ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số
48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương
pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê rừng và thu hồi rừng cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;
Căn cứ Thông tư số
25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về
giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
08/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành Quy định giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2405/SNN-KHTC ngày 21 tháng
11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá cho thuê
rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định giá cho
thuê rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đối với các trường hợp sau:
1. Nhà nước cho thuê rừng.
2. Nhà nước cho chuyển từ hình
thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng hoặc giao rừng không thu tiền sử dụng rừng
sang cho thuê rừng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước cho thuê rừng có thu tiền thuê rừng; các cơ quan quản lý Nhà nước
có liên quan đến việc cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Rừng được Nhà nước cho thuê gồm
các loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại khoản 5
Điều 43, khoản 3 Điều 44, khoản 2 và 3 Điều 45 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện việc cho thuê rừng
1. Việc cho thuê rừng phải thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
trường hợp khu rừng chỉ có một tổ chức hoặc chỉ có một cá nhân đề nghị thuê rừng
thì không phải tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục
cho thuê rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 và Thông tư số
25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011.
3. Việc cho thuê rừng phải gắn
liền với việc cho thuê đất lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiền
thuê rừng, đơn giá cho thuê rừng và thời gian ổn định tiền thuê rừng
1. Tiền thuê rừng: tiền thuê rừng
là số tiền mà chủ rừng phải trả để được sử dụng rừng vào mục đích kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái, khoanh nuôi tái sinh làm giàu rừng, phát triển rừng, sản
xuất nông lâm kết hợp theo quy chế quản lý và sử dụng rừng.
Tiền
thuê rừng = Đơn giá cho thuê rừng x Diện tích rừng cho thuê
2. Đơn giá cho thuê rừng: đơn
giá thuê rừng là tiền thuê rừng tính bằng tiền đồng Việt Nam trên đơn vị diện
tích một hecta rừng trong thời gian một năm; đơn giá cho thuê rừng được xác định
tùy thuộc vào loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản và mục
đích sử dụng rừng cho thuê; đối với các khu rừng cùng loại, cùng chức năng, có
trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản như nhau thì đơn giá cho thuê rừng
phụ thuộc vào hệ số mục đích sử dụng (k) được quy định tại khoản 2 Điều 5 của
Quy định này.
3. Thời gian ổn định tiền thuê rừng:
a) Tiền thuê rừng hàng năm được
tính ổn định trong 05 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê rừng của cấp thẩm
quyền đối với từng dự án. Sau 05 năm tiền thuê rừng được tính toán lại cho phù
hợp với các quy định có liên quan (mức điều chỉnh không quá 15%);
b) Đối với trường hợp thuê rừng
trả tiền thuê rừng một lần tại thời điểm được cấp có thẩm quyền quyết định cho
thuê rừng thì số tiền thuê rừng trả một lần được tính bằng giá cho thuê rừng tại
thời điểm cho thuê nhân (x) với thời gian thuê (tính bằng năm) ổn định trong cả
thời gian thuê rừng.
Điều 5.
Nguyên tắc và phương pháp xác định giá cho thuê rừng
1. Giá cho thuê rừng các loại rừng
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê.
2. Đơn giá cho thuê rừng tương ứng
với 2% giá rừng là mức thu tối thiểu để áp dụng cho các khu rừng thuê với mục
đích khoanh nuôi, bảo vệ phát triển rừng, sản xuất nông lâm kết hợp (hệ số mục
đích sử dụng k = 1).
Riêng đối với các khu rừng có lợi
thế để phục vụ kinh doanh cảnh quan, dịch vụ, du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh,
các tổ chức, cá nhân đề nghị thuê với mục đích kinh doanh cảnh quan, dịch vụ,
du lịch sinh thái thì sẽ nhân với hệ số mục đích sử dụng k = 1,5.
3. Giá cho thuê rừng để tổ chức
đấu giá rừng:
a) Giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng rừng
cho thuê được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
b) Giá cho thuê rừng trong trường
hợp đấu giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng rừng cho thuê là giá trúng đấu giá. Trong trường hợp này giá
trúng đấu giá không được thấp hơn giá rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
(việc áp dụng hệ số k như khoản 2, Điều này).
c) Việc đấu giá quyền sử dụng rừng,
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
rừng cho thuê phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu giá.
4. Đối với các trường hợp trước
đây không tổ chức thông qua đấu giá rừng hoặc các trường hợp không phải tổ chức
đấu giá theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ. Đơn giá cho thuê rừng được xác định như sau:
- ĐG: đơn giá thuê rừng (đồng/ha/năm);
- GR: giá rừng 01 ha do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
- 50 (năm): là thời hạn tối đa
Nhà nước cho tổ chức, cá nhân thuê rừng;
- k: hệ số mục đích sử dụng.
a) Đơn giá cho thuê rừng phục vụ
mục đích sản xuất:
ĐG
= Giá rừng / 50 năm x 1 (tương ứng 2% giá rừng/năm)
b) Đơn giá cho thuê rừng sử dụng
vào mục đích kinh doanh cảnh quan, dịch vụ sinh thái…
ĐG
= Giá rừng / 50 năm x 1,5 (tương ứng 3% giá rừng/năm)
Điều 6. Thẩm
quyền cho thuê rừng và quyết định giá cho thuê rừng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê rừng và miễn giảm tiền cho thuê rừng trong những trường
hợp bất khả kháng.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định đối với hộ gia đình, cá nhân thuê rừng và miễn giảm tiền
cho thuê rừng trong những trường hợp bất khả kháng.
Điều 7. Thực
hiện nghĩa vụ về tài chính của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho
thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan chức năng (ở
tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ở huyện là Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế) và việc này phải thực hiện trước khi
tiến hành bàn giao, cắm mốc rừng tại thực địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong thời hạn được cơ quan chức năng
thông báo thì phải chịu nộp phạt 0,05% tiền nộp cho mỗi ngày; nếu thông báo
nghĩa vụ tài chính đến 03 (ba) lần trong thời gian 03 (ba) tháng mà chủ dự án vẫn
không nộp nghĩa vụ tài chính hoặc sử dụng không đúng mục đích và dây dưa kéo
dài không triển khai thì làm thủ tục thu hồi dự án đã cho thuê.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì tổ chức hướng dẫn triển
khai trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại Mục III Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng
4 năm 2007 và Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT- BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê
rừng của tổ chức; chỉ định đơn vị tư vấn để xác định hiện trạng rừng, giá trị
khu rừng; thông báo công khai về khu rừng cho thuê; chủ trì phối hợp với các sở,
ngành chức năng xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê rừng để tổ chức đấu giá
tiền thuê rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc xác định đơn giá cho
thuê rừng đối với các trường hợp không thông qua đấu giá rừng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
c) Lập hồ sơ đề nghị thuê rừng của
tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thông báo cho tổ chức thuê rừng
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghĩa vụ tài chính trước khi
bàn giao rừng cho thuê;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê diện tích rừng cho thuê trên
địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định; theo dõi các dự án thuê rừng của tổ chức đến hạn sau 5 năm
cần phải xác định lại giá cho thuê rừng để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh tiền thuê rừng;
đ) Chủ trì phối hợp các cơ quan
chức năng xác định thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng đối với tổ chức thuê
rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc miễn, giảm tiền thuê rừng; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi quyết định cho thuê rừng đối với tổ chức
vi phạm Quy định này.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê rừng để tổ chức
đấu giá tiền thuê rừng đối với tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
xác định đơn giá cho thuê rừng đối với các trường hợp không thông qua đấu giá rừng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Theo dõi và hướng dẫn việc
thu nộp ngân sách các khoản nghĩa vụ tài chính về rừng đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuê rừng.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan giải quyết những tồn tại của các
dự án trước đây Ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định cho thuê đất có rừng
nhưng chưa thực hiện các thủ tục cho thuê rừng để thu tiền thuê rừng.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh:
a) Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ
tài chính đối với hồ sơ đề nghị thuê rừng của tổ chức do Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chuyển đến; chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Thuế xác định nghĩa
vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân do Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chuyển đến theo đúng
quy định về trình tự, thủ tục cho thuê rừng;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi dự án thuê rừng của tổ chức đến hạn sau 5 năm
cần phải xác định lại đơn giá cho thuê rừng để tính tiền thuê rừng.
5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với
tổ chức, nhà đầu tư thuê rừng để kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái - môi trường theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo phòng chức năng, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị thuê rừng của hộ
gia đình, cá nhân đúng trình tự, thủ tục; triển khai thực hiện các quyết định
cho thuê rừng, nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này và
các quy định pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện thẩm quyền về cho
thuê rừng, quyết định đơn giá cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo
khoản 2 Điều 6 Quy định này; thu hồi quyết định cho thuê rừng đối với hộ gia
đình, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức triển khai quyết định cho thuê rừng
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chức trên địa bàn; phối hợp theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ dự án của tổ chức đã được cấp có
thẩm quyền thẩm định, chấp thuận.
4. Chỉ đạo việc lưu trữ, theo
dõi hồ sơ cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến trách nhiệm cụ
thể của từng bộ phận, phòng ban tương tự như các cơ quan cấp tỉnh; báo cáo định
kỳ hàng năm về tình hình cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong toàn tỉnh.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Cơ quan Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp đảm bảo
thực hiện việc cho thuê rừng gắn liền với cho thuê đất lâm nghiệp đối với tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Những dự án đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh cho thuê đất lâm nghiệp trước thời điểm ban hành Quy định này mà
trên đất có rừng nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền thuê rừng thì
phải lập thủ tục thuê rừng và trả tiền thuê rừng theo Quy định này và các quy định
pháp luật liên quan.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy định này trên địa
bàn tỉnh; quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.