UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2010/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 12 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt
động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về Chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 về việc ban hành
Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
135/TTr-STN&MT ngày 29 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, thủ trưởng
các đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm
2010 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định nội dung về bảo vệ môi trường làng nghề; trách nhiệm của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong các làng nghề.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại
các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, xóm hoặc các điểm dân cư tương
tự trên địa bàn một xã, phường, thị trấn, có các hoạt động sản xuất tiểu thủ
công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận là làng nghề.
2. Hoạt động
bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
3. Kiểm
soát ô nhiễm môi trường là tổng hợp các hoạt động, hành động, biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, khống chế không cho sự ô nhiễm xảy ra, hoặc khi có sự
ô nhiễm xảy ra có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu hay loại trừ ô nhiễm xảy
ra.
4. Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
5. Ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng là trường hợp hàm lượng của một hoặc nhiều thông số
ô nhiễm nguy hại vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 03 lần trở lên
hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về
chất lượng môi trường từ 05 lần trở lên.
6. Ô nhiễm
môi trường đặc biệt nghiêm trọng là trường hợp hàm lượng của một hoặc nhiều
thông số ô nhiễm nguy hại vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 05 lần
trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu
chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở lên.
7. Sản xuất
sạch hơn là quá trình cải tiến liên tục hoạt động sản xuất công nghiệp, sản
phẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường, giảm phát sinh chất thải tại nguồn, giảm thiểu rủi ro cho con người và
môi trường.
8. Phát
triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con
người nhưng không làm tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai.
9. Chất thải
nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
10. Quan
trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố
tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
11. Sự cố
môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến
đổi môi trường nghiêm trọng.
12. Ủy ban
nhân dân cấp huyện được hiểu là Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã.
13. Ủy ban
nhân dân cấp xã được hiểu là Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Chương II
NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LÀNG NGHỀ
Điều 4. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường làng nghề
Các cấp, các
ngành, đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách về bảo
vệ môi trường. Tuyên truyền về những tác động, ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi
trường làng nghề đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khoẻ của cộng đồng, cảnh
quan môi trường.
Điều 5. Quy hoạch làng nghề
1. Việc quy
hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.
Các làng nghề phải được quy hoạch và xây dựng các khu thu gom, xử lý nước thải
tập trung, chất thải rắn.
2. Quy hoạch
cụm công nghiệp làng nghề tập trung để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư. Đối với cơ sở hoạt động có các khâu,
công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không có biện pháp xử lý
phải ngừng sản xuất và di dời ra khu sản xuất tập trung.
Điều 6. Công tác xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
1. Các cơ sở
đang hoạt động trong làng nghề có phát sinh chất thải chưa có hệ thống xử lý
môi trường phải xây dựng và vận hành thường xuyên hệ thống xử lý môi trường.
2. Nước thải
tại các cơ sở sản xuất trong làng nghề phải được thu gom xử lý tại cơ sở đạt
quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép (hoặc chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập
trung) trước khi thải ra môi trường.
3. Chất thải
rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo
quy định về quản lý chất thải; chất thải rắn nguy hại phải được phân loại, thu
gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 7. Quản lý môi trường làng nghề
1. Xây dựng
các văn bản hướng dẫn, hương ước liên quan đến bảo vệ môi trường đối với các hoạt
động sản xuất làng nghề.
2. Khuyến
khích xã hội hóa trong công tác thu gom, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất
của làng nghề; khuyến khích áp dụng các công nghệ mới ít gây ô nhiễm, đổi mới
công nghệ cũ, lạc hậu.
3. Kiên quyết
xử lý, đóng cửa các cơ sở có các hoạt động sản xuất trong làng nghề gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
4. Cơ quan
chuyên môn về môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên thanh
tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường. Thường xuyên biểu dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt
trong các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LÀNG NGHỀ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ
Điều 8. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân hoạt động trong làng nghề
1. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong làng nghề phải chấp hành nghiêm chỉnh các
chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, các nội quy, quy định của địa
phương, hương ước của thôn xóm.
2. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào làng nghề phải có thủ tục về môi trường được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trước khi đi vào hoạt động.
3. Đối với
các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại
các làng nghề có phát sinh chất thải phải xây dựng khu thu gom, xử lý chất thải
phát sinh đạt quy chuẩn (hoặc tiêu chuẩn) môi trường theo quy định.
4. Chủ động
tìm hiểu, nghiên cứu các chính sách, pháp luật của nhà nước liên quan đến công
tác bảo vệ môi trường; áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, sử dụng hợp lý
và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
5. Chấp hành
chế độ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền đối với
công tác bảo vệ môi trường.
6. Đóng góp
kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng các làng nghề; kinh phí vận hành hệ thống xử
lý nước thải tập trung; nộp phí hạ tầng và các loại phí, lệ phí theo quy định về
công tác vệ sinh môi trường.
7. Chủ các cơ
sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề phải có biện pháp nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường cho cán bộ, công nhân lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của mình.
8. Khắc phục
ô nhiễm, sự cố môi trường do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở
mình gây ra và báo cáo ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để phối
hợp chỉ đạo khắc phục.
9. Các hộ gia
đình, các cơ sở sản xuất trong làng nghề phải phân loại chất thải rắn tại nguồn,
thu gom triệt để và vận chuyển đến khu tập kết theo quy định. Việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn phải tuân thủ đúng quy định về vệ sinh môi trường,
không ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường khu vực xung quanh.
10. Các hộ
gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề nếu có phát sinh
chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với
Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Cấm đổ, vứt
chất thải bừa bãi trên lòng, lề đường, hệ thống thoát nước, ao, hồ, sông ngòi,
kênh rạch hoặc các nơi công cộng khác. Tham gia giám sát, phát hiện các cơ sở sản
xuất trong làng nghề vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường và báo cáo chính
quyền các cấp tổ chức kiểm tra, xử lý.
12. Các hộ
gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề có phát sinh chất thải phải
quan trắc môi trường, định kỳ báo cáo công tác bảo vệ môi trường của hộ gia đình,
cơ sở sản xuất của mình cho ngành chuyên môn về môi trường làng nghề 06 tháng/lần.
Điều 9. Chính sách xã hội hóa, ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối
với cơ sở xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, xây dựng hạ tầng cơ sở các làng
nghề
1. Các hình
thức xử lý ô nhiễm môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng các làng nghề được ưu
đãi, hỗ trợ
a) Xây dựng
cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung:
- Xây dựng
toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình thuộc cơ sở xử lý chất thải rắn.
- Mua sắm
công nghệ, trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn.
b) Đầu tư hoạt
động thu gom, vận chuyển chất thải rắn:
- Đầu tư mua
sắm trang thiết bị, xe chuyên dụng, các phương tiện khác phục vụ công tác thu
gom và vận chuyển chất thải rắn.
- Đầu tư xây
dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn.
c) Đầu tư xử
lý nước thải sản xuất tập trung, phân tán:
- Xây dựng
toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình thuộc cơ sở xử lý nước thải sản xuất làng
nghề theo hình thức tập trung.
- Mua sắm
công nghệ, trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động xử lý nước thải sản xuất tập
trung, phân tán.
d) Đầu tư xây
dựng hạ tầng khu sản xuất tập trung của các khu vực làng nghề.
2. Mức ưu
đãi, hỗ trợ.
a) Các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực xử lý môi trường làng nghề được ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định tại chương II Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Nghị định
số 04/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường.
b) Đối với
kinh phí để duy trì các hoạt động khai thác, vận hành các thiết bị xử lý môi
trường tập trung: Nguồn kinh phí thu từ đóng góp của các tổ chức hộ gia đình sản
xuất kinh doanh dịch vụ có phát sinh chất thải trong làng nghề, Nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần theo quy định hiện hành.
3. Hỗ trợ đầu
tư bằng các nguồn tài chính
a) Hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước.
Nhà nước hỗ
trợ vốn đầu tư từ ngân sách để xây dựng các công trình hạ tầng, về bồi thường
giải phóng mặt bằng, về tiền sử dụng đất, thuê đất, về vốn đầu tư, thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu theo Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 14/01/2009
của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
b) Hỗ trợ đầu
tư từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Các cơ sở xử
lý chất thải rắn được ưu tiên thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và được áp dụng cơ chế tài chính như đối với các dự án xử lý rác thải
sinh hoạt, xử lý chất thải rắn đô thị quy định tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC
ngày 07/11/2003 và Thông tư số 08/2008/TT-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
c) Hỗ trợ đầu
tư bằng nguồn tín dụng ưu đãi.
Tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn được hỗ trợ về tín dụng theo các
hình thức vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ
Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam nếu có đủ điều kiện
đối với từng hình thức hỗ trợ. Việc hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành và Điều lệ của tổ chức cho vay.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN NGÀNH, ĐOÀN THỂ, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Xây dựng kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao năng lực quản lý
môi trường cho cán bộ quản lý, các tổ chức đoàn thể; nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong làng nghề.
2. Công khai
thông tin về tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề đến chính quyền địa
phương và cộng đồng dân cư xung quanh. Công bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng trên hệ
thống các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức khen thưởng các đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường.
3. Thông báo
quyết định xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn địa phương cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi
có cơ sở gây ô nhiễm môi trường, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và
công khai cho nhân dân biết để cùng phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện.
4. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ môi trường của
các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề theo quy định của
pháp luật, hoặc trong trường hợp có khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu vi phạm
nghiêm trọng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Tranh thủ
các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ đầu tư cho
các dự án bảo vệ môi trường.
6. Hàng năm tổng
hợp báo cáo công tác bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Công an tỉnh
Thường xuyên
kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trong làng nghề phát hiện và xử lý các
cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phối hợp với cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Điều 12. Sở Công thương
1. Hàng năm,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề trên cơ sở
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chủ trì,
phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đề án phát triển năng lượng từ nguồn
nguyên liệu tái chế, năng lượng không sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch…
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về việc
giám định thiết bị công nghệ nhập khẩu. Ngăn chặn từ gốc các công nghệ lạc hậu
gây ô nhiễm môi trường.
4. Xây dựng
chính sách ưu đãi về việc áp dụng giá điện sinh hoạt để vận hành các công trình
xử lý môi trường tập trung tại các làng nghề trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 13. Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội khác
Theo chức
năng nhiệm vụ của mình, tổ chức thực hiện, đồng thời phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động trong làng nghề thực hiện các nội dung vê bảo vệ môi trường làng nghề
trong quy định này.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, tập huấn nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ
môi trường đối với cán bộ quản lý, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong các làng nghề.
2. Chỉ đạo
các phòng, ban phối hợp với các ngành chức năng thực hiện quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để di chuyển các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra ngoài khu vực dân cư.
3. Đề xuất
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động công ích trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường như: Thành lập các công ty môi trường, hợp tác xã dịch
vụ môi trường…
4. Chỉ đạo
UBND cấp xã triển thực hiện quy hoạch khuc trung chuyển xử lý chất thải sinh hoạt
đối với các khu dân cư, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại đối với các
làng nghề.
5. Cập nhật hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chất lượng môi trường tại các làng nghề.
6. Phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động
trong làng nghề.
7. UBND cấp
huyện tổng hợp công tác bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn và định kỳ
báo cáo UBND cấp tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) 06 tháng/lần hoặc báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ
sinh môi trường, sản xuất sạch hơn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh, bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.
2. Chỉ đạo
các thôn, xóm, khu phố xây dựng quy ước, hương ước thôn, xóm, khu phố bảo vệ môi
trường gắn kết tiêu chí về vệ sinh môi trường trong việc xét duyệt, công nhận
danh hiệu “Gia đình văn hóa” và “Làng văn hóa”.
3. Có kế hoạch
và giải pháp huy động nguồn đối ứng kinh phí các dự án đầu tư xử lý môi trường
cộng đồng.
4. Xây dựng
và thống nhất với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong làng nghề
có phát sinh chất thải về mức kinh phí đóng góp, mức kinh phí chi trả các dịch
vụ công về bảo vệ môi trường làng nghề, thù lao chi trả cho đại diện cộng đồng
dân cư.
5. Tổng hợp
công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn và báo cáo định kỳ UBND huyện,
thành phố 06 tháng/lần hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cấp thẩm quyền.
6. Thường
xuyên kiểm tra và xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi
trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
7. Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường, biểu dương gương người tốt, việc tốt;
thông báo kịp thời các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình không chấp hành các quy
định về bảo vệ môi trường trên hệ thống loa truyền thanh của thôn, xóm, khu phố.
Điều 16. Thôn, xóm
1. Giám sát
việc thực hiện các quy định, quy ước của thôn, xóm đối với cá nhân, hộ gia đình
và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn xử lý vi phạm đối với
các cơ sở gây ô nhiêm môi trường trên địa bàn.
3. Thành lập
và duy trì hoạt động của các tổ, đội làm công tác vệ sinh môi trường; xây dựng
mạng lưới thu gom, tuyến đường vận chuyển, địa điểm tập kết trung chuyển, quy định
thời gian thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp đến nơi tập
trung để xử lý, tiêu hủy.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp; đơn
vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế./.