ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 335/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 25 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VĨNH
PHÚC GIAI ĐOẠN 2013-2020, HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU “THÀNH PHỐ XANH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2508/QĐ-CT ngày
21/9/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề cương, dự toán Đề án bảo
vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 hướng tới mục tiêu “Thành phố
Xanh”;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
tờ trình số 424/TTr-STNMT ngày 09/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc giai đoạn
2013-2020, hướng tới mục tiêu “Thành phố Xanh” với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Xây dựng và bảo vệ môi trường
(BVMT) trên cơ sở phát huy nội lực, huy động toàn dân kết hợp với quản lý đa
ngành, đa mục tiêu. Bảo vệ môi trường được xem xét như một bộ phận cấu thành
không tách rời của phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
- Quy hoạch phát triển các ngành,
lĩnh vực phải ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả,
bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; từng bước phục
hồi và cải thiện chất lượng môi trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Phát triển phải tôn trọng các
quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường; khuyến
khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính sinh thái của từng vùng, ít chất
thải, hướng tới nền kinh tế xanh.
- Bảo vệ môi trường là trách nhiệm
của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi người dân; Phải được thực hiện thống nhất
trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, phân cấp cụ thể; kết
hợp phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp
hành chính, từng bước áp dụng các chế tài phù hợp, vận dụng linh hoạt các cơ chế
kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm
các quy định của pháp luật, các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ
tài nguyên và các giá trị của môi trường phải trả tiền; gây ô nhiễm môi trường,
suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo,
phục hồi và bồi thường thiệt hại.
- Việc xây dựng “Thành phố Xanh”
Vĩnh Phúc phải được tiến hành trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật, có
tính kế thừa và được sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Chặn đứng
mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và từng bước cải thiện
chất lượng môi trường.
- Khai
thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, những biến
đổi khí hậu bất lợi đối với môi trường nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững.
- Phấn đấu
thực hiện các tiêu chí môi trường và phát triển bền vững vượt cao hơn mức bình
quân chung của cả nước, tạo tiền đề Thành phố Vĩnh Phúc trong tương lai đạt
danh hiệu “Thành phố xanh” trước năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100%
các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm
thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường.
- 80% các
khu đô thị, 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn môi trường, 50% số xã khu vực nông thôn có công trình xử
lý nước thải ở các khu dân cư bị ô nhiễm nặng.
- Thu gom
100% chất thải rắn công nghiệp, dịch vụ; xử lý trên 90% chất thải nguy hại và
100% chất thải y tế.
- Thu gom
và xử lý đạt quy chuẩn môi trường 100% chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị
và 75% chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn.
- 100%
các cơ sở có sử dụng hóa chất độc hại được đăng ký quản lý và kiểm soát chặt chẽ.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học hoặc ít gây ô nhiễm môi trường.
- Hình
thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải, phấn đấu 80% chất thải
thu gom được tái chế hoặc thu hồi năng lượng.
- Hoàn
thành 100% việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở
các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cải tạo
100% các kênh mương, ao hồ, đoạn sông chảy qua các đô thị, khu dân cư đã bị suy
thoái, đưa chất lượng nước các sông nội tỉnh, hồ, đầm lớn đạt quy chuẩn Quốc
gia về chất lượng nước dùng cho mục đích sử dụng chính.
- Giải
quyết 70% các điểm nóng về nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu.
- Nâng diện
tích đất cây xanh tập trung ở các khu công nghiệp vượt ít nhất 1,3 lần và ở đô
thị 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng quốc gia.
- 100% các
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động và có cây
trong khuôn viên thuộc khu vực sản xuất.
- 100%
dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
- Nâng tỷ
lệ đất có rừng che phủ đạt 26,4% tổng diện tích tự nhiên của cả tỉnh.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1.
Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi
trường
- Quản lý chặt chẽ việc thu gom, vận chuyển, xử
lý; tiến hành đóng cửa và xử lý lượng chất thải rắn tại các bãi rác tạm gây ô
nhiễm môi trường cao trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện quy hoạch chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh; tập trung các nguồn lực tham gia đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải
rắn, ưu tiên ứng dụng các công nghệ hiện đại, công nghệ mới, thân thiện với môi
trường để thu hồi được năng lượng, sản phẩm có ích, tránh phát sinh ô nhiễm thứ
cấp.
- Hoàn thiện hệ thống cấp, thoát nước ở các đô
thị; tiếp tục thực hiện dự án xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại thị
xã Phúc Yên;
- Tập trung hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi
trường (đất, nước, không khí), nâng cao năng lực quan trắc; hoàn thiện hệ thống
quan trắc tự động tại Thành phố Vĩnh Yên và Thị xã Phúc Yên, các khu công nghiệp
đã lấp đầy trên 70% diện tích.
- Hình thành cơ sở dữ liệu về môi trường và xây
dựng cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu, thông tin về môi trường trong tỉnh, với
Trung ương và các tỉnh, thành lân cận.
2. Bảo vệ môi trường khu dân cư, khu vực nông
thôn, làng nghề
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải tại các khu vực trung tâm xã và khu dân cư tập trung.
- Cải tạo, chỉnh trang hệ thống nghĩa trang,
nghĩa địa; xây dựng đài hóa thân hoàn vũ, hình thành cơ chế khuyến khích người
dân sử dụng hình thức hỏa táng.
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước
tập trung (bao gồm các công trình cấp nước tập trung quy mô lớn, trung bình)
cho khu vực nông thôn, ưu tiên trước cho những khu vực có chất lượng nước dưới
đất kém hoặc nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Xây dựng các công trình nước sạch và VSMT cho
các công trình công cộng như trường học, trạm y tế, chợ.
- Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ áp dụng biện
pháp xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas.
- Phổ biến, tập huấn về kỹ thuật canh tác mới
trong nông nghiệp, quản lý dịch hại tổng hợp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, tái chế, tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp, sản xuất sạch hơn
và xử lý chất thải làng nghề.
- Tăng cường quy mô và hiệu quả thu gom, xử lý
bao bì thuốc BVTV; tiếp tục hỗ trợ xây dựng hố thu gom bao bì thuốc BVTV cho
các địa phương.
- Xây dựng và triển khai các mô hình khu đô thị
xanh, khu dân cư xanh.
3. Bảo vệ môi trường tại các khu, cụm, cơ sở
công nghiệp
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng ở các khu, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tập trung, đặc biệt là hạ tầng bảo
vệ môi trường;
- Hạn chế cấp phép đầu tư đối với các dự án sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao. Khuyến khích và thu hút
đầu tư những ngành công nghiệp kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thân
thiện với môi trường, áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tập trung giải quyết dứt điểm các điểm nóng về
ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp. Rà soát, xây dựng và
thực hiện kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc không
phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư.
- Thực hiện điều tra, kiểm kê các nguồn thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có biện pháp kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm đối
với từng loại hình cơ sở sản xuất.
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải
tự động tại một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo vệ và phát triển hiệu quả các diện
tích rừng hiện có, ưu tiên bảo vệ nghiêm ngặt các khu rừng đặc dụng, phòng hộ.
- Xây dựng các hành lang đa dạng sinh học giữa
Vườn quốc gia Tam Đảo và các đơn vị quản lý rừng trong tỉnh và liên kết sinh cảnh
tự nhiên với các tỉnh lân cận.
- Bảo tồn chặt chẽ, đồng thời thực hiện các biện
pháp nuôi trồng, phát triển một số loài động vật, thực vật quý, hiếm, có giá trị
khoa học và kinh tế cao.
- Điều tra, khảo sát và xây dựng kế hoạch quản
lý hệ thống các khu đất ngập nước trên địa bàn tỉnh; phục hồi và phát triển những
hệ sinh thái tại các khu đất ngập nước quan trọng, nhất là đối với hệ thống hồ,
đầm lớn trên địa bàn toàn tỉnh như Đầm Vạc, Hồ Đại Lải, Hồ Vân Trục, Đầm
Rưng...
- Tiến hành kiểm kê, phân loại, đánh giá các nguồn
gen cây trồng, vật nuôi; xây dựng thực hiện chương trình bảo tồn và áp dụng
khoa học kỹ thuật để sử dụng có hiệu quả đa dạng sinh học nông nghiệp, ưu tiên
các loài cây trồng, vật nuôi bản địa, quý hiếm.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại; xây dựng và thực hiện chiến lược phòng ngừa, kiểm soát sinh
vật ngoại lai xâm hại và xử lý các sự cố do chúng gây ra;
- Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học.
5. Bảo vệ môi trường các khu du lịch
- Quy hoạch phát triển các khu du lịch sinh thái
gắn với các di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh; phát triển các loại hình du lịch,
nghỉ dưỡng gắn với việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, sử dụng bền vững
nguồn lợi sinh vật trong các vùng du lịch.
- Tăng cường kiểm soát, quản lý chặt chẽ tình trạng
buôn bán, sử dụng các loài động thực vật hoang dã (gồm cả các cây thuốc và
hương liệu, các sản phẩm rừng ngoài gỗ).
- Xây dựng hệ thống công viên, cây xanh ở các
khu dân cư; hình thành mới chuỗi các công viên văn hóa, giải trí, công viên
chuyên đề trong vành đai xanh và các nêm xanh, dọc hành lang các sông, hồ, đầm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động du lịch phù hợp với tính chất,
đặc điểm từng khu vực…
6. Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu vào các
chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp.
- Xây dựng các quy trình quản lý tổng hợp các
công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách khoa học
trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Định kỳ đánh giá hiệu quả thực hiện.
(Các nhiệm vụ,
dự án ưu tiên được thể hiện chi tiết trong Phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Ban hành các quy định cụ thể hóa Luật Bảo vệ
môi trường, Luật Đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của tỉnh; xây dựng
và hoàn thiện các quy chuẩn địa phương áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện
cơ chế, chính sách về đầu tư hạ tầng BVMT nông thôn giai đoạn 2015-2020 gắn với
chương trình nông thôn mới.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ về vốn đối với các cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường; chính sách, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật công nghệ đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và ban hành các quy chế phối hợp về bảo
vệ môi trường giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các cơ quan chức
năng khác.
2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo
vệ môi trường đến các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và cộng đồng, từng bước tạo thói quen, nếp sống và ý thức về bảo vệ
môi trường của mỗi người dân.
- Phổ biến rộng rãi cho nhân dân, cán bộ, các cơ
quan, tổ chức các mục tiêu cơ bản, các nội dung hoạt động bảo vệ môi trường,
các chương trình trọng điểm bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ tiến hành.
- Xây dựng mạng lưới giáo dục môi trường và xã hội
hóa bảo vệ môi trường ở các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và
các cơ quan liên quan, phấn đấu đến năm 2020, hình thành mạng lưới hoàn chỉnh về
giáo dục và truyền thông môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực, tổ chức và
tăng cường năng lực
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chú trọng đội ngũ cán bộ
quản lý môi trường ở cấp cơ sở. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp,
các ngành. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý về môi trường cho cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Tăng cường hoạt động quan
trắc, dự báo diễn biến chất lượng môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi
trường cấp bách của tỉnh. Phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, xử lý
nghiêm các cơ sở vi phạm quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường.
- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc,
đúng quy trình việc lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án cải tạo phục hồi môi trường, bản cam kết
bảo vệ môi trường và các hồ sơ môi trường khác.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của các ngành, các cấp; đẩy mạnh việc thu
phí bảo vệ môi trường.
- Gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào
các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển của các ngành và địa phương.
- Lựa chọn và xây dựng các mô hình tổ chức tự quản
môi trường ở một số xã, phường, thị trấn và triển khai nhân rộng ở địa bàn nông
thôn, trước hết ưu tiên lựa chọn xây dựng mô hình, triển khai nhân rộng ở các
xã điểm xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ
môi trường.
4. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, phát triển công nghệ xử lý và
tái chế, tái sử dụng chất thải;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch
hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường,
thúc đẩy doanh nghiệp dịch vụ môi trường.
- Ứng dụng và phổ biến các công
nghệ xử lý chất thải chi phí thấp trong xử lý chất thải khu vực nông thôn, hoạt
động sản xuất làng nghề.
5. Giải pháp về công cụ kinh tế
* Giải pháp nguồn vốn:
Đa dạng hóa nguồn vốn và huy động
mọi nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Bố trí mục chi sự nghiệp môi trường
đảm bảo tỷ lệ theo quy định của Nhà nước và tăng dần theo tốc độ phát triển
kinh tế.
- Tranh thủ tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
- Huy động các nguồn đầu tư từ xã
hội cho công tác bảo vệ môi trường như xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải tại các đô thị, thu gom và xử lý chất thải rắn.
* Áp dụng các công cụ kinh tế:
- Thực hiện nguyên tắc người gây
thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục bồi thường. Thực hiện việc
thu phí, ký quỹ bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Áp dụng các chính sách cơ chế hỗ trợ vốn, khuyến
khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển nhượng,
trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ chế thị
trường.
6. Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về bảo
vệ môi trường
- Đẩy mạnh hợp tác với các địa phương nhằm học hỏi
kinh nghiệm về BVMT, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phối hợp giải quyết các vấn
đề môi trường liên quan.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, các tổ
chức phi chính phủ để học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ sự trợ giúp của bạn bè quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các
sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện đề
án; chủ động tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
của Sở; định kỳ tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan,
hàng năm lập kế hoạch BVMT trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để tổ chức thực
hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Là cơ quan đầu mối thẩm định các chương trình,
nhiệm vụ cụ thể của đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ triển khai thực
hiện.
- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan tổng hợp, cân đối bố trí nguồn kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện
các nội dung của đề án;
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ BVMT đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
- Nghiên cứu đa dạng hóa các
nguồn lực tài chính cho các nội dung nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc đề án
này.
3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị
- Thực hiện các nhiệm vụ BVMT theo chức năng; lồng
ghép công tác BVMT vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của mình.
- Chủ động triển khai thực hiện đầy đủ các mục
tiêu, nội dung, biện pháp của đề án thuộc phạm vi trách nhiệm.
- Hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và nội
dung đề án, lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp.
- Định kỳ vào tháng 12 hàng năm có đánh giá kết
quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
4. Các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các
hoạt động BVMT; tích cực vận động các hội viên, đoàn viên và cộng đồng dân cư
tham gia công tác BVMT.
- Tham gia phản biện, giám sát các hoạt động
BVMT ở địa phương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các đơn vị: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Xây dựng, Công Thương, Y tế,
NN&PTNT, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa – Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
căn cứ thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Kèm theo Quyết định: 335/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
STT
|
Tên nhiệm vụ,
dự án
|
Nội dung
chính
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị thực
hiện
|
Cơ quan Phối
hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Phổ biến giáo dục pháp
luật và nâng cao nhận thức cộng đồng
|
|
1.1
|
Phổ biển, giáo dục pháp luật
|
Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức pháp luật
về bảo vệ môi trường cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
|
2014 -2020
|
- Sở TN&MT
- Các Sở, ngành
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng TTĐT tỉnh...
- Các tổ chức chính trị XH, nghề nghiệp.
- UBND các huyện, thành, thị
|
|
Thực hiện hàng
năm
|
1.2
|
Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
|
+ Xây dựng các chương trình thông tin chuyên đề
(báo, đài, truyền hình, website…) phục vụ tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.
+ Ra quân, phát động các phong trào bảo vệ môi
trường, …
|
2
|
Khắc phục tình trạng ô
nhiễm và suy thoái môi trường
|
|
2.1
|
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải
sinh hoạt
|
Ưu tiên triển khai đầu tư xây dựng nhà máy xử
lý rác thải sinh hoạt tập trung để giải quyết nhu cầu cấp thiết về xử lý rác
thải trên địa bàn tỉnh.
|
2014-2016
|
Sở Xây dựng
|
Sở TNMT
|
|
2.2
|
Dự án xây dựng các khu xử lý chất thải rắn cấp
vùng liên huyện
|
+ Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn cấp
vùng liên huyện nhằm xử lý các chất thải rắn phát sinh, rút ngắn thời gian
thu gom, vận chuyển và xử lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
|
2014-2020
|
Sở Xây dựng
|
Sở TNMT, UBND
các huyện, thành, thị
|
|
2.3
|
Thí điểm Quy hoạch hạ tầng bảo vệ môi trường cấp
xã khu vực nông thôn
|
+ Triển khai thí điểm quy hoạch hạ tầng bảo vệ
môi trường cấp xã theo các nội dung của Nghị Quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013
của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
|
2014-2020
|
Sở TNMT
|
UBND cấp huyện,
xã
|
|
2.4
|
Xử lý ô nhiễm môi trường tại hai bãi rác tạm
thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên
|
+ Đóng cửa bãi rác tạm của Thành phố Vĩnh Yên
và Phúc Yên.
+ Triển khai đầu tư dự án xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đã chôn lấp tại hai bãi rác tạm thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc
Yên nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại hai bãi rác tạm này.
|
2014-2020
|
UBND TP Vĩnh Yên, TX Phúc Yên
|
Sở TNMT,
Sở XD
|
|
2.5
|
Hoàn thiện các hạ tầng kỹ thuật cho các cụm công
nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, cụm tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề tập
trung
|
Đầu tư XD, hoàn thiện hạ tầng các cụm công
nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, cụm tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề tập
trung đặc biệt là hạ tầng về bảo vệ môi trường, thoát nước và xử lý nước thải,
thu gom và xử lý chất thải rắn, …
|
2014-2020
|
UBND các huyện, thành, thị
|
Sở XD, Sở Công
Thương
|
|
2.6
|
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên
của Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Phan
|
Thực hiện nhiệm vụ, dự án ưu tiên còn lại
trong Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Phan.
|
2013-2020
|
Sở TNMT,
Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành, thị
|
|
Theo QĐ
1158/QĐ-UBND ngày 18/5/2011
|
2.7
|
Chương trình hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong
các cơ sở công nghiệp
|
Hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, ưu tiên cho các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ trong nước
|
2015
|
Sở Công Thương
|
Sở TNMT,
BQL Khu CN
|
|
2.8
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý nước
thải và chất thải rắn tại các bệnh viện
|
+ Xây mới, cải tạo và vận hành các hệ thống xử
lý nước thải, chất thải rắn y tế, ... cho các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
+ Đầu tư trang bị thiết bị thu gom, vận chuyển,
lưu trữ các loại chất thải y tế cho các cơ sở y tế từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
|
2014-2020
|
Sở Y tế
|
Sở TNMT,
UBND cấp huyện
|
|
2.9
|
Dự án đầu tư mở rộng các trạm quan trắc môi
trường tự động
|
Đầu tư xây dựng và lắp đặt các trạm quan trắc
môi trường tự động liên tục trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
+ Các trạm quan trắc chất lượng nước sông;
+ Các trạm quan trắc chất lượng môi trường
không khí đô thị, công nghiệp, ...
+ Các trạm quan trắc và cảnh báo chất lượng
môi trường nước thải.
|
2014-2020
|
Sở TNMT
|
Sở KHCN, Ban QL
Khu CN
|
|
3
|
Cải thiện môi trường
khu dân cư, khu vực nông thôn, làng nghề
|
|
3.1
|
Phân loại các cơ sở trong các làng nghề trên địa
bàn tỉnh
|
Điều tra, thống kê, kiểm kê phân loại các cơ sở
trong làng nghề để phân loại theo loại hình sản xuất và tiềm năng gây ô nhiễm
môi trường.
|
2014-2016
|
UBND cấp huyện
|
Sở TNMT, Sở NN và PTNT
UBND cấp huyện, xã có làng nghề
|
Theo Thông tư số
46/2011-BTNMT ngày 26 /12/2011;
Quyết định số
577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng CP
|
3.2
|
Giám sát và công khai thông tin về chất lượng
môi trường làng nghề hàng năm
|
Tổ chức giám sát để đánh giá chất lượng môi
trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Công khai thông tin về chất lượng
môi trường của các làng nghề.
|
2014-2020
(hàng năm)
|
Sở TNMT
|
3.3
|
Dự án thu gom và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực
vật
|
+ Tiếp tục hỗ trợ xây dựng hố thu gom bao bì
thuốc BVTV cho các địa phương.
+ Thu gom xử lý các loại bao bì chứa thuốc
BVTV sau khi sử dụng.
|
2014-2020
(thực hiện hàng
năm)
|
Sở NN và PTNT
|
Sở TNMT,
UBND huyện, xã
|
|
3.4
|
Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi
môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất BVTV tồn lưu
|
Xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi môi trường
các khu vực là nơi lưu chưa thuốc BVTV bị ô nhiễm nặng đã được xác định
|
2014-2020
|
Sở TNMT
|
Sở KHCN, Sở NN và PTNT,
UBND cấp huyện
|
Theo QĐ số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng
CP
|
3.5
|
Hỗ trợ xây dựng hệ thống lò đốt rác thải sinh
hoạt cấp xã
|
Thực hiện hỗ trợ xây dựng lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt quy mô nhỏ cấp xã cho một số địa phương khó khăn trong việc xây dựng
bãi chôn lấp
|
2014-2020
|
UBND cấp huyện
|
Sở TNMT,
Sở KHCN
|
|
3.6
|
Tiếp tục thực hiện các các nội dung NQ
27/2011/NQ- HĐND
|
Tiếp tục triển khai dự án hỗ trợ kinh phí nhân
rộng mô hình xử lý nước thải chăn nuôi; công trình cấp nước và công trình vệ sinh
cho trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trạm y tế; công trình xử lý
nước thải KDC tập trung...
|
2012-2015
|
Sở TNMT, Sở NN và PTNT,
UBND cấp huyện, xã
|
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thực hiện theo
KH đã được UBND tỉnh phê duyệt
|
4
|
Bảo tồn hệ sinh thái
và đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
4.1
|
Rà soát, thống kê các loài, nguồn gen bản địa
quý hiếm có giá trị kinh tế cao cần được ưu tiên bảo tồn và phát triển và lập
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.
|
+ Điều tra bổ sung xác định danh mục các thành
phần loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Xác định cách thức và nhu cầu bảo tồn.
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn.
+ Xác định các khu vực dự kiến thành lập khu bảo
tồn cấp tỉnh.
+ Xác định nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ, loại
hình, số lượng, phân bố và kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh.
|
2014-2016
|
Sở TNMT
|
Sở NN và PTNT
|
|
4.2
|
Xây dựng mô hình phát triển du lịch gắn với bảo
tồn đa dạng sinh học
|
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình du lịch gắn với
bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
+ Tổ chức triển khai thực hiện.
|
2014-2016
|
Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch
|
Sở TNMT
|
|
4.3
|
Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên
trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
|
Thực hiện các nội dung còn lại của kế hoạch
|
2012-2020
|
Các sở, ban ngành
|
UBND các cấp
|
Theo QĐ số
171/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|