ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
335/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 08
tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SƠN TÂY
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão ngày 20/3/1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24/8/2000;
Căn
cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP
ngày 27/12/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão được sửa đổi, bổ sung năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn
cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 7/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý,
bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn
cứ Quyết định số 285/2006/QĐ-TTg ngày 25/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về nội dung thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện;
Theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Báo cáo thẩm
định Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Sơn Tây số
157/BCTĐ-SCT ngày 17/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây.
Điều
2. Đơn vị quản lý, khai thác hồ chứa thủy
điện Sơn Tây có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng Quy trình này và các
quy định khác có liên quan an toàn đập hiện hành của Nhà nước.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Trưởng ban Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và TKCN tỉnh Quảng Ngãi, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch
UBND huyện Sơn Tây, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng SOVICO Quảng
Ngãi và Thủ trưởng các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như
Điều 4;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND
tỉnh;
- VPUB: PVP(CN,NL), NNTN,
KTTH, TTCB;
- Lưu: VT, CN.to19.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN SƠN TÂY
(Kèm theo Quyết định số 335/QĐ-UBND
ngày 08/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều
1. Nhiệm
vụ của công trình.
Quy trình này áp dụng
cho công tác vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây nhằm đảm bảo các yêu cầu theo
thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình thủy điện Sơn Tây và
dân cư xung quanh hồ chứa và hạ du.
2. Cung cấp điện lên
lưới điện quốc gia phục vụ kinh tế, xã hội.
3. Tham gia điều tiết
lũ
- Thủy điện Sơn Tây
là công trình thủy điện nhỏ, nhà máy kiểu hở, đập tràn tự do, hồ chứa có dung
tích nhỏ nên không có khả năng điều tiết mực nước dâng trong hồ, không thay đổi
lưu lượng dòng chảy nên không có khả năng tham gia điều tiết chống lũ trong các
thời kỳ lũ.
- Lưu lượng nước xả
xuống hạ du của công trình thủy điện Sơn Tây là lưu lượng qua
nhà máy và một phần qua đập tràn, đảm bảo dòng chảy tối thiểu theo quy định tại
Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ.
- Hồ chứa thủy điện
Sơn Tây không có chức năng cắt lũ cho hạ du.
Điều
2. Các thông số chính của công trình.
1. Tên công trình:
Công trình thủy điện Sơn Tây.
2. Địa điểm xây dựng:
xã Sơn Mùa, Sơn Tân và Sơn Dung, huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi
3. Cấp công trình:
Công trình thuộc cấp III, theo TCXD VN 285:2002
4. Các thông số kỹ
thuật chính, chỉ tiêu kỹ thuật của công trình thủy điện Sơn Tây trong phần phụ
lục 1 kèm theo Quy trình này.
Điều
3. Bảo vệ hành lang
công trình hồ chứa thủy điện Sơn Tây.
Các công trình xây dựng
trong phạm vi hồ hoặc vành đai bảo vệ của hồ chứa phải tuân thủ Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL
UBTVQH ngày 04/4/2001; Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều
4. Vệ sinh lòng hồ và bảo vệ
nguồn nước của hồ chứa thủy điện Sơn Tây.
Trước khi tích nước,
Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico- Quảng Ngãi phải vệ sinh, thu dọn
lòng hồ đúng phương án đã được phê duyệt và nghiệm thu theo quy định
hiện hành của Nhà nước. Trong quá trình sử dụng theo định kỳ, tiến hành vệ sinh
trong lòng hồ; khoanh nuôi cây trồng
hai bên bờ hồ chứa và vành đai để tránh hiện tượng sạt lở làm bồi lắng dẫn tới
giảm dung tích hữu ích của hồ chứa.
Nước của hồ chứa
ngoài mục đích sử dụng để phát điện, sau khi qua tua bin nhà máy thủy điện được
xả về hạ du, nhằm tạo môi trường
sinh thái và phục vụ sinh hoạt cho dân cư khu vực. Nghiêm cấm
việc xả nước thải công nghiệp, các chất hóa học độc hại, các chất mang độc tố
xuống lòng hồ. Định kỳ kiểm tra nguồn nước hồ chứa theo Luật Bảo vệ môi
trường và các quy định về bảo vệ hồ chứa hiện hành.
Chương
II
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT CHỐNG LŨ
Điều
5. Quy
định về thời kỳ lũ.
1. Lũ
được định nghĩa tại hồ chứa thủy điện Sơn Tây khi lưu lượng về hồ lớn
hơn 153.0 m3/s.
2. Thời kỳ lũ: Để đảm
bảo an toàn chống lũ và phát điện, quy định 4 thời kỳ vận
hành trong mùa lũ như sau:
2.1. Thời kỳ lũ
sớm: Từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 9.
2.2. Thời kỳ lũ chính
vụ: Từ 01 tháng 10 đến 30 tháng 12.
2.3. Thời kỳ lũ
muộn: Từ 01 tháng 01 đến 28 tháng 02 năm sau.
2.4 Thời kỳ lũ tiểu
mãn: Từ 10 tháng 5 đến 30 tháng 5.
3. Dự báo mực nước hồ
trước lũ và sau lũ, lưu lượng qua tràn
tự do tương ứng với từng thời kỳ như sau: Thời kỳ lũ sớm (183.0m; 183.74m và
153.0m3/s); Thời kỳ lũ chính vụ (183.0m;
193.49m và 8487,0m3/s); Thời kỳ lũ muộn (183.0m; 183.74m và 153.0m3/s).
Điều
6. Nguyên tắc vận
hành điều tiết thủy điện Sơn Tây.
1. Lưu lượng nước vào
hồ phải được ưu tiên sử dụng để phát điện với
công suất tối đa có thể được của nhà máy, phần lưu lượng còn lại xả qua đập
tràn khi mực nước hồ vượt quá cao trình mực nước
dâng bình thường (183,0m)
2. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các hạng mục công trình, chủ động đề
phòng với các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành và khai
thác, phòng ngừa các con lũ xảy ra với tần suất lũ kiểm tra p=0,2%;
không cho phép mực nước hồ chứa Sơn Tây vượt quá mực
nước lũ kiểm tra, ở mực nước tại cao trình
195.62m.
Điều
7. Vận hành đảm bảo an toàn công trình.
- Trong cụm công
trình đầu mối thủy điện Sơn Tây, công trình xả
lũ là đập tràn tự do có cao trình ngưỡng tràn 183.0m,
bề rộng tràn B=120m đủ để xả lũ thiết kế đảm bảo mực nước
trong hồ không vượt quá mực nước quy định trong mọi trường hợp. Cửa van chỉ có ở
cửa nhận nước, cửa lấy nước với Q≤Qtk
để phát điện.
-
Trong trường hợp khả
năng xảy ra nguy cơ đe doạ đến an toàn đập tràn
và các công trình đầu mối, việc thi hành lệnh phòng, chống lụt
bão của các cơ quan chức năng có vấn đề không phù hợp
với quy trình
thì Trưởng ban Chỉ huy PCLB thủy điện Sơn Tây thông báo quyết định thực thi của
mình đến Trưởng ban BCH phòng, chống lụt bão và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật.
Chương
III
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN
Điều
8. Chế độ làm việc của nhà
máy thủy điện Sơn Tây.
Nguyên tắc chung:
phải tuân thủ phương thức huy động của các cơ quan điều độ hệ thống theo phân cấp
và Hợp đồng Mua bán điện giữa Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico- Quảng
Ngãi với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều
9. Quy trình vận hành phát điện.
1. Hồ
chứa của công trình có chức năng điều tiết
ngày, không khai thác sử dụng nước cho các mục đích khác ngoài mục đích phát điện;
dung tích toàn phần Wtp=960.103m3,
dung tích hữu ích Whi=290.103m3,
dung tích chết Wc=670.103m3, lưu lượng
lớn nhất (Qmax) qua nhà máy là 22,91m3/s, lưu lượng nhỏ
nhất (Qmin) là 4,58m3/s.
1.1. Khi
Qđến > Qmax nhà máy sẽ phát điện với công suất tối đa,
phần lưu lượng còn lại được qua tràn tự do xuống hạ du, trong thời kỳ này vẫn
có dòng chảy ở hạ lưu đập và hạ lưu nhà máy.
1.2. Khi Qmin
< Qđến < Qmax tùy thuộc vào diễn biến thực tế dòng
chảy đến hồ mà cho vận hành 1 đến 2 tổ máy.
1.3. Khi
Qđến < Qmin
và mực nước hồ xuống gần mực nước chết thì dừng phát điện, tích nước và cho
phát điện vào giờ cao điểm trong ngày; trường
hợp hạ du thiếu nước hoặc nhà máy đóng cửa để sửa
chữa, tiến hành xả nước
xuống hạ du nhằm đảm bảo dòng chảy tối
thiểu và các nhu cầu sử dụng nước khác.
2. Mực nước trong hồ
và tổng lượng nước dùng để phát điện trong mỗi ngày cần được tính toán trên
nguyên tắc sử dụng giữ cho mực nước trong hồ chứa dao động trong phạm vi giữa
cao trình mực nước dâng bình thường (183.0m) và cao trình mực nước chết (182.0
m).
Điều
10. Các yêu cầu khác.
1. Trong trường hợp xảy
ra tình trạng thiếu nước, hạn hán hoặc ô nhiễm
môi trường ở hạ du, thì ưu tiên cấp nước cho dân
sinh và các hoạt động sản xuất kinh tế thiết yếu khác, theo chỉ đạo của UBND tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Trong quá trình sử dụng, khai thác vận hành hồ chứa nếu có vấn đề phát
sinh trái với quy định này, Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-
Quảng Ngãi có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tiến hành hiệu chỉnh bổ sung và trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
Chương
IV
TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ QUAN TRẮC HỒ CHỨA
Điều
11. Kiểm
tra định kỳ, đột xuất công trình.
Giám đốc Công ty TNHH
một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi chỉ
đạo và kiểm tra, đánh giá tình trạng làm việc của công trình, hồ chứa, thiết bị
nhà máy, các hạng mục liên quan theo quy định hiện hành và kiểm tra bất thường
để xử lý các sự cố kỹ thuật trong quá trình vận hành, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho công trình trước và sau lũ; kiểm tra bổ
sung, sửa chữa các thiết bị thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt;
đảm bảo đầy đủ các nguồn vật tư,
vật liệu dự phòng, thiết bị và phương tiện vận chuyển, dụng cụ cứu sinh, các loại
phương tiện khác sẵn sàng ứng cứu khi xảy ra sự cố.
Điều
12. Quan trắc các yếu tố khí tượng thủy
văn.
1. Những
yếu tố khí tượng thủy văn phải tiến hành quan trắc thường
xuyên, bổ sung các tài liệu để tính toán và dự báo phục vụ cho công tác quản
lý, vận hành hồ chứa và toàn bộ công trình.
2. Để có số liệu phục
vụ cho công tác dự báo lưu lượng nước đến hồ chứa, dự báo ngắn hạn,
dài hạn cần tổ chức quan trắc lượng mưa của các trận mưa xảy ra trong phạm vi
lưu vực gây lũ đối với hồ chứa.
3. Sử dụng tài liệu
quan trắc mực nước hồ từng giờ kết hợp với kết quả tính toán dự báo lũ
ngắn hạn để có phương án và biện pháp xử lý.
Điều
13. Quy định chế độ kiểm tra chất lượng
nước hồ chứa.
1.
Trong mùa lũ, lưu lượng tập trung lớn,
mực nước trong hồ dâng nhanh có kéo theo đất đá, cành cây, gốc cây và rác; được
phép đánh giá chất lượng nước ở khu vực hồ chủ yếu
thông qua bằng mắt, các biểu hiện của màu nước.
2. Trong mùa khô, mực
nước hồ thấp hơn, nồng độ cao hơn, ngoài việc quan sát bằng mắt để đánh giá được
chất lượng nước trong hồ chứa cần lấy mẫu nước để thí
nghiệm theo định kỳ hàng tháng, kết luận chất lượng nước trong hồ.
3. Công ty TNHH một
thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi phải cam kết giám sát môi trường theo nội
dung của báo cáo và yêu cầu
của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
4. Trước mùa mưa lũ
phải kiểm tra đảm bảo an toàn công trình, báo cáo Ban Chỉ huy phòng, chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Sở
Công Thương và các cơ quan liên quan.
Điều
14. Chế độ báo cáo, sử dụng và lưu trữ
tài liệu.
1. Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng quý và báo cáo đột xuất các hư hỏng, sự cố xảy ra hoặc
theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Tình hình quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa, các hạng mục công trình, mực nước,
chất lượng nước hồ cho cơ quan quản lý trực tiếp và các cấp quản lý theo quy định
hiện hành.
2. Các tài liệu hồ sơ
thiết kế, hồ sơ hoàn công, Quy trình vận
hành điều tiết hồ chứa thủy điện Sơn Tây, các quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; các số liệu quan trắc mưa, mực nước
hồ chứa cần phải được lưu giữ tại Công ty TNHH một thành viên năng lượng
Sovico-Quảng Ngãi và gửi các cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều
15. Xử lý sự cố.
1. Khi cụm đầu mối
có sự cố gây mất an toàn cho công trình,
Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi phải có báo
cáo ngay cho UBND tỉnh Quảng Ngãi, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, UBND huyện Sơn Tây và Sở Công Thương để
chỉ đạo, đồng thời có phương án hợp lý xả nước, hạ mực nước
hồ chứa xuống cao trình đảm bảo an toàn cho công trình và nhà
máy.
2. Trong khi xả nước phải có biện pháp khống
chế tốc độ và lưu lượng xả về hạ du để tránh gây ra mất ổn định cho đập và tràn. Khống
chế lưu lượng
xả sau nhà máy để tránh gây ngập lụt, mất an toàn cho dân cư phía hạ du sau nhà
máy.
3. Có
biện pháp khẩn trương để khắc phục và xử lý các sự cố trên, bảo đảm an toàn cho
cụm đầu mối và toàn bộ công trình và giải quyết
các hậu quả khu vực xung quanh do việc xả lũ
gây nên.
Điều
16. Kiểm tra sau lũ.
Sau mỗi trận lũ, Công
ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi phải tiến hành ngay những
công việc sau:
1. Kiểm tra để kịp thời
phát hiện các hư hỏng của các hạng mục công trình và các thiết bị của nhà máy,
theo dõi, kiểm tra diễn biến các hư hỏng và xử lý kịp thời đảm bảo an toàn vận
hành.
2. Lập báo cáo diễn
biến lũ.
3. Đề xuất các biện
pháp và tiến hành sửa chữa khắc phục những hạng mục bị hư hỏng đe dọa đến sự an
toàn của đập và an toàn của công trình.
Điều
17. Công tác tổng kết, đánh giá sau mùa
lũ.
Hàng năm báo cáo tổng
kết công tác phòng, chống lụt bão và vận hành nhà máy và toàn bộ
công trình gửi UBND tỉnh Quảng Ngãi và Ban
Chỉ huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi và UBND huyện Sơn Tây về
việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn
Tây, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những tồn tại và nêu những kiến
nghị cần thiết.
Chương
V
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VẬN HÀNH
Điều
18. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico Quảng
Ngãi.
1. Thực hiện đúng Điều
39 Luật Tài nguyên nước và điểm 1, mục IV Thông tư 33/2008/TT-BNN ngày
04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của
Chính phủ về Quản lý an toàn đập; Quyết định số 471/2008/QĐ-UBND ngày
30/12/2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Ban hành và
thực hiện hiệu lệnh vận hành công trình theo quy định trong quy trình vận hành
này.
3. Trường
hợp xảy ra những tình huống bất thường,
không thực hiện theo đúng quy trình này thì Giám đốc Công ty TNHH một thành
viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi phải triển khai ngay các biện pháp đối phó
phù hợp, đồng thời báo cáo với UBND tỉnh Quảng Ngãi, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt
bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, UBND
huyện Sơn Tây, Sở Công Thương để kịp thời phối hợp
và ứng xử kịp thời.
Trong mùa mưa lũ,
Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi phải thường
xuyên báo cáo việc vận hành với các cơ quan có liên quan của
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Trước khi vận hành
công trình xả nước, Giám
đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng
Sovico- Quảng Ngãi phải báo cáo UBND tỉnh Quảng Ngãi, Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, UBND huyện Sơn Tây, nhân dân nằm
trong vùng ảnh hưởng của công trình để chủ động phòng tránh thiệt hại có thể xảy
ra.
5. Thành lập
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão (BCHPCLB) Nhà máy thủy điện Sơn
Tây, thành phần gồm có:
- Giám đốc: Trưởng
ban, Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung.
- Phó giám đốc kỹ thuật:
Phó ban, thay Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt.
- Ủy viên phụ trách kỹ
thuật, vận hành, sửa chữa và hành chính.
- Phối hợp địa phương
phía hạ du nằm trong vùng ảnh hưởng của công trình.
Điều
19. Trách nhiệm của BCHPCLB nhà máy thủy
điện Sơn Tây
1. Chịu
trách nhiệm về công tác phòng, chống lụt
bão cho công trình và hạ du, cụ thể:
1.1. Tổ chức thu thập,
theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, khí tượng thủy văn. Thường xuyên liên lạc
với Đài dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi để cập nhật thông tin mới nhất
về tình hình khí tượng thủy văn phục vụ cho
công tác vận hành hồ chứa an toàn, hiệu quả.
1.2. Kiểm tra tình trạng
công trình, thiết bị; tình hình sạt lở vùng hồ và có các biện pháp khắc phục kịp
thời các hư hỏng để đảm bảo độ tin cậy làm việc bình thường, an toàn của công
trình và thiết bị.
1.3. Thi hành lệnh của
Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi.
1.4. Phải thường
xuyên báo cáo việc vận hành với các cơ quan có liên quan của tỉnh.
1.5. Huy động lực lượng
cần thiết để phòng và chống lũ, thông báo cứu hộ đến các địa
phương trong vùng công trình, huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi khi
có sự cố xảy ra.
2. Tổ chức việc kiểm
tra, đánh giá toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích
nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
2.1. Tình trạng làm
việc của công trình và hồ chứa.
2.2. Công tác sửa chữa,
bão dưỡng thiết bị chính, phụ và công trình liên quan đến công tác vận hành chống
lũ.
2.3. Các thiết bị, bộ
phận công trình liên quan tới đảm bảo vận hành an
toàn của các tổ máy phát điện.
2.4. Các nguồn cung cấp
điện.
2.5. Phương án và
phương tiện thông tin liên lạc.
2.6. Các nguồn vật liệu
dự phòng, phương án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển;
các thiết bị và phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
2.7. Các dụng cụ cứu
sinh, dụng cụ bơi.
2.8. Công tác tính
toán, dự báo về khí tượng thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho
tính toán điều tiết hồ chứa.
2.9. Diễn tập và kiểm
tra quy trình, kỹ thuật xả lũ cho các chức danh có liên quan như tính toán,
đóng mở cửa van, thông báo thử.
2.10. Phối hợp chặt
chẽ với Ban phòng, chống lụt bão của huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi để thông
báo và tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân vùng hạ du những
thông tin và điều lệnh về công tác phòng, chống lụt bão của hồ chứa thủy điện
Sơn Tây, đặc biệt là với nhân dân vùng hạ du công trình.
3. Trưởng Ban chỉ huy
phòng, chống lụt bão Nhà máy thủy điện Sơn Tây lập phương án phòng, chống lụt bão,
tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các đại diện Ban chỉ
huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Sở Công Thương, UBND
huyện Sơn Tây và các đơn vị có liên quan, để thông qua phương án phòng, chống lụt
bão, Biên bản cuộc họp và phương án phòng chống lụt bão phải được gửi về UBND tỉnh
Quảng Ngãi và các cơ quan dự họp để thống nhất chỉ đạo.
4. Sau mỗi trận lũ và
sau mỗi mùa lũ, Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống lụt
bão Nhà máy thủy điện Sơn Tây phải tiến hành ngay
các công tác sau:
4.1. Kiểm tra tình
trạng ổn định, an toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng
xói lở ở hạ lưu đập tràn.
4.2. Phối hợp với các
cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ
du.
4.3. Lập báo cáo diễn
biến lũ.
4.4. Sửa chữa những
hư hỏng nguy hiểm đe doạ đến ổn định, an toàn công trình và
thiết bị.
4.5. Báo cáo Ban chỉ
huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi kết quả thực hiện những công tác
trên.
5. Báo cáo Ban chỉ
huy Phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi các số liệu về hồ Sơn Tây của tất cả các lần quan trắc, đo đạc trong
suốt thời gian làm nhiệm vụ điều tiết chống lũ;
5.1. Mực nước thượng
lưu, mực nước hạ lưu hồ.
5.2. Lưu lượng vào hồ,
lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin.
53. Dự tính khả năng
gia tăng mực nước hồ khi tính theo lưu lượng đến hồ.
5.4.
Trạng thái làm việc của công trình.
Điều
20. Trách nhiệm về an toàn công trình.
1. Lệnh vận hành hồ
thủy điện Sơn Tây nếu trái với các quy định trong Quy
trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình bậc thang trên suối và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì
người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Tháng 8 hàng năm
là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Giám đốc
Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi có trách
nhiệm kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình, và tiến hành
sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy
định, đồng thời báo cáo kết quả về UBND tỉnh Quảng
Ngãi, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi để theo dõi chỉ đạo.
3. Trường hợp có
sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa
chữa xong trước ngày 01 tháng 9, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng
Sovico- Quảng Ngãi phải có biên bản xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo UBND tỉnh
Quảng Ngãi, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi
để theo dõi chỉ đạo và thông báo chủ đập ở hạ lưu công trình Sơn Tây để kịp thời
phối hợp, có ứng xử cần thiết.
Điều
21. Phương thức thông tin, báo cáo vận
hành công trình.
Các lệnh, ý kiến chỉ
đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành và chống lũ của hồ chứa
thủy điện Sơn Tây đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng
thời Fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính,
sau đó văn bản gốc được giữ để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều
22. Trong quá trình thực hiện
Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây, nếu có nội dung cần sửa đổi bổ
sung, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên năng lượng Sovico-Quảng Ngãi, thủ
trưởng các đơn vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn bản cho UBND tỉnh
để xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA THỦY ĐIỆN SƠN TÂY
(Kèm theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây ban hành kèm theo Quyết
định số 335/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
THÔNG
SỐ
|
KÝ
HIỆU
|
ĐƠN
VỊ
|
TRỊ
SỐ
|
GHI
CHÚ
|
I,
|
THÔNG SỐ HỒ CHỨA
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
Flv
|
Km2
|
193
|
|
2
|
Lưu lượng TB năm
|
Qo
|
m3/s
|
14.1
|
|
3
|
Diện
tích mặt hồ
|
Fmh
|
Ha
|
29
|
|
4
|
Mực nước dâng
BT
|
MNDBT
|
m
|
183,0
|
|
5
|
Mực nước chết
|
MNC
|
m
|
182
|
|
6
|
Mực nước lũ thiết kế
|
MNLTK
|
m
|
193.49
|
|
7
|
Mực nước lũ kiểm
tra
|
MNLKT
|
m
|
195.62
|
|
8
|
Dung tích toàn bộ
|
Wtb
|
106m3
|
0.96
|
|
9
|
Dung tích hữu ích
|
Whi
|
106m3
|
0.29
|
|
10
|
Dung tích chết
|
Whi
|
106m3
|
0.67
|
|
11
|
Lưu lượng lũ thiết
kế
|
Q
1,0%
|
m3/s
|
8487
|
|
12
|
Lưu lượng lũ kiểm
tra
|
Q
0,2%
|
m3/s
|
10959
|
|
II,
|
ĐẬP DÂNG
|
|
|
|
Bê
tông
|
1
|
Cao trình đỉnh đập
|
|
m
|
196.5
|
|
2
|
Chiều rộng đỉnh đập
|
B
|
m
|
3
|
|
3
|
Tổng
chiều dài đỉnh đập
|
Lđ
|
m
|
211.64
|
|
III,
|
ĐẬP
TRÀN
|
|
|
|
Bê
tông
|
1
|
Chiều rộng tràn
|
B
|
m
|
120
|
|
2
|
Cao trình ngưỡng
tràn
|
CTNT
|
m
|
183,0
|
|
3
|
Chiều cao đập
lớn nhất
|
Hđmax
|
m
|
11,0
|
|
IV,
|
CỬA LẤY NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Khẩu diện
cửa lấy nước
|
BxH
|
m
|
3x3
|
Bê
tông
|
2
|
Cao trình đáy cửa lấy
nước
|
|
m
|
177
|
|
V,
|
BỂ
LẮNG CẮT - TRÀN XẢ THỪA
|
|
|
|
Bê
tông
|
1
|
Khẩu diện bể lắng
cát
|
BxH
|
m
|
6x6.3
|
Bê
tông
|
2
|
Chiều dài bể
|
L
|
m
|
35
|
|
3
|
Chiều rộng tràn xả
thừa đầu kênh
|
L
|
m
|
30
|
|
4
|
Khẩu điện cửa xả
cát
|
BxH
|
m
|
1.5x1.5
|
|
VI,
|
TUYẾN
KÊNH
|
|
|
|
Bê
tông
|
1
|
Khẩu diện
|
BxH
|
m
|
3x3.3
|
Bê
tông
|
2
|
Độ dốc kênh
|
i
|
%
|
0.12
|
|
3
|
Chiều dài kênh dẫn
nước
|
L
|
m
|
3715.6
|
Chữ
nhật
|
VII,
|
BỂ
ÁP LỰC - CỬA NHẬN
NƯỚC
|
|
|
|
Bê
tông
|
1
|
Khẩu diện bể áp lực
|
BxH
|
m
|
7x7.5
|
Bê
tông
|
2
|
Chiều dài bể
|
L
|
m
|
40
|
|
3
|
Chiều rộng tràn xả
thừa cuối kênh
|
L
|
m
|
15
|
|
4
|
Khẩu điện cửa xả
cát
|
BxH
|
m
|
1.5x1.5
|
|
5
|
Khẩu điện cửa nhận
nước
|
BxH
|
m
|
2.4x2.4
|
|
VIII,
|
ĐƯỜNG ỐNG ÁP LỰC
|
|
|
|
Thép
|
1
|
Chiều dài đường ống
áp lực
|
L
|
m
|
214.5
|
|
2
|
Đường
kính ống
|
D
|
m
|
2.4
|
|
IX,
|
NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nhà máy
|
BxH
|
m
|
33x21.6
|
Bê
tông
|
2
|
Công suất lắp máy
|
Nlm
|
MW
|
18
|
|
3
|
Công suất đảm bảo
|
Ndb
|
MW
|
2.46
|
|
4
|
Điện lượng trung bình
năm
|
Eo
|
106kWh
|
65.02
|
|
5
|
Số giờ sử dụng
|
h
|
Giờ
|
3612
|
|
6
|
Số tổ
máy
|
|
Tổ
|
2
|
|
7
|
Loại tua
bin
|
|
|
Francis
|
Trục
đứng
|
8
|
Cột nước tính toán
|
Htt
|
m
|
93
|
|
9
|
Lưu lượng TK qua NM
|
Qmax
|
m3/s
|
22.91
|
|
X,
|
KÊNH XẢ SAU NHÀ MÁY
|
|
|
|
|
1
|
Chiều rộng đáy kênh
|
B
|
m
|
8
|
Hình
thang
|
2
|
Chiều dài
kênh xả
|
L
|
m
|
69
|
|
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ
(Kèm theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây ban hành kèm theo Quyết
định số 335/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Trường hợp tính toán:
+ Lũ
thiết kế P=1,0%
+ Lũ kiểm tra P=0,2%
+ Mực nước trước lũ:
183.0m
2. Kết quả
tính toán:
Trường
hợp điều tiết
|
Đặc
trưng
|
Z
Trước
lũ =
183.0m
|
P=1,0%
|
QXả
max
|
8487,0
m3/s
|
Zmax
|
193,49
m
|
P=0,2%
|
QXả
max
|
10959,00
m3/s
|
Zmax
|
195,62
m3/s
|
PHỤ
LỤC 3: ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH LÒNG HỒ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN TÂY (Q~Z~F)
(Kèm theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây ban hành kèm theo Quyết
định số 335/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
QUAN HỆ HỒ
CHỨA
Z(m)
|
172.4
|
174
|
176
|
178
|
180
|
182
|
184
|
186
|
F.106m3
|
0
|
0.002
|
0.009
|
0.08
|
0.14
|
0.21
|
0.37
|
0.45
|
W.106m3
|
0
|
0.001
|
0.012
|
0.101
|
0.321
|
0.671
|
1.251
|
2.071
|
Biểu
đồ quan hệ hồ chứa
PHỤ
LỤC 4: ĐƯỜNG QUAN HỆ Q~F(Z)
(Kèm theo Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Sơn Tây ban hành kèm theo Quyết
định số 335/QĐ-UBND ngày 08/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Quan
hệ Q=F(z) tuyến đập
Z(m)
|
173
|
175
|
176
|
177
|
178
|
179
|
180
|
181
|
182
|
183
|
184
|
Q
(m3/s)
|
0.00
|
80.15
|
252.75
|
556.21
|
1172.76
|
2388.94
|
3969.08
|
5851.17
|
8023.97
|
10469.64
|
13180.37
|
Biểu
đồ quan hệ hồ chứa Q=F(z) hạ lưu