ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3441/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
05 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TỈNH AN
GIANG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày
13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Triển khai Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 tháng 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng”;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18
tháng 11 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
62/2012/TT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Liên Bộ Nông nghiệp và
PTNT và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 23
tháng 7 năm 2014 về việc ban hành kế hoạch triển khai việc thành lập Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh
An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn An Giang tại Tờ trình số: 194/TTr-SNN&PTNT ngày 25
tháng 11 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng An Giang, với
các nội dung cụ thể như sau:
1. Tên Đề án: Đề án chi
trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh An Giang.
2. Chủ đầu tư: Chi cục Kiểm lâm An Giang.
3. Đơn vị tư vấn lập đề án: Trung tâm
Nghiên cứu rừng và Đất ngập nước, trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam.
4. Địa điểm, diện tích khảo
sát lập Đề án:
4.1. Địa điểm: Toàn bộ diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản
xuất trên địa bàn 04 huyện, thành phố: Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Đốc.
4.2. Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 14.716 ha
Trong đó:
- Diện tích có rừng: 12.375 ha
+ Rừng trồng: 11.843 ha
+ Rừng tự nhiên: 532 ha
- Diện tích đất chưa có rừng:
2.341 ha
5. Mục tiêu của Đề án:
5.1. Cung cấp cơ sở cho việc
tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên
địa bàn tỉnh An Giang.
5.2. Thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, góp phần huy động các nguồn
lực xã hội cho việc bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý
thức, trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân đối với sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng, thông qua cơ chế cho những người sử dụng dịch vụ môi trường
rừng chi trả tiền cho những dịch vụ môi trường rừng mà họ
sử dụng.
5.3. Bảo đảm cho những người
lao động trực tiếp bảo vệ và phát triển rừng để cung ứng dịch vụ môi trường
rừng sẽ được nhận tiền chi trả của những người sử dụng dịch
vụ môi trường rừng theo cơ chế chi trả dịch vụ.
5.4. Xác định đối tượng sử
dụng và đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, hình
thức chi trả dịch vụ môi trường rừng, mức tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng và cơ chế thực hiện việc chi trả dịch vụ
môi trường rừng để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
6. Nội dung Đề án:
6.1. Các nguyên tắc chi
trả dịch vụ môi trường rừng:
a) Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch
vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của
các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.
b) Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
c) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
d) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
là một yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng dịch vụ môi trường rừng và
không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của
pháp luật.
đ) Đảm bảo công khai, dân chủ, khách
quan, công bằng; phù hợp với hệ thống luật pháp của Việt Nam và Điều ước Quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6.2. Đối tượng và loại dịch vụ môi trường rừng được áp dụng ở An Giang.
a) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch
có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch. Cụ thể là các Khu du lịch: Núi Cấm,
Núi Két, Núi Sam, Núi Cô Tô, Soài So, rừng Tràm Trà Sư.
b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch
phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước
sạch. Cụ thể là Công ty Cổ phần Điện nước An Giang quản lý và kinh doanh các hồ
chứa nước: Ô Tức Sa, Cây Đuốc trên địa bàn huyện Tịnh Biên.
6.3. Vị trí, phạm vi, diện
tích khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng:
a) Tổng diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho 08 đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng là 5.653,4 ha, trong đó: rừng
tự nhiên 405,4 ha; rừng trồng 5.248 ha.
b) Phân theo 03 loại rừng: Rừng đặc dụng
837,1 ha; rừng phòng hộ 4.816,2 ha. Diện tích rừng cung ứng dịch
vụ môi trường rừng quy đổi theo hệ số K là 4.806,3 ha, trong đó: rừng tự
nhiên 346,6 ha, rừng trồng 4.459,7 ha; rừng đặc dụng 688,4 ha, rừng phòng hộ
4.117,9 ha.
(Phụ lục 1 kèm
theo)
6.4. Các đối tượng sử dụng
và phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
STT
|
Tên tổ chức,
cơ quan, đơn vị
|
Ngành nghề
hoạt động
|
Địa chỉ
|
1
|
Công ty Cổ phần phát triển du lịch An Giang
(các hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch tại khu vực Núi Cấm)
|
Dịch vụ du lịch
|
P. Bình Khánh, TP Long Xuyên, An Giang
|
2
|
Ban quản lý Khu Du lịch Núi Cấm
|
Dịch vụ du lịch
|
Xã An Hảo, H. Tịnh Biên, An Giang
|
3
|
Ban quản lý Khu di tích văn hóa, lịch sử và du
lịch Núi Sam
|
Dịch vụ du lịch
|
P. Núi Sam, TP Châu Đốc, An Giang
|
4
|
Công ty Cổ phần du lịch An Giang (Khu du lịch
Tức Dụp)
|
Dịch vụ du lịch
|
Ấp Ninh Lợi, Xã An Tức, H. Tri Tôn, An Giang
|
5
|
Khu Bảo vệ cảnh quan rừng Tràm Trà Sư
|
Dịch vụ du lịch
|
Ấp Văn Trà, Xã Văn Giáo, H. Tịnh Biên, An
Giang
|
6
|
Khu Du lịch Vân Hà (Núi Két)
|
Dịch vụ du lịch
|
Ấp Sơn Tây, Xã Thới Sơn, H. Tịnh Biên, An
Giang
|
7
|
Khu Du lịch Soài So
|
Dịch vụ du lịch
|
Xã Núi Tô, H. Tri Tôn, An Giang
|
8
|
Công ty CP điện nước An Giang (quản lý hồ Ô Tức
Sa, hồ Cây Đuốc)
|
Sản xuất nước sạch
|
P. Bình Khánh, TP.Long Xuyên, An Giang
|
6.5. Các đối tượng cung ứng
dịch vụ môi trường rừng, được nhận tiền dịch vụ môi trường rừng:
a) Đơn
vị quản lý rừng (chủ rừng).
b) Các
hộ gia đình, cộng đồng dân cư ký hợp đồng nhận khoán bảo vệ
rừng với đơn vị chủ rừng.
c) Các
đơn vị quân đội, tổ chức khác có ký hợp đồng nhận khoán bảo
vệ rừng với nhà nước (Trạm Kiểm lâm Trà Sư trực tiếp bảo vệ rừng tràm).
d) Các thành viên trực
tiếp làm nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các cán bộ nhân viên trực tiếp làm
nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
6.6. Cơ chế và hình thức
chi trả dịch vụ môi trường
rừng ở An Giang:
Do khối lượng kinh phí
chi trả dịch vụ môi trường rừng của các đơn vị có sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên
địa bàn hàng năm hiện nay không lớn (khoảng 2 tỷ đồng/năm), trước mắt, việc chi trả dịch vụ môi trường rừng ở An Giang sẽ áp dụng
hình thức chi trả gián tiếp. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, là tổ chức đầu
mối để ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng với
các đơn vị có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, qua đó
tiếp nhận nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng
và thanh toán cho các chủ rừng.
Thành lập Ban Quản lý
rừng phòng hộ-đặc dụng tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
làm chức năng của một đơn vị chủ rừng nhà nước quản lý toàn bộ diện tích rừng đặc
dụng, phòng hộ trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ môi trường rừng và tổ chức ký hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng đến hộ; tiếp
nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
và tổ chức chi trả trực tiếp cho các hộ/tổ chức đã ký hợp đồng nhận khoán bảo vệ
rừng hàng năm với Ban Quản lý rừng.
a) Cơ chế
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với
Công ty Cổ phần Điện nước An Giang
- Công ty Cổ phần Điện
nước An Giang sản xuất và cung ứng nước
sạch phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ rừng đầu nguồn để điều tiết và duy trì
nguồn nước từ 02 hồ Ô Tức Sa và Cây Đuốc cho sản xuất nước sạch.
- Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh ký hợp đồng chi
trả dịch vụ môi trường rừng với Công ty Cổ phần
Điện nước theo định kỳ từng năm.
- Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: Thực hiện theo quy
định tại Điều 11, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là 40 đồng/m3 nước thương phẩm.
- Tổng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng: Theo quy định tại
Nghị định số 99/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2016, tổng số tiền dịch vụ
môi trường rừng mà Công ty điện nước An Giang phải chi trả được tính bằng tổng sản lượng nước
thương phẩm đã bán cho các đối tượng sử dụng nước nhân với 40 đồng/m3.
b) Cơ chế chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng với các
Khu du lịch
- Các Khu du lịch trên địa
bàn hiện bao gồm: Khu du lịch Núi Cấm, Núi Sam, Núi Cô Tô, Núi Két, Soài So,
Khu bảo vệ cảnh quan Trà Sư hưởng lợi từ việc kinh doanh cảnh
quan môi trường rừng, hưởng thụ không khí trong lành của thảm che
thực vật rừng trên núi phải chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng này.
- Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
với từng Khu du lịch theo định kỳ từng năm.
- Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng: Mức trích nộp bình quân bằng 1,5% trên doanh thu/năm/ đối tượng sử
dụng dịch vụ môi trường rừng.
c) Phương
thức thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng:
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thực hiện việc ký hợp đồng, tiếp nhận tiền và
tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định. Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh mở tài khoản tại ngân hàng để tiếp
nhận kinh phí này.
- Các tổ chức, cá nhân phải chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh ở ngân hàng với số tiền
chi trả theo hợp đồng.
- Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tiếp nhận
tiền và thanh toán trực tiếp cho các chủ rừng tiền dịch vụ môi trường rừng theo
đơn giá/ha rừng, tương ứng với quy mô diện tích rừng nhận khoán bảo vệ rừng của
từng hộ đã được quy đổi theo hệ số K, có xác nhận của Hạt Kiểm lâm và UBND xã.
Riêng Trạm Kiểm lâm Trà Sư trực tiếp bảo vệ rừng nên sẽ chuyển nguồn kinh phí
chi trả dịch vụ môi trường rừng cho Trạm Kiểm lâm Trà Sư.
6.7. Doanh thu và số tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng dự kiến giai đoạn 2012-2015: Thống kê doanh thu 4 năm (2012-2015) của các đơn
vị thụ hưởng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn An Giang và dự toán số tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2015 là 1.966.050.000 đồng
Nội dung sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng năm 2015:
a) Trích
10% để chi cho các hoạt động tổ chức và quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng
của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và các thành viên trực tiếp làm nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các cán bộ
nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện Đề án chi
trả dịch vụ môi trường rừng là: 196.600.000 đồng.
b) Trích 5% lập quỹ dự phòng chi cho các
trường hợp thiên tai, bất khả kháng: 98.300.000 đồng.
c) Số tiền còn lại (85%): 1.671.450.000 đồng sử dụng để chi cho
các đối tượng trực tiếp bảo vệ rừng và các chi khác, gồm:
- Các hộ gia đình, cá nhân hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng với đơn vị chủ rừng; lực lượng kiểm lâm Trạm
Kiểm lâm Trà Sư (đơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ rừng); Lực lượng bảo vệ rừng
của Ban Quản lý rừng phòng hộ -đặc dụng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng.
- Chi phí quản lý (10%) của đơn vị chủ rừng.
Đơn giá chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng bình quân/ha sẽ thay đổi theo năm tùy số tiền chi trả của
các đơn vị có sử dụng dịch vụ môi trường rừng trích nộp cho Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh hàng năm.
Tổng số tiền phải chi trả cho các đối tượng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2015 là cơ sở để
tính toán, xác định số tiền cần chi trả dịch vụ môi trường rừng cho năm 2016 và
các năm tiếp theo.
(Phụ lục 2 kèm
theo)
7. Tiến độ thực hiện Đề án: Triển khai thực
hiện kể từ năm 2016 trở đi.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tỉnh An Giang để tổ chức thực hiện có hiệu quả đề án này.
Trong thời gian chưa hình thành Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh An Giang, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức thực hiện nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh. Đồng thời, chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi tiền dịch
vụ môi trường rừng cụ thể hàng năm, sau khi thống nhất với Sở Tài chính trình
UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|