quyết định.
- Việc theo dõi, đánh
giá giúp xác định được các vấn đề tồn tại và một số hoạt động nào đó đã không
được thực hiện như kế hoạch đã vạch ra.
3.
Kinh phí thực hiện
3.1. Nguồn kinh phí
thực hiện
Nguồn vốn thực hiện
Đề án bao gồm: Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Quỹ phòng, chống
thiên tai các cấp; hỗ trợ, tài trợ từ các Chính phủ và các tổ chức quốc tế; huy
động từ các tổ chức, cá nhân trong nước.
a) Ngân sách trung
ương, Quỹ phòng chống thiên tai trung ương.
b) Ngân sách địa
phương và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.
c) Nguồn vốn hỗ trợ,
tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế.
d) Nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
3.2. Nội dung chi
a) Ngân sách trung
ương, Quỹ phòng chống thiên tai trung ương
Ngân sách trung ương,
Quỹ phòng chống thiên tai trung ương được bố trí, phân bổ theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan để
thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan trung ương, bao gồm:
- Thực hiện các nhiệm
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
bộ liên quan:
+ Rà soát, xây dựng văn
bản pháp luật, cơ chế chính sách;
+ Xây dựng kế hoạch,
nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống thiên tai lồng ghép vào
các khóa bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh (cho đối tượng 4 và đối
tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư);
+ Tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực cho giảng viên cấp trung ương; tập huấn cho cán bộ
trực tiếp thực hiện Đề án cấp tỉnh;
+ Xây dựng, phổ biến
tài liệu phù hợp với các vùng miền;
+ Thực hiện chương
trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng
cao nhận thức cộng đồng;
+ Thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, truyền thông về phòng chống thiên tai, nâng cao nhận thức;
- Hỗ trợ địa phương
chưa tự cân đối được ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
b) Ngân sách địa
phương và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
- Ngân sách địa
phương và Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh để triển khai các nhiệm vụ đào
tạo, tập huấn, giáo dục quốc phòng và an ninh của các địa phương; thực hiện các
hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai; diễn tập; thông tin, tuyên truyền; xây
dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện theo hướng
dẫn tại văn bản số 4816/BTC-HCSN ngày 12 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài chính về
việc thực hiện Quyết định số 553/QĐ- TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính
phủ:
- Đối với các nhiệm
vụ thực hiện Đề án mang tính chất chi thường xuyên như: Rà soát, xây dựng cơ
chế chính sách; xây dựng kế hoạch, nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng trong
phòng chống thiên tai, phổ biến tài liệu; tổ chức đào tạo, tập huấn; thực hiện chương
trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng
cao nhận thức cộng đồng; hoạt động tuyên truyền, truyền thông về phòng chống thiên
tai, nâng cao nhận thức... là những nội dung trong hoạt động thường xuyên của
địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai theo các quy
định hiện hành có liên quan. Việc lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí
thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với các hoạt
động mang tính chất chi đầu tư xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
c) Nguồn vốn hỗ trợ,
tài trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế
Nguồn vốn hỗ trợ, tài
trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức quốc tế để triển khai các hoạt
động xây dựng chính sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng cơ sở dữ liệu; thông tin,
tuyên truyền; giám sát, đánh giá; sinh kế bền vững trước thiên tai; thích ứng
với biến đổi khí hậu; xây dựng công trình quy mô nhỏ và các hoạt động liên quan
khác.
d) Nguồn vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật
Nguồn vốn huy động từ
các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết
bị phù hợp; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng;
thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng
xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin
truyền thông theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có
thẩm quyền.
PHẦN 3.
CÁC
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1.
Vai
trò trách nhiệm của các Bộ, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan.
Phụ
lục 2.
Một
số nhiệm vụ cơ bản của Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp và Nhóm Hỗ trợ
kỹ thuật cấp xã.
Phụ
lục 3.
Mẫu
Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”.
Phụ
lục 4.
Hướng
dẫn lồng ghép nội dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào Kế hoạch
Phòng chống thiên tai các cấp địa phương.
Phụ
lục 5.
Nội
dung Báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ và Kế hoạch thực hiện Đề án đưa vào Kế hoạch
PCTT các cấp.
Phụ
lục 6.
Khung
nội dung tập huấn, đào tạo, truyền thông thực hiện Đề án.
Phụ
lục 7.
Đối
tượng tập huấn, đào tạo, truyền thông nâng cao năng lực về quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng.
Phụ
lục 8.
Hướng
dẫn xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông.
Phụ
lục 9.
Hướng dẫn triển khai thực hiện một số hoạt động tại địa phương.
PHỤ
LỤC 1.
VAI TRÒ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Các
Bộ, ngành, tổ chức thực hiện Đề án
|
Vai
trò và trách nhiệm
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
- Là cơ quan chủ
trì, hướng dẫn thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm
vi trách nhiệm của Bộ
- Điều phối chung,
đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Đề án tại các cấp; phê duyệt kế hoạch thực
hiện giai đoạn 5 năm và hàng năm của Bộ;
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan: Rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật để nâng cao
hiệu quả của các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản RRTT DVCĐ,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý RRTT DVCĐ để đưa vào các chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập
huấn theo đề nghị của địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan;
- Chủ trì, phối hợp
với cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về
các hoạt động trong phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý RRTT DVCĐ;
- Chỉ đạo tổng hợp,
biên tập tài liệu, sản phẩm tuyên truyền từ các ngành, địa phương để xây dựng
cơ sở dữ liệu chung, phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong
xã hội;
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan và địa phương nghiên cứu, xây dựng thí điểm mô hình
cộng đồng an toàn trước thiên tai; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền và phổ
biến mô hình về cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu;
- Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ về thông tin trong quản lý thiên
tai dựa vào cộng đồng; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý RRTT DVCĐ;
- Làm đầu mối quốc
gia phối hợp với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này;
- Sơ kết, tổng kết,
đánh giá thực hiện Đề án giai đoạn 5 năm và sau khi kết thúc Đề án
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng
cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về phòng, chống và
giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ, ngành, đưa nội dung phòng
chống thiên tai vào chương trình giảng dạy ở một số khoa thuộc trường đại học
chuyên ngành liên quan (thủy lợi, xây dựng, ...); các khoa thuộc trường sư
phạm nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông có kiến thức về phòng, chống
thiên tai;
- Chỉ đạo các địa
phương lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để
đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Chỉ đạo xây dựng
phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và
cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai;
- Chủ trì, phối hợp
cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước
thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn.
- Phối hợp các Bộ,
ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên
tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám
sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố
|
Bộ Quốc phòng
|
Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành liên quan và các địa
phương thực hiện việc hướng dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý RRTT DVCĐ trong PCTT vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho
đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
- Chỉ đạo nâng cao
chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và
giảm nhẹ rủi ro thiên tai; phối hợp, thực hiện các chương trình truyền thông
về giảm nhẹ rủi ro thiên tai từ cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông trong nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nhẹ
rủi ro thiên tai sử dụng Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy
định;
- Chỉ đạo các cơ
quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế
hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt
động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác
động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Phối hợp với Bộ
Giáo dục và đào tạo, Bộ NN&PTNT xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức
phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công
trình quan trắc, giám sát thiên tai ở các tỉnh, thành phố
|
Bộ Lao động -
Thương
binh và Xã hội
|
Chủ trì, phối hợp với
Bộ NN&PTNT thực hiện các chương trình có liên quan như:
- Nâng cao năng lực
ứng phó thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị
tổn thương khác;
- Tập huấn chuyên
môn, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa
nhập người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Nghiên cứu, xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; xây dựng hoặc chỉnh biên các
tài liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép nội dung
hòa nhập người khuyết tật; các đối tượng dễ bị tổn thương theo quy định;
- Phối hợp hoạt
động trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai các
hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong
phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
|
Bộ Tài chính
|
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường
xuyên hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước
- Chủ trì, phối hợp
với Bộ NN&PTNT, các bộ, ngành liên quan và địa phương nghiên cứu, xây
dựng văn bản hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính để thực hiện một số
hoạt động đặc thù về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin
truyền thông nâng cao nhận thức cho các cấp và người dân
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Chủ trì, phối hợp
với Bộ NN&PTNT, hướng dẫn cơ chế huy động và tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp
từ các nguồn khác nhau, đặc biệt là từ các tổ chức phi Chính phủ phục vụ cho
hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin truyền thông về phòng chống
thiên tai
|
Các Bộ, ngành khác
|
- Chủ động phối hợp
với Bộ NN&PTNT, Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc tổ chức thực
hiện Đề án;
- Chủ động bố trí
kinh phí trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm để thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật khác có liên quan
|
Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt
Nam,
Trung
ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
|
- Tăng cường sự
tham gia của thành viên các cấp;
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai;
- Tham gia tập
huấn;
- Phổ biến pháp
luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai;
- Vận động sự tham
gia của cộng đồng vào các hoạt động của Đề án.
|
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
|
- Chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho chủ doanh nghiệp
và người lao động;
- Phối hợp với Bộ
NN&PTNT, Bộ, ngành liên quan nghiên cứu từng bước hoàn thiện cơ chế,
chính sách quy định cụ thể về quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
tham gia công tác xã hội hóa, hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động nâng cao nhận
thức cộng đồng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
Các tổ chức phi Chính
phủ
|
- Phối hợp với các
cơ quan chức năng của địa phương trong các quá trình hoạt động của Đề án;
- Hỗ trợ công tác
tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, triển khai các biện pháp phòng
tránh thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Tham gia xây dựng
và thực hiện các hoạt động của Đề án, dự án trong kế hoạch xây dựng làng xã
an toàn trước thiên tai; xây dựng mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu;
- Phối hợp với
chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng hỗ trợ, giúp đỡ người dân áp
dụng, thực hiện các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi với các
loại hình thiên tai mới ở địa phương;
- Xây dựng các chương
trình, dự án hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của Đề án tại các ngành, các
địa phương.
|
PHỤ
LỤC 2.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN, TẬP HUẤN VIÊN CÁC CẤP VÀ NHÓM HỖ TRỢ KỸ THUẬT CẤP XÃ
1. Một số nhiệm vụ
của đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp Trung ương
a) Đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền
- Phối hợp, tham gia
một số hoạt động sau:
+ Thu thập, tổng hợp,
đánh giá nhu cầu tập huấn, truyền thông về PCTT, quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
+ Tham gia góp ý xây
dựng tài liệu đào tạo tập huấn, truyền thông về nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý RRTT DVCĐ.
- Là giảng viên, tập
huấn viên của các khóa tập huấn, đào tạo, truyền thông theo Kế hoạch thực hiện
Đề án của Bộ NN&PTNT, các Bộ, ngành khác khi có yêu cầu và các chương
trình, dự án khác có liên quan đến quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Là giảng viên, tập
huấn viên của các khóa tập huấn, đào tạo, truyền thông theo Kế hoạch thực hiện
Đề án của địa phương nếu có yêu cầu.
- Xây dựng báo cáo
kết quả các khóa tập huấn, đào tạo và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
như: Nội dung tài liệu đào tạo, kỹ năng và phương pháp đào tạo tập huấn.
b) Đánh giá rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tập huấn đánh giá
RRTT DVCĐ nếu có yêu cầu từ địa phương và các chương trình dự án của các cơ
quan tổ chức trong nước và quốc tế.
- Phối hợp cập nhật
dữ liệu đánh giá RRTT DVCĐ lên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý RRTT DVCĐ.
2. Một số nhiệm vụ
của Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh/huyện
a) Đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền
- Phối hợp, tham gia
một số hoạt động sau:
+ Thu thập, tổng hợp,
đánh giá nhu cầu tập huấn, truyền thông về PCTT, quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
+ Xây dựng tài liệu
đào tạo tập huấn, truyền thông về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý RRTT
DVCĐ phù hợp với ngôn ngữ bản địa, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội, thiên
tai vùng miền.
+ Xây dựng chương
trình, kế hoạch tập huấn, truyền thông.
- Là giảng viên, tập
huấn viên của các khóa tập huấn, đào tạo, truyền thông theo Kế hoạch thực hiện
Đề án của địa phương và các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Xây dựng báo cáo
kết quả các khóa tập huấn, đào tạo và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
như: Nội dung tài liệu đào tạo, kỹ năng và phương pháp đào tạo tập huấn.
b) Đánh giá rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tập huấn, hướng dẫn
cho Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã đánh giá RRTT DVCĐ.
- Hướng dẫn Nhóm Hỗ
trợ kỹ thuật cấp xã xây dựng Báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ và đưa nội dung đánh
giá RRTT DVCĐ vào trong Kế hoạch PCTT.
- Phối hợp cập nhật
dữ liệu đánh giá RRTT DVCĐ lên hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý RRTT DVCĐ.
3. Một số nhiệm vụ
của Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã
a) Tập huấn, tuyên
truyền
- Phối hợp Đội ngũ
giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh/huyện thu thập nhu cầu tập huấn, truyền
thông về PCTT, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp xây dựng
nội dung tài liệu tập huấn, truyền thông về PCTT, quản lý RRTT DVCĐ phù hợp với
ngôn ngữ bản địa, đặc điểm văn hóa, kinh tế- xã hội, thiên tai địa phương.
- Là tuyên truyền
viên về PCTT, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cho cộng đồng.
b) Đánh giá rủi ro
dựa vào cộng đồng
- Cung cấp thông tin,
dữ liệu phục vụ đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Huy động các tổ
chức đoàn thể, người dân trong phạm vi xã/phường tham gia đánh giá rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tham mưu xây dựng
kế hoạch thực hiện Đề án cấp xã/phường.
- Góp ý về nội dung
báo cáo đánh giá kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
c) Theo dõi, đánh
giá:
- Tham gia xây dựng
kế hoạch giám sát đánh giá việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tại địa
phương.
- Tham gia giám sát,
đánh giá, viết báo cáo kết quả giám sát, đánh giá theo phân công.
PHỤ
LỤC 3.
MẪU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NHẬN
THỨC CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG, ĐẾN NĂM 2030”
(Giai
đoạn: năm ….. đến năm ……)
I. MỤC TIÊU:
Xác định mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của bản Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn
II. THỜI GIAN VÀ PHẠM
VI:
Xác định phạm vi về
không gian, thời gian của bản Kế hoạch thực hiện đề án trên địa bàn.
Lưu ý: Mục tiêu phải cụ thể,
có tính khả thi, phù hợp và có giới hạn thời gian thực hiện.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Đánh giá chung
tình hình:
- Tình hình, xu thế
thiên tai và những thiệt hại, ảnh hưởng của thiên tai tác động đến các lĩnh
vực: An toàn cộng đồng, sản xuất kinh doanh và sức khoẻ, vệ sinh, môi trường và
các lĩnh vực liên quan khác.
- Hiện trạng công tác
phòng chống thiên tai: Xác định các rủi ro thiên tai, năng lực PCTT, tình trạng
dễ bị tổn thương trong công tác PCTT.
- Các kết quả, hạn
chế và thách thức trong công tác nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Các hoạt động triển
khai theo các nội dung được quy định trong Đề án, khung thời gian thực hiện,
các nguồn kinh phí, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp,…
Lưu ý: Các nội dung đánh giá
chung xem xét, bám sát nội dung liên quan trong Kế hoạch PCTT theo hướng dẫn
tại Thông tư số số 02/2021/TT- BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Tham khảo Phụ lục 4)
2. Các hoạt động thực
hiện Đề án:
Xác định các nội dung
công việc cần triển khai theo các nội dung được quy định trong Đề án và điều
kiện thực tế của các Bộ ngành, địa phương.
a. Hợp phần 1: Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
- Đối với Bộ ngành: Căn
cứ vào vai trò, trách nhiệm được quy định trong Đề án, xác định các nội dung
công việc cần triển khai Hợp phần 1.
- Đối với địa phương:
Căn cứ vào hướng dẫn, tiến độ và kết quả triển khai Hợp phần 1 của các Bộ,
ngành Trung ương, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì ở địa phương chủ
động tổ chức triển khai các hoạt động trong hợp phần đảm bảo yêu cầu đề ra.
Lưu ý: Xem xét, bổ sung các
cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn sự tham gia, huy động các nguồn lực xã
hội tham gia các hoạt động quản lý RRTT DVCĐ, đặc biệt các đối tượng dễ bị tổn
thương; Hướng dẫn các hoạt động theo các chương trình phối hợp giữa các Bộ,
ngành, địa phương và giữa các Bộ, ngành, địa phương với các tổ chức, doanh
nghiệp,…
b. Hợp phần 2: Nâng
cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính
quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
- Hoạt động 1: Tổ
chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân
(thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng
đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm
- Hoạt động 2: Tổ
chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực
tiếp thực hiện Đề án ở các cấp: Dự kiến số lớp tập huấn, năm thực hiện, đối
tượng tập huấn, địa bàn tập huấn.
- Hoạt động 3: Tổ
chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
- Hoạt động 4: Tập
huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực
hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở
truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo
viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho
các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Tập huấn cho lực lượng xung kích cơ sở; Tập huấn cho đội ngũ phóng viên, biên
tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền
thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên; Tập huấn cho các đối tượng dễ bị
tổn thương tại cộng đồng;…
- Hoạt động 5: Thực
hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu, nâng cao nhận thức về PCTT; Tổ chức trao đổi kinh
nghiệm trong công tác PCTT tại các địa phương thường xuyên ảnh hưởng bởi thiên
tai; Xây dựng các bài giảng điện tử, phần mềm phổ biến kiến thức trực tuyến về
phòng chống thiên tai;…
- Hoạt động 6: Trang
bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Trang bị cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên (trang bị máy tính, máy in,
loa kéo, bộ trợ giảng,…); Trang bị cho tuyên truyền viên, tình nguyện viên cấp
xã (trang bị sổ công tác PCTT cho tuyên truyền viên, tình nguyện viên),…
c. Hợp phần 3: Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng
cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
- Hoạt động 1: Tổ
chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện
đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Tổ chức tuyên truyền về PCTT qua hội nghị tuyên truyền, qua phương tiện báo
chí, đài truyền hình, đài phát thanh xã…; Tổng hợp, biên tập, in tài liệu tuyên
truyền (tờ rơi, pano, bảng hướng dẫn, băng zôn, sổ tay, hướng dẫn, sách hỏi
đáp,...); xây dựng phòng triển lãm, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các
trận thiên tai phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức;…
- Hoạt động 2: Hướng
dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Tổ chức diễn tập công tác PCTT cấp xã; Hướng dẫn người dân đánh giá rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng;…
Hoạt động 3: Xây dựng
và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
Hoạt động 4: Xây dựng
cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông trên quy mô toàn quốc; phổ
biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
Hoạt động 5: Xây dựng
các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
tại cộng đồng.
Lưu ý: Đối với công trình
dân sinh kết hợp nơi tránh trú an toàn phòng tránh thiên tai cho người dân cần
xem xét, bổ sung các nội dung, giải pháp (trước mắt, lâu dài) để đảm bảo: An
toàn tính mạng, tinh thần cho người dân và phòng, chống bạo lực giới trên cơ sở
giới; Tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi (Lối đi, nhà vệ sinh); Nước
sạch, vệ sinh, môi trường.
Hoạt động 6: Lắp đặt
hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật
định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển
cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện
lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
Một số hoạt động tham
khảo cho địa phương:
Hệ thống biển, bảng, cột hướng dẫn cảnh báo thiên tai, sự cố (Bao gồm các hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số,…); Cập nhật thông tin, dữ
liệu về việc thực hiện Kế hoạch Đề án vào hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng;…
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
Xác định nguồn kinh
phí và mức kinh phí (có thể chia kinh phí theo giai đoạn).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Phân công thực hiện:
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện triển khai các hoạt động của Đề án.
Kế hoạch thực hiện Đề
án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
đến năm 2030” giai đoạn ….
STT
|
Các
hoạt động chính
|
Cơ
quan
chủ trì
|
Cơ
quan
phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Kinh
phí dự
kiến
(Có thể chia theo năm)
|
Ghi
chú
|
I
|
HỢP PHẦN I: Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động….
|
|
|
|
|
|
II
|
HỢP PHẦN 2: Nâng
cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính
quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động….
|
|
|
|
|
|
III
|
HỢP PHẦN 3: Tăng
cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng
cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 1:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 2:….
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động….
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 4.
HƯỚNG DẪN LỒNG GHÉP NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG TRONG
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VÀO KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
1. Cách thức chung
Cách thức chung để
đưa nội dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào trong Kế hoạch PCTT các
cấp địa phương bám sát các quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày
07/6/2021 của Bộ NN&PTNN về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên
tai các cấp địa phương (gọi tắt là Thông tư 02). Trình tự 04 bước quy
định tại Điều 3 Thông tư 02, gồm:
- Rà soát, thu thập
tài liệu, điều tra, khảo sát số liệu cơ bản.
- Xác định, đánh giá
rủi ro và đề xuất giải pháp.
- Xây dựng dự thảo kế
hoạch PCTT; lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan; tiếp thu, giải trình
và chỉnh lý dự thảo.
- Ban hành kế hoạch
phòng, chống thiên tai
2. Các bước đưa nội
dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào trong Kế hoạch PCTT các cấp
địa phương
Bước 1: Rà soát, thu
thập tài liệu, điều tra, khảo sát số liệu cơ bản.
- Thu thập tài liệu:
Báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ, Kế hoạch thực hiện Đề án, các báo cáo kết quả thực
hiện công tác PCTT hàng năm, định hướng cho năm tiếp theo và các tài liệu khác
có liên quan.
- Rà soát, phân tích,
tổng hợp các nội dung, thông tin, dữ liệu cần bổ sung, cập nhật, kiểm chứng
Bước 2. Xác định,
đánh giá rủi ro và đề xuất giải pháp.
- Xác định, đánh giá
tình hình thiên tai tại địa phương.
- Xác định, đánh giá
hiện trạng công tác PCTT phải đảm bảo có nội dung đánh giá năng lực PCTT (điểm
mạnh/thuận lợi) và tình trạng DBTT (điểm yếu, hạn chế/khó khăn/thách thức)
trong công tác PCTT theo các nội dung: Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn; Hệ thống
chỉ huy PCTT (số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, phân công nhiệm vụ, quy chế
phối hợp); Cơ sở hạ tầng PCTT, hệ thống cảnh báo, thông tin truyền thông; Phương
tiện, vật tư, trang thiết bị, nhu yếu phẩm; Công tác ứng phó thiên tai và tìm
kiếm, cứu nạn; Năng lực và nhận thức của cộng đồng về PCTT; Công tác phục hồi,
tái thiết sau thiên tai; Nguồn lực tài chính thực hiện công tác PCTT.
- Xác định, đánh giá
rủi ro thiên tai: Xác định rủi ro thiên tai, thiệt hại do từng loại hình thiên
tai điển hình gây ra đối với:
+ An toàn cộng đồng:
Con người, nhà ở, cơ sở hạ tầng (giao thông, xây dựng, điện lực, viễn thông,
thủy lợi, phòng, chống thiên tai, y tế, giáo dục, văn hóa)
+ Sản xuất kinh
doanh: Một số ngành kinh tế chính (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, thương mại, du lịch)
+ Sức khỏe, vệ sinh,
môi trường: Bệnh thông thường khi thiên tai xảy ra, dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường do rác thải, xác động vật chết, rò rỉ hóa chất….
- Xác định nội dung,
biện pháp phòng chống thiên tai:
+ Rà soát, đánh giá
và đưa các biện pháp PCTT từ kế hoạch thực hiện Đề án vào kế hoạch PCTT, ưu
tiên các giải pháp do người dân đề xuất, có sự tham gia đóng góp của người dân,
tổ chức đoàn thể và phù hợp định hướng PCTT, phát triển KTXH của địa phương.
+ Biện pháp phòng
chống thiên tai được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên phù hợp với các cấp độ RRTT
và loại hình thiên tai cụ thể nhằm giảm thiểu RRTT, chú ý khu vực nguy hiểm và
đối tượng dễ bị tổn thương.
+ Lựa chọn nội dung,
biện pháp ưu tiên trong kế hoạch thực hiện Đề án vào kế hoạch PCTT các cấp; chương
trình xây dựng nông thôn mới
Bước 3. Xây dựng dự
thảo kế hoạch phòng, chống thiên tai, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên
quan; tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo.
Bước 4. Phê duyệt và
ban hành kế hoạch PCTT: UBND các cấp phê duyệt, ban hành kế hoạch PCTT của cấp
mình.
Sơ
đồ chung đưa nội dung, hoạt động trong Kế hoạch thực hiện Đề án vào Kế hoạch
PCTT các cấp
PHỤ
LỤC 7.
ĐỐI TƯỢNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO, TRUYỀN THÔNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1. Cán bộ trực tiếp
thực hiện Đề án các cấp là những cán bộ được cấp có thẩm quyền phân giao nhiệm
vụ trực tiếp, tham mưu thực hiện Đề án theo phạm vi quản lý.
2. Các cơ quan, tổ
chức khác được Bộ, ngành, UBND cùng cấp huy động và giao nhiệm vụ.
3. Các đối tượng khác
được quy định trong Đề án:
- Các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội;
- Tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Đội ngũ phóng viên,
biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài
truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên;
- Lực lượng xung kích
cơ sở (gồm cán bộ y tế cơ sở cấp xã, phường);
- Đối tượng 4[4] (trừ các thành phần
đã nêu tại Mục 1.5.1);
- Cá nhân tiêu biểu,
người có uy tín trong cộng đồng;
- Doanh nghiệp;
- Trường học (giáo
viên, học sinh, phụ huynh và người lao động trong nhà trường);
- Người dân, đối
tượng dễ bị tổn thương;
- Các tổ chức quốc
tế, tổ chức phi Chính phủ;
- Các tổ chức khác.
PHỤ
LỤC 8.
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG TÀI LIỆU, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO,
TẬP HUẤN, TRUYỀN THÔNG
1. Mục tiêu
a) Xây dựng tài liệu
đào tạo, truyền thông (sau đây gọi là tài liệu đào tạo) có tính khoa
học, tính thời sự, phù hợp với thực tiễn trong công tác PCTT và trình độ, nhận
thức với từng cấp quản lý, văn hóa của cộng đồng.
b) Xây dựng đội ngũ
giảng viên, tập huấn viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên ổn định ở địa
phương, trong đó lực lượng nòng cốt là cán bộ làm công tác về phòng chống thiên
tai, tổ chức, đoàn thể, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong cộng đồng và cán bộ công tác tại địa phương
2. Nguyên tắc chính
- Các tỉnh, thành phố
dựa vào tài liệu tập huấn do Bộ NN&PTNT và các Bộ, ngành liên quan xây
dựng, chủ động tổ chức biên soạn hoặc xây dựng tài liệu tập huấn PCTT và quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,… theo các loại hình thiên tai điển hình
phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội, điều kiện tự nhiên, kinh tế và cơ cấu tổ
chức của địa phương.
- Đối với cộng
đồng người dân: phương pháp tập huấn, truyền thông phải phù hợp với phong
tục, tập quán, văn hóa cộng đồng, ứng dụng công nghệ thông tin (Mạng xã hội như
zalo, facebook,…) và thực hiện dưới dạng phong trào, văn nghệ, kịch, tờ rơi, áp
phíc,…; Nội dung truyền
thông phải ngắn gọn, sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo tính dễ tiếp
cận và kết hợp tranh ảnh minh họa.
- Đối với đồng bào
dân tộc thiểu số: các tài liệu tập huấn, truyền thông được xây dựng bằng
tiếng địa phương, sử dụng nhiều hình ảnh minh họa.
- Đối với nhóm dễ
bị tổn thương: phương pháp tập huấn, truyền thông phải phù hợp với mỗi nhóm
đối tượng; nội dung đơn giản, dễ hiểu và đảm bảo tính tiếp cận của mọi nhóm đối
tượng.
- Đội ngũ giảng viên,
tập huấn viên cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước về phòng chống thiên tai, thế mạnh của các tổ chức xã hội,
đoàn thể hoặc các cá nhân xuất sắc các cấp của tỉnh đã được đào tạo hoặc tham
gia giảng dạy có kinh nghiệm với cộng đồng (Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Người cao tuổi, Hội của và vì người khuyết tật,
trường học, doanh nghiệp, người dân,…) .
- Đội ngũ giảng viên,
tập huấn viên cấp tỉnh được rà soát, kiện toàn hàng năm.
- Tài liệu đào tạo,
tập huấn, truyền thông định kỳ điều chỉnh, bổ sung nội dung để phù hợp hơn với
quan điểm chỉ đạo của các cấp trong công tác PCTT, thích ứng với BĐKH hoặc
trước sự biến đổi của thiên tai do những tác động của biến đổi khí hậu.
- Các học viên ngoài
đào tạo, tập huấn lý thuyết cần thực hành tại một cộng đồng nhằm gắn kết giữa
lý thuyết và thực tế tại địa phương mình.
- Lựa chọn thời gian
tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông phù hợp để tạo điều kiện cho các học
viên, người dân có thể tham gia đầy đủ, đặc biệt ưu tiên cho các nhóm đối tượng
dễ bị tổn thương và ít khả năng ứng phó.
3. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng chương
trình, tài liệu đào tạo, truyền thông cho từng đối tượng tham gia triển khai kế
hoạch thực hiện Đề án (Đối tượng chi tiết tại Phụ lục
6)
- Đánh giá nhu cầu
tập huấn, truyền thông của từng đối tượng để xây dựng tài liệu và kế hoạch đào
tạo phù hợp.
- Rà soát, phân tích,
tổng hợp các loại tài liệu đào tạo, tập huấn, truyền thông về PCTT đang được sử
dụng tại các cơ quan, tổ chức tham gia và các cơ quan, tổ chức khác ở tất cả
các cấp.
- Tập hợp, tuyển
chọn, biên soạn mới hoặc chỉnh lý, cập nhật các nội dung về PCTT, thích ứng
BĐKH, các nội dung khác có liên quan đang được sử dụng.
- Bộ NN&PTNT sẽ
phát triển bộ tài liệu đào tạo khung phục vụ các hoạt động đào tạo, tập huấn,
truyền thông của Đề án. Trên cơ sở bộ tài liệu khung, các tỉnh, thành phố sẽ
xây dựng hoặc biên soạn tài liệu cho địa phương mình trên cơ sở đặc điểm thiên
tai, kinh tế - xã hội, văn hóa và tập quán sinh sống và các kiến thức, kinh
nghiệm ứng phó của cộng đồng.
b) Công cụ hỗ trợ
- Rà soát, tổng hợp
các bản đồ RRTT (bản đồ được xây dựng bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sơ họa
bản đồ RRTT do người dân xây dựng thông qua các chương trình, dự án sử dụng
ngân sách nhà nước hoặc tài trợ nước ngoài)
- Xây dựng công cụ hỗ
trợ tập huấn, truyền thông cho đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp (Tranh
thẻ lật, video chuyên đề, phần mềm phổ biến kiến thức trực tuyến (E-learning),
Ứng dụng phổ biến kiến thức PCTT trên điện thoại thông minh, …)
- Cập nhật thông tin,
dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông vào hệ thống cơ sở dữ liệu về quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các
nhóm đối tượng trong xã hội.
- Hình thức thực hiện
tập huấn, phổ biến kiến thức về PCTT cho cấp xã, phường kết hợp các phương thức
truyền thống với các phương thức mới ứng dụng khoa học công nghệ.
+ Phương thức truyền
thống: Tổ chức tập huấn, tuyên truyền trực tiếp đến cộng đồng (kết hợp với các buổi họp
thôn, các lễ hội truyền thống của địa phương…); Chương trình phát thanh, truyền
hình về PCTT; Tờ rơi, áp phích và các tài liệu hướng dẫn cấp huyện, xã về
phòng, chống loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra tại địa phương (có tài
liệu bằng tiếng địa phương) và phổ biến kiến thức về PCTT trong giáo dục;…
+ Phương thức mới ứng
dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số: Trang thông tin (website); Diễn đàn
chia sẻ thông tin về PCTT (Facebook, zalo, viber...); Phần mềm phổ biến kiến
thức trực tuyến (E-learning); các phần mềm hỗ trợ (phần mềm hỗ trợ cho người
khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, nói, người dân tộc thiểu số,…);…
c) Tổ chức tập huấn,
truyền thông
- Xây dựng và tổ chức
tập huấn, truyền thông cho các đối tượng tại địa phương căn cứ vào đánh giá năng
lực, nhu cầu về kiến thức và kỹ năng và đảm bảo sự tham gia của mọi đối tượng,
đặc biệt là đối tượng DBTT.
- Sau các khoá tập
huấn, truyền thông cần phải có đánh giá về mức độ phù hợp của kiến thức và
phương pháp để có các điều chỉnh hợp lý.
- Bộ NN&PTNT sẽ
tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên cấp Trung ương; cán bộ trực
tiếp thực hiện Đề án cấp tỉnh.
- UBND cấp tỉnh:
+ Tổ chức đào tạo đội
ngũ giảng viên, tập huấn viên tỉnh. Giảng viên tham gia tập huấn là đội ngũ
giảng viên cấp trung ương. Bộ NN&PTNT sẽ hỗ trợ địa phương tổ chức tập huấn
theo yêu cầu.
+ Tổ chức đào tạo cho
Nhóm HTKT cấp xã/phường. Giảng viên tham gia tập huấn là đội ngũ giảng viên cấp
tỉnh. Bộ NN&PTNT sẽ hỗ trợ địa phương theo yêu cầu.
4. Kết quả
- Xây dựng được chương
trình, tài liệu đào tạo, truyền thông cho từng đối tượng tham gia triển khai kế
hoạch thực hiện Đề án.
- Đội ngũ giảng viên,
tập huấn viên các cấp về nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng được thành lập và hiểu được nhiệm vụ, cơ chế phối hợp, tiêu
chí đánh giá.
- Đội ngũ giảng viên,
tập huấn viên các cấp được đào tạo, tập huấn theo khung nội dung kiến thức, kỹ
năng về nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng.
- Khung đào tạo tập
huấn, truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực phòng chống thiên tai cho từng
đối tượng thực hiện Đề án được xây dựng.
- Kế hoạch tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức PCTT và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng được UBND
cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hình thức tập huấn,
truyền thông, phổ biến kiến thức về PCTT cho người dân (đặc biệt đối tượng
DBTT), doanh nghiệp được thực hiện theo hướng đa dạng, linh hoạt, phù hợp về
hình thức, cách thức tổ chức thực hiện và đảm bảo sự tham gia hiệu quả, tiếp
cận cho đối tượng DBTT.
PHỤ
LỤC 9.
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Hoạt động tổ chức
đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cán bộ, tổ chức, cá
nhân trực tiếp thực hiện Đề án (Hoạt động 2, Hợp phần 2).
Tổ chức các khóa đào
tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, tập huấn viên và các cá nhân trực tiếp
thực hiện Đề án ở các cấp với nội dung chính như sau:
1.1. Tài liệu đào tạo
Sử dụng bộ tài liệu
đào tạo đã được xây dựng, bao gồm:
- Tài liệu “Quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng - dành cho cấp xã” và tài liệu cập nhật mới;
- Tài liệu hướng dẫn
“Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng - dành cho cấp xã” và tài liệu cập
nhật được ban hành;
- Tài liệu hướng dẫn
lồng ghép giới và hoà nhập đối tượng DBTT trong quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng.
- Tài liệu tập huấn
cho Đội ngũ, giảng viên, tập huấn viên cấp tỉnh về quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng;
- Tài liệu hướng dẫn
tích hợp nội dung giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào chương trình, hoạt động trong
ngành giáo dục.
- Tài liệu hướng dẫn
tập huấn chuyên biệt cho Người khuyết tật về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng;
- Tài liệu hướng dẫn
tập huấn chuyên biệt cho Người cao tuổi về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng;
- Khung nội dung các
chuyên đề tập huấn, đào tạo, truyền thông thực hiện Đề án chi tiết tại Phụ lục 6 của Tài liệu này.
- Các tài liệu kỹ
thuật, cẩm nang PCTT cho các đối tượng trong cộng đồng.
(Các
tài liệu đào tạo, truyền thông đã được đăng tải trên các website: https:phongchongthientai.mard.gov.vn
và http://www.dmptc.gov.vn).
1.2. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo tại Phụ lục 6. Khung nội dung tập huấn, đào tạo, truyền
thông thực hiện Đề án
2. Hoạt động đánh giá
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn xã (Hoạt động 2, Hợp phần 3)
Tổ chức hoạt động
đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn các xã với nội dung
chính như sau:
2.1 Mục đích
- Xác định những
thiên tai đã và có nguy cơ xảy ra tại các khu vực trên địa bàn;
- Xác định được các
yếu tố dễ bị tổn thương (DBTT) của cộng đồng trước thiên tai;
- Xác định năng lực
phòng chống thiên tai của cộng đồng;
- Xác định các rủi ro
thiên tai và thứ tự ưu tiên để tìm ra các giải pháp phù hợp trong đó lưu ý tới
nhóm đối tượng DBTT;
- Cung cấp thông tin
cho việc lập kế hoạch phòng, chống thiên tai và cơ sở lồng ghép vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội địa phương;
- Nâng cao nhận thức
và năng lực cho người dân và cán bộ địa phương về phòng, chống thiên tai.
2.2. Nội dung thực
hiện
a) Chuẩn bị đánh giá
- Tập huấn cho Nhóm
hỗ trợ kỹ thuật cấp xã thực hiện đánh giá RRTT DVCĐ;
- Xây dựng kế hoạch
chi tiết đánh giá RRTT DVCĐ và tổ chức thực hiện;
- Thông báo nội dung
và kế hoạch đánh giá RRTT DVCĐ tới người dân;
- Chuẩn bị dụng cụ,
phương tiện hậu cần để đánh giá.
b) Thực hiện đánh
giá:
- Nhóm HTKT cấp xã sử
dụng các công cụ để thu thập và tổng hợp thông tin đánh giá RRTT về: Tình hình
thiên tai, tình trạng DBTT, năng lực PCTT, nhu cầu và giải pháp (có phân tách
giới, thông tin của nhóm DBTT) và rủi ro thiên tai.
- Nhóm HTKT cấp xã
hoàn thiện thông tin, biểu mẫu để chuẩn bị kiểm chứng thông tin đánh giá RRTT
tại cộng đồng, gồm:
+ Biểu mẫu thu thập
thông tin của từng công cụ;
+ Bảng tổng hợp thông
tin đánh giá rủi ro thiên tai;
+ Xếp hạng và đề xuất
giải pháp ưu tiên.
c) Kiểm chứng của
người dân
- Tổ chức họp với
người dân để kiểm chứng thông tin về: tình hình thiên tai, tình trạng DBTT, năng
lực PCTT, nhu cầu và giải pháp (có phân tách giới, thông tin của nhóm DBTT) và
rủi ro thiên tai.
- Các nội dung kiểm
chứng đối với người dân:
+ Biểu mẫu thu thập
thông tin của từng công cụ;
+ Bảng tổng hợp thông
tin đánh giá rủi ro thiên tai;
+ Xếp hạng và đề xuất
giải pháp ưu tiên.
- Nhóm HTKT cấp xã
cùng người dân thảo luận và thống nhất các rủi ro thiên tai và giải pháp PCTT
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đảm bảo có sự tham gia của người dân (cân đối
yếu tố giới, độ tuổi), đặc biệt là các đối tượng DBTT.
d) Xây dựng báo cáo
đánh giá
- Nhóm HTKT cấp xã dự
thảo báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ cấp xã (Nội dung báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ
tại Phụ lục 5).
- Tổ chức họp lấy ý
kiến về nội dung báo cáo đánh giá RRTT DVCĐ với đại diện các ban, ngành, đoàn
thể, đại diện của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.
- UBND xã sử dụng báo
cáo này làm cơ sở xây dựng Kế hoạch phòng, chống thiên tai và lồng ghép vào Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới của xã.
3. Hoạt động xây dựng
Kế hoạch phòng, chống thiên tai và lồng ghép vào Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tại cấp xã (Hoạt động 2, Hợp phần 3)
3.1. Mục đích
- Mỗi xã tự xây dựng
được kế hoạch phòng, chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng, đảm bảo bình
đẳng giới, hoà nhập đối tượng dễ bị tổn thương;
- Lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3.2. Tổ chức thực
hiện
Dự thảo kế hoạch
Phòng chống thiên tai:
- Căn cứ Báo cáo đánh
giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp xã sau khi
thực hiện Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn, UBND xã chỉ
đạo dự thảo kế hoạch phòng, chống thiên tai.
- Bản kế hoạch Phòng
chống thiên tai cấp xã cần đảm bảo các nội dung chính theo quy định tại Điều 15 Luật phòng, chống thiên tai và Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng,
chống thiên tai các cấp ở địa phương.
- Tổ chức họp lấy ý
kiến đóng góp vào dự thảo kế hoạch phòng, chống thiên tai của xã.
- UBND xã tổ chức
cuộc họp để trình bày Dự thảo và lấy ý kiến đóng góp của các thành phần liên
quan, trong đó có sự tham gia của các tổ chức làm về bình đẳng giới và đại diện
cho đối tượng DBTT.
- Nhóm Hỗ trợ kỹ
thuật cấp xã báo cáo kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Đại diện UBND xã
trình bày Dự thảo kế hoạch phòng, chống thiên tai;
- Thảo luận về dự
thảo kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Hoàn thiện và phê
duyệt kế hoạch: UBND xã có trách nhiệm hoàn thiện, phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai (Theo quy định của Luật Phòng, chống thiên
tai).
- Lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xác định biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội;
- Xác định biện pháp
giảm nguy cơ rủi ro thiên tai và giảm tác động xấu đến môi trường;
- Xác định biện pháp
xây dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai;
- Xác định nguồn lực
để thực hiện biện pháp lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai.
4. Tổ chức diễn tập
phòng, chống thiên tai có sự tham gia của cộng đồng, người dân (Hoạt động 2,
Hợp phần 3)
4.1. Mục đích
- Nhằm nâng cao năng
lực tổ chức, chỉ huy, điều hành của UBND các cấp và các ngành, đoàn thể, lực
lượng trên địa bàn trong công tác ứng phó với các loại hình thiên tai tại địa
phương;
- Tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn mọi đối tượng người dân trong cộng đồng chủ động phòng tránh,
làm tốt công tác chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó khi thiên tai xảy ra;
- Phát huy khả năng
huy động sức mạnh tổng hợp theo phương châm “4 tại chỗ”, đảm bảo bình đẳng
giới, hoà nhập đối tượng DBTT cho công tác phòng, chống thiên tai tại địa
phương.
4.2. Nội dung thực
hiện:
Trên cơ sở Kế hoạch
phòng, chống thiên tai và các phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi
ro đã được xây dựng và phê duyệt, các cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng kịch bản
cho các tình huống giả định, biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ, ứng phó với thiên
tai.
UBND các cấp tổ chức
các cuộc diễn tập công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn, trong đó, huy
động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội, trường học, doanh nghiệp,
người dân, đối tượng DBTT, trong đó, phạm vi, quy mô các cuộc diễn tập do UBND
các cấp quyết định.
Một số hoạt động diễn
tập chính như sau:
- Diễn tập họp chỉ
đạo, điều hành triển khai các phương án ứng phó với tình huống thiên tai khẩn
cấp, tương ứng từng cấp độ rủi ro.
- Diễn tập báo động,
cảnh báo sớm tình hình thiên tai sắp xảy ra đến mọi đối tượng cộng đồng
- Diễn tập chằng
chống nhà cửa; cắt tỉa cành cây; khơi thông cống rãnh và kênh thoát nước.
- Diễn tập neo đậu tàu
thuyền; gia cố lồng bè nuôi trồng thủy sản.
- Diễn tập sơ tán
người dân đến nơi tránh trú an toàn đảm bảo lồng ghép giới, phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới và hoà nhập đối tượng DBTT (di dời, sơ tán người dân trên các
lồng bè, chòi canh nuôi thuỷ sản, trong các nhà yếu trong hình huống bão mạnh,
siêu bão đổ bộ,…; di dời, sơ tán người dân các khu dân cư ven sông, suối, khu
vực thấp trũng, có nguy cơ cao xảy ra ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất ngay khi có
bản dự báo, cảnh báo,…).
- Diễn tập công tác
kiểm tra hệ thống đê điều, tuần tra, canh gác trong tình huống xảy ra mưa lũ
lớn; công tác hộ đê, xử lý các sự cố ngay từ giờ đầu (bao gồm lực lượng, vật tư,
phương tiện, máy móc, thiết bị,...).
- Diễn tập gia cố các
công trình phòng chống thiên tai hoặc khắc phục sự cố công trình do thiên tai
gây ra.
- Diễn tập sơ cấp cứu
tai nạn, thương tích.
- Diễn tập công tác
đánh giá nhanh tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra; xác định nhu cầu và
phân bổ hàng cứu trợ khẩn cấp; công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai và dọn
dẹp, vệ sinh môi trường.
- Các hoạt động diễn
tập khác phù hợp với đặc điểm thiên tai tại từng địa phương, từng xã/phường.
5. Hoạt động tuyên truyền,
thông tin, truyền thông về phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng
đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng
đồng (Hoạt động 1, Hợp phần 3)
5.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức,
hướng dẫn cán bộ, cộng đồng, người dân, tạo sự quan tâm của các cấp chính
quyền, tổ chức trong và ngoài nước và từng bước nâng cao tính chủ động trong
công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, giảm
thiểu thiệt hại tới mức thấp nhất về người và tài sản của nhà nước và nhân dân.
5.2. Nội dung thực
hiện
Công tác tuyên truyền, thông tin,
truyền thông về phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực
hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng được
triển khai thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 8).
6. Xây dựng các công
trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng
đồng (Hoạt động 5, Hợp phần 3)
6.1. Mục đích
Giảm thiểu tác động, thiệt hại do
thiên tai gây ra với việc xây dựng các công trình quy mô nhỏ, cấp thiết do
người dân đề xuất, lựa chọn.
6.2. Nội dung thực
hiện
- Về lựa chọn hạng mục
công trình ưu tiên và cấp thiết: Trên cơ sở danh mục các biện pháp công trình phòng chống các
loại hình thiên tai tại địa phương do người dân đề xuất được thể hiện trong Báo
cáo Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và Kế hoạch phòng chống thiên
tai cấp xã được phê duyệt, tổ chức cuộc họp tham vấn cán bộ, cơ quan đoàn thể,
tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong địa bàn xã để lựa chọn hạng mục
công trình ưu tiên và cấp thiết để đề xuất đầu tư và lập Báo cáo kinh tế kỹ
thuật/dự án đầu tư.
Đối với các công
trình kết hợp khu tránh trú an toàn phòng chống thiên tai cho người dân cần có
giải pháp phù hợp đảm bảo nước sạch, vệ sinh, môi trường, bình đẳng giới và đảm
bảo tiếp cận đối với người khuyết tật theo quy định.
- Về trình tự thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai: đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư
xây dựng.
7. Hoạt động tổng hợp
báo cáo kết quả và theo dõi đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án (Hoạt động
6, Hợp phần 1)
Cục Quản lý đê điều
và Phòng, chống thiên tai sẽ xây dựng khung cơ sở dữ liệu và ban hành tài liệu
riêng để hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và tổ chức có liên quan cập nhật
kết quả triển khai thực hiện Đề án hàng năm.
8. Một số hoạt động
liên quan khác:
a) UBND các tỉnh,
thành phố triển khai thực hiện một số hoạt động theo chỉ đạo, hướng dẫn riêng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Quốc Phòng, gồm:
- Hoạt động: Hướng
dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa
vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
và một số trường đại học liên quan.- Hoạt động: Tổ chức phổ biến nội dung nâng
cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong
phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối
tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Các hoạt động khác
thuộc trách nhiệm của UBND các cấp được quy định tại Phụ lục KHUNG KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN kèm theo Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2024, đề nghị các địa phương lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành.