ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2022/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 26
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG, CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT; PHƯƠNG TIỆN, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02
/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn sinh hoạt; phương tiện, tuyến đường và thời
gian vận chuyển chất thải trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số
35/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban
hành Quy chế quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, XD, NN&PTNT, GTVT, TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Lai Châu;
- U, V, CB;
- Lưu: VT, Kt1, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG, CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT;
PHƯƠNG TIỆN, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2022/QĐ-UBND ngày
/ /2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 64; khoản 6 Điều 65; khoản 2, khoản 6 Điều 75;
khoản 4 Điều 77; khoản 6 Điều 79; điểm c khoản 5 Điều 81; khoản 3 Điều 83 của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân (sau đây gọi
tắt là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn (sau đây
gọi tắt là CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
2. Bùn thải là chất thải
rắn dạng sệt được thải ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc các hoạt động khác.
3. Chất thải rắn sinh hoạt (còn
gọi là rác thải sinh hoạt; sau đây gọi tắt là CTRSH) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
4. Chất thải rắn công nghiệp
thông thường (sau đây gọi tắt là CTRCNTT) là chất thải rắn phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, không thuộc danh mục chất thải nguy hại
(sau đây gọi tắt là CTNH) và không thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm
soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng CTNH.
5. Chất thải công nghiệp (sau
đây gọi tắt là CTCN) là chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, trong đó bao gồm chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp phải kiểm
soát và chất thải rắn công nghiệp thông thường.
6. Chất thải rắn xây dựng (sau
đây gọi tắt là CTRXD) là chất thải rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi
công xây dựng công trình (bao gồm công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,
di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ) của tổ chức, cá nhân.
7. Chất thải rắn cồng kềnh là
vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế
hoặc các vật dụng tương tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây.
8. Chất thải nguy hại (sau
đây gọi tắt là CTNH) là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
9. Thu gom chất thải rắn là
hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời CTRSH, CTRCNTT và
CTRXD tại tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và điểm tập kết tạm thời trước khi thu
gom, vận chuyển tới địa điểm hoặc cơ sở xử lý.
10. Lưu giữ tạm thời chất thải
rắn là việc giữ CTRSH, CTRCNTT và CTRXD trong một khoảng thời gian nhất định
tại vị trí, địa điểm được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi chuyển
giao hoặc vận chuyển đến địa điểm hoặc cơ sở xử lý.
11. Tái sử dụng chất thải rắn
là việc sử dụng lại CTRSH, CTRCNTT và CTRXD một cách trực tiếp hoặc sau khi
sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.
12. Tái chế CTRSH, CTRCNTT
và CTRXD là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại
các thành phần có giá trị.
13. Xử lý chất thải là
quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm,
loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố
có hại trong chất thải.
14. Chủ nguồn thải là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh CTRSH, CTRCNTT và CTRXD.
15. Chủ xử lý chất thải là
tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở xử lý CTR, bãi
chôn lấp CTR.
Điều 4.
Nguyên tắc chung về quản lý CTR
1. Theo các nguyên tắc của pháp
luật hiện hành về quản lý chất thải.
2. Quản lý CTR phải từng bước
hướng đến đảm bảo theo nguyên tắc: Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi
có nghĩa vụ tham gia và đóng góp tài chính cho hoạt động này; đối tượng gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử
lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm tăng cường áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và
năng lượng; sử dụng tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu,
năng lượng sạch thân thiện với môi trường; từng bước phân loại chất thải tại
nguồn nhằm mục đích tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi
năng lượng.
4. Phương tiện vận chuyển CTR
chỉ được chở đúng dung tích hoặc trọng lượng đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm
định và được phép lưu hành.
5. Khuyến khích việc xã hội hóa
công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi
năng lượng từ chất thải; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý chất thải trên địa bàn
tỉnh theo hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng, hạn
chế và giảm dần tỉ lệ chôn lấp chất thải.
6. Chi phí thu gom, vận chuyển,
xử lý CTR do chủ nguồn thải chi trả; Nhà nước bù đắp một phần chi phí đối với
việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, tiến tới đảm bảo cân đối thu - chi từ
nguồn thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt theo quy định
của pháp luật.
7. Khuyến khích tái chế, tái sử
dụng CTR; áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường để xử
lý CTR, trong đó ưu tiên sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý CTRSH hữu cơ có thể
xử lý để sử dụng làm phân bón vi sinh hoặc tận dụng làm thức ăn chăn nuôi. Việc
sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải phải tuân theo quy định của
pháp luật.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI XÂY DỰNG
Điều 5.
Phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, chuyển giao CTRXD
1. CTRXD phải được phân loại
ngay tại nơi phát sinh thành các loại sau đây:
a) CTRXD có khả năng tái chế được
như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo…;
b) CTRXD có thể được tái sử dụng;
c) CTRXD không tái chế, tái sử
dụng được và phải đem đi chôn lấp;
d) CTRXD có yếu tố nguy hại được
phân loại riêng và quản lý theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các
văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý CTNH.
2. Các loại CTRXD được tái chế,
tái sử dụng theo các mục đích sau:
a) Đất, đất bùn thải không có yếu
tố nguy hại từ hoạt động đào, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được ưu tiên sử
dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc san lấp tạo mặt bằng làm tăng giá trị của
đất tại các khu vực phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Đất đá, từ vật liệu xây dựng
(gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái sử dụng,
tái chế làm vật liệu xây dựng hoặc vật liệu san lấp cho các công trình xây dựng,
các mỏ khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp
CTRXD;
c) CTRXD có khả năng tái chế được
tái chế, tái sử dụng và quản lý như CTRCNTT.
3. Hộ gia đình, cá nhân tại
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất thải, khi tiến
hành các hoạt động xây dựng, cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng, chất thải
phát sinh phải được tái sử dụng hoặc đổ đúng vị trí được Ủy ban nhân dân xã chấp
thuận, không được tự ý đổ chất thải ra môi trường.
4. Hộ gia đình, cá nhân tại
vùng nông thôn, chủ đầu tư xây dựng tự xử lý CTRXD trong phạm vi diện tích đất ở,
đất vườn và phạm vi đất sử dụng để thực hiện dự án hoặc chuyển giao cho các đối
tượng sau:
a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng
trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất hoặc san lấp mặt bằng được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật;
b) Chủ thu gom, vận chuyển, xử
lý đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân tại đô
thị khi tiến hành hoạt động xây dựng, cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng, chất
thải phát sinh nếu không được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng;
đất, bùn sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây, các khu vực đất phù hợp khác thì
phải được thu gom và chuyển giao cho đối tượng có chức năng xử lý quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 6. Cơ
sở thu gom CTRXD
Chủ cơ sở thu gom CTRXD có
trách nhiệm đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
2. Phải có đủ thiết bị, phương
tiện thực hiện thu gom, vận chuyển đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn theo
quy định.
3. Thu gom, vận chuyển CTRXD đến
cơ sở xử lý đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định hoặc
công trình khác để tái sử dụng. Chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra trong quá
trình thu gom, vận chuyển.
4. Giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ nguồn thải và chủ cơ sở cung cấp
dịch vụ, được thể hiện trong hợp đồng thu gom, vận chuyển.
5. Phải có sổ theo dõi quản lý
việc thu gom, vận chuyển CTRXD, nội dung gồm:
a) Thông tin chung về chủ nguồn
thải;
b) Số chuyến xe thực hiện dịch
vụ thu gom, vận chuyển trong ngày/tháng của từng chủ nguồn thải;
c) Khối lượng, loại chất thải
được thu gom, vận chuyển;
d) Địa điểm tiếp nhận xử lý (cơ
sở xử lý; các cơ sở tái chế, tái sử dụng CTRXD);
đ) Giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển;
e) Các thông tin khác nếu cần
thiết khi thu gom, vận chuyển CTRXD.
Điều 7. Vận
chuyển, xử lý CTRXD
1. Vận chuyển CTRXD
a) CTRXD phải được vận chuyển đến
điểm tập kết, cơ sở xử lý được đầu tư xây dựng theo quy hoạch về xây dựng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cơ sở tái chế, công trình khác để tái chế, tái
sử dụng theo quy định pháp luật. Đối với vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vận
chuyển đến vị trí được Uỷ ban nhân dân xã chấp thuận;
b) CTRXD phải được vận chuyển đảm
bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền về
phân luồng giao thông tại địa phương;
c) Các phương tiện vận chuyển
CTRXD phải bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm
định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định;
d) Trong quá trình vận chuyển,
phương tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây
phát tán bụi, mùi.
2. Xử lý CTRXD
a) Đối với xử lý CTRXD tại nguồn
thải: Đối với nguồn thải không yêu cầu hồ sơ bảo vệ môi trường, thực hiện đảm bảo
quy trình, biện pháp xử lý phù hợp, an toàn, bảo vệ môi trường. Đối với các dự
án có hồ sơ bảo vệ môi trường, xử lý đảm bảo theo hồ sơ bảo vệ môi trường. Khuyến
khích việc tự xử lý CTRXD tại nơi phát sinh với biện pháp phù hợp, đảm bảo các
yêu cầu về an toàn, môi trường;
b) Đối với cơ sở xử lý CTRXD:
Cơ sở xử lý phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Các công nghệ xử lý bao gồm: Nghiền, sàng; sản xuất vật liệu
xây dựng; chôn lấp và các công nghệ khác. Công nghệ xử lý CTRXD phải phù hợp với
quy mô, công suất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo các yêu
cầu về bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế xã hội.
3. Trách nhiệm của chủ xử lý
CTRXD
a) Hoạt động kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b) Đầu tư xây dựng, trang bị đầy
đủ các trang thiết bị, phương tiện và bố trí nhân lực đáp ứng năng lực tiếp nhận
CTRXD, đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Tiếp nhận và xử lý CTRXD từ
các chủ thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký kết và có phiếu ghi khối lượng,
thành phần CTRXD được vận chuyển đến hàng ngày, có xác nhận của bên giao;
d) Có sổ theo dõi hoạt động xử
lý CTRXD, nội dung gồm: Thông tin chung của các chủ thu gom, vận chuyển CTRXD;
khối lượng/dung tích/số chuyến xe chở CTRXD được tiếp nhận của từng chủ thu
gom, vận chuyển; loại CTRXD tiếp nhận.
Điều 8. Quy
hoạch điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn từ bể phốt, hầm cầu và bùn
thải từ hệ thống thoát nước; vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy
1. Chất thải từ hoạt động xây dựng;
bùn từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước; vật chất nạo vét từ
hệ thống giao thông đường thủy phải được đổ thải đúng vị trí đã được quy hoạch
và được quản lý theo quy định về quản lý CTRCNTT.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm bố
trí quỹ đất, quy hoạch vị trí, địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn
thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước; vật chất nạo vét từ
hệ thống giao thông đường thủy đảm bảo môi trường, theo đề nghị của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã); ưu tiên
bố trí địa điểm đổ chất thải cùng khu vực xử lý CTRSH.
Chương
III
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
Điều 9.
Phân loại, thu gom, lưu giữ, chuyển giao CTRSH
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có phát sinh CTRSH phải thực hiện phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích
quản lý, xử lý, thành 05 nhóm như sau:
a) Chất thải có khả năng tái sử
dụng, tái chế (giấy, nhựa, kim loại, gỗ, thủy tinh,..);
b) Chất thải hữu cơ (thức ăn thừa,
rau, củ, quả, xác động vật (trừ động vật chết do dịch bệnh), phụ phẩm nông nghiệp…);
c) CTR cồng kềnh;
d) CTRSH khác không phải chất
thải quy định tại điểm a, điểm b, điểm c của khoản này (Gồm: Mảnh vụn thải
không phân hủy sinh học trong chất thải từ động vật như xương, lông động vật…;
chất thải vô cơ không có khả năng tái sử dụng, tái chế như mảnh vụn cao su, nhựa
không còn khả năng tái chế… );
đ) CTRSH có yếu tố nguy hại
(như pin, linh kiện điện tử, ắc quy, đèn huỳnh quang thải, xác động vật chết do
dịch bệnh,…) được phân loại riêng và quản lý theo quy định tại Nghị định số
08/2022/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn về quản lý CTNH;
e) Lộ trình phân loại CTRSH phát
sinh từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31
tháng 12 năm 2024.
2. CTRSH sau khi phân loại tại
nguồn (trừ chất thải cồng kềnh) phải được lưu chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết
bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, có dấu hiệu nhận biết loại chất thải. Loại túi,
màu sắc, dấu hiệu nhận biết túi đựng các loại CTRSH được quy định như sau:
a) Túi, thùng màu xanh lam đựng
chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế;
b) Túi, thùng màu xanh lá đựng
chất thải hữu cơ;
c) Túi, thùng màu đen đựng chất
thải khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Bao bì (túi), thùng đựng
CTRSH không phải chất thải cồng kềnh sau phân loại phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Bảo đảm lưu chứa an toàn chất
thải, có khả năng chống thấm, không làm rò rỉ nước, rỉ rác và có kích thước phù
hợp với lượng chất thải, thời gian lưu giữ;
b) Bao bì (túi) phải được buộc
kín, được lưu giữ tạm thời tại các thùng đặt tại khu vực tuyến phố, khu dân cư.
Thùng lưu giữ tạm thời CTRSH phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi
và có dán biển cảnh báo thông tin trên thân thùng.
4. Hạn chế việc sử dụng túi ni
lông khó phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại; khuyến khích sử dụng túi ni lông
dễ phân hủy, các loại bao bì thân thiện với môi trường.
5. Thời gian, phương thức chuyển
giao và thu gom CTRSH
a) Thời gian chuyển giao và thu
gom CTRSH phải đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với
công tác vận chuyển và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan khu vực. Tại khu vực đô thị, chủ
nguồn thải phải chuyển giao CTRSH cho đơn vị thu gom hoặc đưa đến thùng lưu giữ
tạm thời từ 17 giờ đến 20 giờ hàng ngày. Tại khu vực nông thôn, thời gian chủ
nguồn thải chuyển giao CTRSH cho đơn vị thu gom hoặc đưa chất thải đến thùng
lưu giữ tạm thời do Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định sau khi thống nhất với đơn
vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển nhưng không ít hơn (02) lần một tuần;
b) Phương thức chuyển giao
CTRSH: Việc chuyển giao CTRSH phải tuân thủ quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản
5 Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường. Chủ nguồn thải có thể chuyển giao trực tiếp
hoặc để sẵn các thiết bị lưu chứa CTRSH tại vỉa hè hoặc lề đường trước nhà để
đơn vị thực hiện dịch vụ đến thu gom, vận chuyển, nhưng không làm ảnh hưởng đến
vệ sinh, mỹ quan khu vực; khuyến khích thực hiện phương thức chuyển giao trực
tiếp. Khi thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, chủ nguồn thải có thể chuyển
giao (cho, bán) chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng không có yếu tố nguy
hại cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu, cơ sở tái chế để tái chế, tái sử
dụng; khuyến khích việc sử dụng chất thải hữu cơ không có yếu tố nguy hại để
làm phân bón, làm thức ăn chăn nuôi;
c) Phương thức thu gom CTRSH:
Đơn vị thu gom, vận chuyển sử dụng loa, chuông hoặc hình thức thông báo khác đã
được thỏa thuận với chủ nguồn thải khi đến thu gom CTRSH. Đơn vị thu gom, vận
chuyển CTRSH có thể thu gom cùng lúc các nhóm chất thải sau phân loại, nhưng
không được để lẫn các chất thải đã được phân loại. Phương tiện thu gom, vận
chuyển CTRSH phải đảm bảo lưu giữ riêng các nhóm chất thải sau phân loại; không
được treo, móc chất thải ở bên ngoài phương tiện;
d) Tần suất thu gom: Đối với
khu vực đô thị và trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tần suất thu gom tối
thiểu là 01 lần/ngày, thời gian từ 17 giờ đến 20 giờ hàng ngày. Đối với các xã,
tùy vào đặc điểm dân cư từng khu vực,
điều kiện cung ứng dịch vụ thực
tế và ý kiến của chủ nguồn thải, Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tần suất thu
gom nhưng phải phù hợp với thời gian chuyển giao quy định tại điểm a, khoản
này.
Điều 10.
Thu gom, vận chuyển CTR cồng kềnh
1. Hình thức thu gom, vận chuyển:
a) Chủ nguồn thải tự vận chuyển
CTR cồng kềnh không có yếu tố nguy hại đến nơi tiếp nhận, nhưng phải được chủ
cơ sở khu vực xử lý CTRSH đồng ý;
b) Chủ nguồn thải thỏa thuận với
đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH để vận chuyển đến địa điểm tập kết rác thải
vào thời gian cố định hàng tháng (địa điểm, thời gian do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quy định, tối thiểu 2 lần/tháng) để được thu gom, vận chuyển đến nơi
tiếp nhận và phải trả chi phí cho đơn vị thu gom, vận chuyển, mức chi phí do
hai bên tự thỏa thuận. Đơn vị thu gom, xử lý có thể thực hiện phân rã CTR cồng
kềnh và căn cứ tính chất của từng loại chất thải sau khi phân rã để vận chuyển,
xử lý riêng từng loại, đối với chất thải không có yếu tố nguy hại được thực hiện
như đối với CTRSH thông thường, trường hợp phát sinh CTNH phải thực hiện quản
lý theo quy định đối với CTNH.
2. Nơi tiếp nhận CTR cồng kềnh
là khu vực xử lý CTRSH. Nghiêm cấm tự ý đổ thải CTR cồng kềnh không đúng nơi
quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm bố trí quỹ đất trong khu xử lý CTRSH để lưu trữ, xử lý CTR cồng kềnh.
Quy định cụ thể vị trí, thời gian tập kết CTR cồng kềnh để thu gom, xử lý tập
trung định kỳ hàng tháng theo đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp xã; giao nhiệm vụ
cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH được lựa chọn hàng năm xây dựng
phương án, đơn giá và cung ứng dịch vụ thu gom, xử lý CTR cồng kềnh trên địa
bàn huyện, đồng thời công bố số
điện thoại liên hệ và cách thức
thu gom để Nhân dân biết, thực hiện.
Điều 11. Vận
chuyển, xử lý CTRSH
1. Quy định về điểm tập kết
CTRSH
a) Vị trí được lựa chọn làm điểm
tập kết phải hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, mỹ quan, môi trường xung quanh
và phải cách xa nơi kinh doanh thực phẩm, cổng bệnh viện, trường học, cơ quan hành
chính, các điểm giao lộ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
xác định vị trí, quy mô tiếp nhận CTRSH tại điểm tập kết phù hợp; bảo đảm an
toàn giao thông;
c) Điểm tập kết phải đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với điểm tập kết CTRSH quy định tại
Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Đơn vị thu gom, vận chuyển
có trách nhiệm vệ sinh môi trường sạch sẽ điểm tập kết sau khi vận chuyển CTRSH
đến khu xử lý.
2. Quy định kỹ thuật phương tiện
vận chuyển CTRSH
a) Phương tiện vận chuyển CTRSH
phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều 27 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đầu tư hệ thống phương tiện
vận chuyển phải đảm bảo số lượng, đáp ứng yêu cầu về tải trọng và kỹ thuật để phục
vụ cho công tác thu gom vận chuyển hiệu quả, kịp thời, nhanh chóng, không để ùn
ứ tồn đọng CTRSH trên địa bàn được thu gom.
3. Tuyến đường và thời gian vận
chuyển
a) Phương tiện vận chuyển CTRSH
được phép hoạt động trên các tuyến đường nối từ các điểm thu gom chất thải đến
khu, cơ sở xử lý chất thải phải đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình
giao thông tại khu vực. Tuyến đường vận chuyển do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy
định và gửi các Sở: Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường để theo dõi,
quản lý;
b) Thời gian vận chuyển đối với
phương tiện vận chuyển có hành trình đi qua các tuyến đường thuộc nội thành, nội
thị từ 20 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Đối với khu vực nông thôn, thời
gian vận chuyển do Uỷ ban nhân dân cấp xã thống nhất với chủ cơ sở thu gom, vận
chuyển nhưng phải phù hợp với thời gian chuyển giao quy định tại điểm a, khoản
5, Điều 9 Quy định này.
4. Xử lý CTRSH: Thực hiện theo
quy định tại Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường 2020; Điều 28 và Điều 32 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12.
Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
1. Giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển CTRSH thực hiện theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành giá tối đa dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh
hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đơn giá để lập dự toán kinh
phí thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện theo Quyết định số 962/QĐ-UBND
ngày 26/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành bộ đơn giá dịch vụ công ích đô
thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Giá, đơn giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển CTRSH quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ sở để Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thu, lập dự toán kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý
CTRSH để ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ và được áp dụng đến khi có quy
định mới ban hành thay thế.
4. Sau năm 2024, giá cụ thể đối
với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; hình thức và mức kinh phí hộ
gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
trên địa bàn tỉnh thực hiện như sau:
a) Giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý CTRSH thực hiện theo quy định tại Điều 29 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Phương pháp định giá dịch vụ
xử lý CTRSH áp dụng đối với nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý CTRSH theo quy
định tại Điều 31 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Hình thức thu giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định tại Điều 30 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Mức kinh phí hộ gia đình, cá
nhân và cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP phải chi trả thực
hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá tối đa dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh;
đ) Giá dịch vụ được điều chỉnh
tăng hoặc giảm theo lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; tính đúng,
tính đủ các khoản chi phí vào giá dịch vụ và được áp dụng tại thời điểm cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy định có hiệu lực.
Chương IV
PHƯƠNG TIỆN, TUYẾN ĐƯỜNG
VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 13.
Phương tiện vận chuyển CTRCNTT
1. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải và phải
gắn thiết bị định vị vệ tinh để theo dõi, giám sát lộ trình di chuyển.
2. Chất thải rắn công nghiệp
thông thường được lưu chứa trong thiết bị lưu giữ chất thải hoặc lưu chứa trực
tiếp trên các phương tiện vận chuyển. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn công nghiệp
thông thường được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển
và phải đáp ứng các yêu cầu: Bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỡ
vỏ; Bao bì mềm được buộc kín, bao bì cứng có nắp đậy kín để bảo đảm ngăn chất
thải rò rỉ hoặc rơi vãi ra môi trường; Kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị
hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không rơi vãi chất thải rắn công
nghiệp thông thường, phát tán bụi, mùi trong quá trình vận chuyển.
4. Xe tải thùng hở phải phủ bạt
kín che nắng, mưa trong quá trình thu gom, lưu chứa, vận chuyển chất thải rắn
công nghiệp thông thường.
5. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường đang hoạt động phải có dòng chữ “VẬN CHUYỂN
CHẤT THẢI” ở hai bên thành của phương tiện với chiều cao ít nhất là 15 cm, kèm
theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
Điều 14.
Tuyến đường vận chuyển CTRCNTT
Phương tiện vận chuyển CTRCNTT
được phép hoạt động trên các tuyến đường nối từ nguồn phát sinh chất thải, điểm
tập kết đến cơ sở xử lý chất thải hoặc điểm tự xử lý chất thải của chủ nguồn thải
phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao thông, bảo vệ môi trường; tối ưu về
cự ly vận chuyển; hạn chế tối đa vận chuyển qua các khu vực đô thị, khu vực
đông dân cư và vận chuyển vào giờ cao điểm tại khu vực đô thị.
Điều 15.
Thời gian vận chuyển CTRCNTT
1. Khu vực đô thị: Thời gian vận
chuyển buổi sáng từ 08 giờ đến 11 giờ; buổi chiều từ 14 giờ đến 17 giờ; buổi tối
từ 20 giờ hôm trước đến 5 giờ sáng hôm sau.
2. Khu vực nông thôn: Thời gian
vận chuyển buổi sáng từ 07 giờ đến 11 giờ; buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17
giờ; buổi tối từ 19 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.
Chương V
PHƯƠNG TIỆN, TUYẾN ĐƯỜNG
VÀ THỜI GIAN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 16.
Phương tiện vận chuyển CTNH
Phương tiện vận chuyển CTNH phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 37 Thông
tư 02/0222/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và phải gắn thiết bị định vị
vệ tinh để theo dõi, giám sát lộ trình di chuyển.
Điều 17.
Tuyến đường và thời gian vận chuyển CTNH
1. Việc vận chuyển chất thải
nguy hại từ khu vực lưu trữ CTNH tại cơ sở phát sinh về cơ sở xử lý CTNH được cấp
phép theo các trục giao thông chính; tối ưu về cự ly, thời gian vận chuyển, an
toàn giao thông và phòng ngừa ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thời gian vận chuyển CTNH đối
với phương tiện vận chuyển có hành trình đi qua các tuyến đường thuộc nội
thành, nội thị được thực hiện từ 19 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Đối với chất thải y tế nguy hại thực hiện vận chuyển vào các ngày trong tháng;
đối với CTNH khác (trừ chất thải y tế nguy hại) vận chuyển vào ngày 10 và 25
hàng tháng; trường hợp vận chuyển đột xuất phải thông báo bằng văn bản về Uỷ
ban nhân dân cấp huyện nơi phát sinh, lưu giữ CTRNH trước khi vận chuyển.
3. Các cơ sở thu gom, vận chuyển
CTNH có trách nhiệm chấp hành Luật Giao thông đường bộ khi vận chuyển CTNH;
cung cấp lộ trình và thời gian vận chuyển; thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám
sát hành trình cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu. Quản lý các
phương tiện vận chuyển CTNH đi theo đúng lộ trình và thời gian theo kế hoạch.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 18.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ nguồn thải
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện phân loại, lưu giữ
và chuyển giao CTR cho đơn vị thu gom, vận chuyển đúng thời gian, phương thức
theo quy định. Trường hợp chủ nguồn thải và đơn vị thu gom, vận chuyển tự thỏa
thuận, thực hiện thu gom, chuyển giao theo thời gian, phương thức đã thỏa thuận,
đảm bảo vệ sinh môi trường;
b) Thực hiện hợp đồng dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải và các quy định về quản lý cung ứng dịch vụ
thu gom, vận chuyển xử lý chất thải và các quy định hiện hành liên quan;
c) Chi trả phí dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của pháp luật hoặc theo hợp đồng giữa
chủ nguồn thải và tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển, xử lý CTR;
d) Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi
công cộng, sử dụng thiết bị lưu chứa đúng quy định; thu gom, tập kết CTR đúng
thời gian, đúng nơi quy định; không được vứt, thải, đổ, bỏ CTR ra môi trường
không đúng nơi quy định; tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường
làng, bản, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể phát động;
đ) Dọn dẹp vệ sinh môi trường
trong khu đất do mình sử dụng; giữ gìn vệ sinh môi trường vỉa hè trước và xung
quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở làm việc.
Không được vứt, thải, đổ, bỏ
CTR trước nhà, vỉa hè không có thùng lưu giữ rác, trên lòng lề đường, miệng hố
ga, ao hồ, sông, suối, kênh hoặc vào các nơi công cộng khác;
e) Các cá nhân khi đi lại trên
đường, những nơi công cộng có nhu cầu thải bỏ CTR phải bỏ vào thùng rác công cộng
hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định;
g) Cá nhân, chủ nguồn thải kinh
doanh dịch vụ ăn uống phải bố trí thùng rác tại mỗi bàn ăn hoặc bố trí thùng chứa
rác riêng để phục vụ cho vị trí kinh doanh dịch vụ ăn uống;
h) Phối hợp cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý CTR (như
khối lượng, thành phần chất thải,...);
i) Giám sát và phản ánh các vấn
đề liên quan đến chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
CTR; các vi phạm đối với Quy định này đến UBND cấp huyện, UBND cấp xã;
k) Tái chế, tái sử dụng chất thải,
hạn chế sử dụng túi nilon khó phân hủy và các sản phẩm từ nhựa dùng một lần;
l) Đối với chủ nguồn thải
CTRSH, CTRXD, CTRCNTT tự xử lý chất thải phải đảm bảo an toàn và môi trường. Trường
hợp chủ nguồn thải có hồ sơ bảo vệ môi trường, thực hiện theo hồ sơ bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
m) Tham gia các lớp tuyên truyền,
tập huấn về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải; tích cực tham gia hưởng ứng
các phong trào thu gom rác thải, vệ sinh môi trường do chính quyền địa phương,
các tổ chức đoàn thể phát động; tham gia xây dựng tuyến phố, tuyến đường, tổ
dân phố, khu dân cư, tổ tự quản, văn minh “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp”.
2. Quyền hạn
a) Được bảo đảm việc thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR khi đã thanh toán đầy đủ chi phí dịch vụ theo quy định;
b) Được khen thưởng, tuyên
dương khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc hiến kế, góp ý
nhằm góp phần bảo vệ môi trường;
c) Được quyền giám sát và phản
ánh các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng
các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo quy định với các cơ quan chức
năng tại địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân cấp huyện, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh);
d) Được quyền phản ánh cho
chính quyền địa phương đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân gây mất vệ sinh
khu vực đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở
làm việc để kiểm tra, xử lý đối với những trường hợp vi phạm Quy định này và
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có quyền thương thảo với chủ
thu gom, vận chuyển CTRSH để được cung cấp các dịch vụ tăng thêm như: Vệ sinh
khu phố, thu gom CTRNH, CTRXD, CTR cồng kềnh ...
Điều 19.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thu gom, vận chuyển CTRCNTT, CTRXD, CTRSH,
CTNH
1. Trách nhiệm
a) Lập phương án giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh; công khai thông tin về
đơn giá, ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR không phải là
CTRSH với chủ nguồn thải;
b) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ
sinh môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường
hợp vi phạm quy định về quản lý CTR, kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và
các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Phải sử dụng thiết bị,
phương tiện được thiết kế phù hợp đối với từng loại CTR đã được phân loại, đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá dịch vụ thu gom CTR tại nguồn, vận chuyển CTR theo quy định do cấp
có thẩm quyền ban hành và các quy định hiện hành liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom, vận
chuyển CTR;
e) Thống nhất với UBND cấp xã
xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTR trên địa bàn;
g) Thông báo rộng rãi về thời
gian, phương thức, tần suất thu gom các loại CTR quy định tại điểm a khoản 5 Điều
9, điểm b khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 17 của Quy định này cho tất cả các cá
nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải được biết. Nhắc nhở chủ nguồn thải không giao
CTR đúng thời gian và phương thức quy định, kịp thời trao đổi thông tin với trưởng
thôn, bản, khối phố để phối hợp đôn đốc, yêu cầu thực hiện đúng quy định;
h) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan tuyên truyền vận động hộ gia đình, chủ
nguồn thải về trách nhiệm quản lý CTR và nghĩa vụ nộp tiền giá dịch vụ;
i) Chịu trách nhiệm về tình trạng
rơi vãi CTR, gây phát tán bụi, mùi hoặc rò rỉ nước rỉ rác gây ảnh hưởng xấu đến
môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển đến các điểm tập kết, khu vực xử
lý;
k) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị
bảo hộ lao động cho công nhân thu gom CTRSH;
l) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo
đảm các chế độ cho người lao động tham gia thu gom CTR theo quy định;
m) Định kỳ trước ngày 10 tháng
01 năm sau, chủ thu gom, vận chuyển CTR báo cáo thống kê danh sách số lượng chủ
nguồn thải, khối lượng CTR thu gom, vận chuyển; số lượng, loại phương tiện thu
gom, địa bàn thu gom CTR trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường của năm, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
để quản lý; hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền.
2. Quyền hạn
a) Được thu phí thu gom, vận
chuyển CTR theo phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, hoặc theo hợp đồng đã ký với chủ nguồn thải;
b) Đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hoặc thay thế nhằm làm giảm chi phí cũng như nâng cao chất lượng vệ sinh môi
trường đảm bảo các biện pháp hỗ trợ hoặc thay thế này không trái với các quy định
hiện hành;
c) Có quyền từ chối thu gom, vận
chuyển CTR của chủ nguồn thải không thực hiện phân loại tại nguồn hoặc không
giao CTR đúng thời gian và phương thức quy định liên tiếp 3 lần/tháng và thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ
đối với lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy
định của tỉnh;
đ) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đơn vị xử lý CTR
1. Trách nhiệm
a) Xây dựng, lập phương án thu
giá dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt làm cơ sở
ký hợp đồng dịch vụ công ích theo quy định pháp luật và quy định của tỉnh;
b) Thực hiện các công trình bảo
vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định;
c) Thực hiện chương trình quản
lý, giám sát môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy
phép môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy phép;
d) Quản lý, vận hành cơ sở xử
lý CTR theo đúng quy trình công nghệ. Thực hiện xử lý chất thải theo đúng quy định
này và quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định pháp luật có liên
quan; đảm bảo tái sử dụng tối đa chất thải, giảm thiểu chất thải phải chôn lấp,
không được để lẫn các loại chất thải đã phân loại để xử lý;
đ) Phối hợp, thông báo kịp thời
với đơn vị giám sát để ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực quản
lý CTRSH hoạt thuộc phạm vi hoạt động của mình;
e) Có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng
dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hạ tầng, thiết bị xử lý CTR. Nội
dung thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm dừng, thời gian tiếp tục xử lý;
g) Khi phát hiện sự cố môi trường
phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người
và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và xây dựng các biện pháp khắc phục; kịp
thời thông báo với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý tài nguyên, môi trường
và các cơ quan có liên quan để phối hợp xử lý;
h) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản
lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý CTRSH theo
quy định;
i) Trường hợp phân rã, phân loại
CTR cồng kềnh, phân loại CTRSH nếu phát hiện chất thải có yếu tố nguy hại hoặc
phát sinh CTNH tại cơ sở xử lý CTRSH thì phải quản lý theo quy định về quản lý
CTNH và thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH theo quy định hiện hành;
k) Phối hợp với chính quyền địa
phương giữ gìn an ninh trật tự, an toàn khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý
CTR được giao quản lý, vận hành;
l) Lập báo cáo công tác xử lý
CTR định kỳ hàng năm theo quy định, hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyền hạn
a) Được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ
đối với lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy
định của tỉnh;
b) Được quyền kiểm tra các chất
thải trước khi tiếp nhận, từ chối tiếp nhận các loại CTR không đúng với hợp đồng
đã ký;
c) Được thanh toán đúng và đủ
giá dịch vụ xử lý CTR theo hợp đồng đã ký;
d) Được quyền đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
và các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý CTR;
đ) Được thực hiện các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
b) Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động về bảo vệ môi trường, phân
loại rác thải tại nguồn;
c) Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn kỹ
thuật xử lý ô nhiễm, cải tạo phục hồi môi trường các bãi chôn lấp CTR trên địa
bàn tỉnh;
d) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
bảo vệ môi trường cho hoạt động quản lý CTR của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài
chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đối với UBND cấp huyện;
e) Tổng hợp tuyến đường vận
chuyển CTRSH trên địa bàn các huyện, thành phố để quản lý;
g) Đôn đốc, tổng hợp báo cáo
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh hàng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân
tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới Bộ đơn giá dịch vụ công ích đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hoàn thành trước ngày
20/12/2024.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thẩm định quy hoạch vị trí xử lý CTR trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Tổ chức thẩm định thiết kế
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng khu xử lý, điểm tập kết, xử lý CTR theo thẩm
quyền;
c) Hướng dẫn thủ tục đầu tư xây
dựng các điểm, khu xử lý CTR đảm bảo phù hợp với khối lượng được thu gom, phân loại
và tình hình thực tế; danh mục chất thải xây dựng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng, tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt
động đầu tư xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn thực hiện
thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý CTR theo phương thức xã hội hóa và các
hình thức đầu tư khác;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan ưu tiên cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý
CTR đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
dài hạn. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến quản
lý, xử lý CTR trên địa bàn tỉnh. Đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí vốn
đầu tư để giải phóng mặt bằng và các hạ tầng thiết yếu khác đến chân hàng rào
theo quy định cho các dự án xây dựng nhà máy xử lý CTR, khu xử lý chất thải tập
trung, xây dựng các điểm tập kết CTR;
c) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư các dự án xử lý CTR theo quy định;
d) Hướng dẫn tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì thẩm định phương án
giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH và dịch vụ, xử lý CTRSH sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân
dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho hoạt động
quản lý CTR trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành;
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện,
UBND cấp xã trong công tác thu, chi, quản lý nguồn kinh phí thu giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thu, chi giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
cho hoạt động quản lý CTR.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là lĩnh vực tái chế, tái sử
dụng và xử lý CTR; xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường; xác nhận chuyển giao ứng
dụng công nghệ mới trong việc thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng CTR trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan thẩm định công nghệ, giám sát việc áp dụng công nghệ, thiết bị của
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR đảm bảo đúng theo cam kết của các Nhà
đầu tư.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Kiểm tra, xử lý các hành vi
tập kết chất thải trái quy định lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
b) Tổng hợp tuyến đường vận
chuyển CTRSH trên địa bàn các huyện, thành phố để quản lý;
c) Giám sát các phương tiện vận
chuyển CTRCNTT phải xử lý, chất thải nguy hại thông qua thiết bị giám sát hành
trình được lắp trên phương tiện.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng
Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phân loại rác
thải tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường. Tham gia các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật về về bảo vệ môi trường; phân loại rác thải tại nguồn, thu gom
rác thải, vệ sinh môi trường cho các nhóm đối tượng khác nhau là học sinh, học
viên, sinh viên các cơ sở giáo dục đào tạo, trường học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
b) Rà soát chương trình, nội
dung, thời lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn giáo dục về bảo vệ
môi trường, phân loại rác thải tại nguồn,thu gom rác thải, vệ sinh môi trường lồng
ghép vào môn học hoặc hoạt động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học bảo đảm
các biện pháp tuyên truyền, giáo dục dưới các hình thức trực quan, sinh động, dễ
hiểu theo từng lứa tuổi;
8. Sở Công thương
a) Chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức
kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải đầu
tư hoàn hoàn chỉnh hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, tập huấn nâng
cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về giảm thiểu rác thải
nhựa và vệ sinh môi trường tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ truyền
thống...; tổ chức triển khai thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình “ Siêu
thị không sử dụng túi nilon” và “Chợ không sử dụng túi nilon”.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền
trực quan, sử dụng pa-nô, áp phích, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên
truyền, biểu trưng nhận diện thông điệp bảo vệ môi trường tại các khu, địa điểm
du lịch, các cửa ngõ ra vào tỉnh, trung tâm các thành phố, huyện, xã;
b) Chủ trì triển khai thí điểm
và nhân rộng các mô hình không sử dụng túi nilon tại các khu du lịch, khu di
tích lịch sử, danh thắng. Yêu cầu triển khai thí điểm trong năm 2023, triển
khai nhân rộng trong giai đoạn 2024 và các năm tiếp theo;
c) Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện xây dựng hương ước, quy ước ở các địa phương, trong đó có lồng ghép nội
dung về bảo vệ môi trường.
10. Sở Y tế
Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân loại chất thải tại nguồn, thu gom chất
thải, vệ sinh môi trường tại các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn
tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác thải nhựa
giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày
05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thiết lập tài khoản trên các
mạng xã hội để tương tác, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường; phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường;
nêu gương các điển hình tiên tiến, lên án biểu hiện, hành vi vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
12. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì xây dựng chuyên mục,
chuyên trang về bảo vệ môi trường trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
13. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và công an huyện, thành phố tăng cường công tác phòng, chống tội
phạm về môi trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Tăng cường công tác kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển CTR đảm bảo
đúng tải trọng theo quy định, kịp thời phát hiện các hành vi vận chuyển CTR quá
khổ, quá tải trọng; các hành vi đổ trộm chất thải, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm.
14. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng, điều chỉnh phương án giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân, cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện sử dụng chứng từ thu;
đăng ký, kê khai và nộp các khoản thuế từ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH vào ngân sách nhà nước theo quy định.
15. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Lai Châu
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các
HTX dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện đúng, đầy đủ quy định chính sách và
pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức các hoạt động tư vấn,
hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các HTX dịch vụ vệ sinh môi trường về pháp lý, quản
lý tài chính, vốn, chế độ bảo hiểm, quản lý hoạt động kinh doanh;
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các HTX dịch vụ vệ sinh môi trường được tham gia các chương trình giao lưu, học
tập kinh nghiệm các mô hình HTX vệ sinh môi trường trong hệ thống Liên minh HTX
Việt Nam;
d) Theo dõi, đánh giá, kịp thời
khen thưởng hoặc đề nghị Liên minh HTX Việt Nam khen thưởng hoặc Nhà nước khen
thưởng đối với các HTX dịch vụ vệ sinh môi trường thành viên có thành tích xuất
sắc trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
16. Báo Lai Châu, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh Lai Châu
a) Thường xuyên cập nhật, đưa
tin về các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Sản xuất các chương trình
chuyên đề về hoạt động bảo vệ môi trường, quản lý CTR trên địa bàn; cập nhật, đưa
tin về các mô hình hiệu quả, các phong trào hoặc địa phương trong và ngoài tỉnh
điển hình trong công tác bảo vệ môi trường; xây dựng và duy trì thường xuyên
các chuyên mục, chuyên trang về bảo vệ môi trường trên Đài PTTH tỉnh, Báo Lai
Châu;
c) Thiết lập tài khoản trên các
mạng xã hội để tương tác, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, giáo dục
pháp luật về bảo vệ môi trường.
17. Các Sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc thực hiện công tác quản lý CTR theo đúng quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường và nội dung của Quy định này.
18. UBND cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với CTR, bảo vệ môi trường trên địa
bàn;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về bảo vệ môi trường, thu gom rác thải vệ sinh môi trường đến toàn thể nhân dân
trên hệ thống phát thanh - truyền hình, trang thông tin điện tử cấp huyện và mạng
xã hội; chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền
theo từng điểm sinh hoạt cộng đồng như trung tâm văn hóa xã, phường, thị trấn;
các nhà văn hóa thôn, tổ dân phố thông qua các buổi sinh hoạt tại thôn, bản, tổ
dân phố..., để nhân dân biết, thực hiện;
c) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
UBND cấp xã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước của
thôn, bản, tổ dân phố, trong đó có quy định cụ thể về bảo vệ môi trường, phân
loại rác thải tại nguồn, quản lý CTR theo quy định; hình thức xử lý đối với các
trường hợp không chấp hành;
d) Tổ chức đấu thầu, giao nhiệm
vụ, đặt hàng lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH
của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Kí hợp đồng hoặc giao Uỷ
ban nhân dân cấp xã kí hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử
lý CTR phát sinh từ sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; chịu
trách nhiệm về chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên
địa bàn;
đ) Triển khai thí điểm mỗi huyện,
thành phố tối thiểu 01 mô hình điểm về cộng đồng cùng chung tay bảo vệ môi trường,
thu gom rác thải và vệ sinh môi trường, yêu cầu hoàn thành trong năm 2023, triển
khai nhân rộng trên địa bàn trong các năm tiếp theo;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải thống nhất tuyến đường vận chuyển
CTRSH trên địa bàn;
g) Lựa chọn địa điểm quy hoạch
các nhà máy xử lý rác thải tập trung. Bố trí quỹ đất, vị trí đổ chất thải từ hoạt
động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước;
vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy; xác định, công bố vị trí
các điểm tập kết CTRSH, chất thải rắn cồng kềnh theo đề nghị của UBND cấp xã;
công bố các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn. Bố trí các thiết bị lưu chứa, thu gom, vận chuyển CTRSH của hộ gia
đình, cá nhân để thu gom, phân loại đảm bảo theo Quy định này;
h) Triển khai các dự án cải tạo,
phục hồi môi trường, tái sử dụng đất đối với các bãi chôn lấp rác thải sau khi
đóng cửa;
i) Xây dựng lộ trình, tuyến đường
thu gom, vận chuyển rác thải từ điểm tập kết của các xã, phường, thị trấn đến
điểm xử lý rác thải trên địa bàn, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình
hình giao thông tại khu vực;
k) Chủ động bố trí kinh phí để
thực hiện công tác quản lý CTR trên địa bàn;
l) Thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường, giá dịch vụ thu gom và xử lý CTR;
m) Uỷ ban nhân dân cấp huyện
nơi có cơ sở xử lý CTR quy mô liên huyện hoặc có lò đốt thải rắn theo cụm tạo
điều kiện hỗ trợ xử lý CTR cho các địa phương khác, có văn bản thống nhất để
các địa phương khác vận chuyển CTR đến cơ sở xử lý trên địa bàn để xử lý; chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở xử lý CTR;
n) Định kỳ trước ngày 31 tháng
01 của năm sau báo cáo kết quả triển khai thực hiện quản lý CTR trên địa bàn
trong nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm, gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời báo cáo Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
19. UBND cấp xã
a) Chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường; thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường trên địa bàn. Định kỳ xây
dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ môi trường, phân loại, thu gom rác thải vệ sinh môi trường
đến toàn thể nhân dân trên hệ thống phát thanh của xã, phường, thị trấn với tần
suất tối thiểu là 2 lần/tuần; thực hiện tuyên truyền theo từng điểm sinh hoạt cộng
đồng như trung tâm văn hóa xã; các nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố;
c) Thực hiện quy trình lựa chọn
nhà cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, giám sát việc cung
ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và chất lượng vệ sinh môi trường
trên địa bàn quản lý; phát hiện kịp thời các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vứt,
đổ CTR không đúng nơi quy định. Trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ
thu gom, vận chuyển CTRSH; trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện để giải quyết. Xử lý vi phạm hành chính, vi phạm hợp đồng trong
lĩnh vực quản lý CTRSH theo thẩm quyền và phản ánh kịp thời cho cơ quan cấp
trên để xử lý theo quy định;
đ) Chỉ đạo các khu dân cư, tổ
dân phố, làng, bản, cộng đồng dân cư tham gia giữ gìn vệ sinh đường phố, nơi
công cộng và hệ thống kênh mương, ao, hồ, sông, suối trên địa bàn, thực hiện
quy định về quản lý CTR và đăng ký thực hiện quy ước, hương ước, cam kết giữ
gìn vệ sinh;
e) Thực hiện thống kê dữ liệu về
các hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch
vụ thu gom tại nguồn trên địa bàn;
g) Phối hợp với các chủ thu
gom, vận chuyển CTRSH xác định, thông báo thời gian, phương thức chuyển giao
CTRSH tại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và thời gian chuyển giao CTR tại các
điểm tập kết phù hợp đặc điểm của từng khu vực, từng địa bàn phù hợp yêu cầu thực
tiễn của địa phương;
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
huyện khen thưởng các trường hợp cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải tham
gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc đề xuất, góp ý các vấn đề liên
quan đến CTR nhằm góp phần bảo vệ môi trường;
i) Định kỳ báo cáo kết quả triển
khai thực hiện công tác quản lý CTR trên địa bàn trong báo cáo công tác bảo vệ
môi trường hàng năm, gửi UBND cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 của năm sau để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
20. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu và các tổ chức thành viên:
a) Tuyên truyền, vận động toàn
thể hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường; tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại
rác thải tại nguồn; thay đổi thói quen sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần, nói
không với túi ni lông khó phân hủy;
b) Chủ trì phát động và duy trì
các phong trào thu gom rác thải và vệ sinh môi trường; xây dựng khu dân cư, tuyến
đường tự quản về vệ sinh môi trường; xây dựng, hình thành tuyến phố, tuyến đường,
tổ dân phố, khu dân cư, tự quản, văn minh “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp”; xây dựng
và phát triển các phong trào tự quản bảo vệ môi trường gắn với Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;
c) Phát huy vai trò vai trò
trong đề xuất, phản biện xã hội, góp ý xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp
luật về quản lý CTR, bảo vệ môi trường. Giám sát trách nhiệm của các cấp chính
quyền và cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
việc thu gom, xử lý CTR của các địa phương, tổ chức, cá nhân, các dự án và việc
xử lý vi phạm về quản lý CTR;
d) Tiếp tục xây dựng mới và
nhân rộng các mô hình, điển hình của cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường,
thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường. Trong đó tập trung ưu tiên xây
dựng mới và nhân rộng tới các khu dân cư trên địa bàn tỉnh các mô hình về phân
loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý rác CTR và giữ gìn vệ sinh môi trường
ở cộng đồng dân cư.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các tổ chức thu gom, vận
chuyển CTRSH có trách nhiệm đảm bảo chất lượng phương tiện thu gom, vận chuyển
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này; tập kết
đúng điểm CTRSH đảm bảo theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Các tổ chức thu gom, vận
chuyển CTRCNTT có trách nhiệm chuyển đổi phương tiện thu gom, vận chuyển đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Điều 23.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì theo dõi việc triển khai quy định này, định kỳ tổng hợp kết quả
thực hiện quản lý CTR trên địa bàn tỉnh trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường
hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban
nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các cấp phản ánh kịp thời
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.