ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3261/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 30
tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI
Y TẾ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể xử lý
chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định quản lý chất thải y tế (sau đây gọi tắt là Thông
tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT);
Căn cứ Văn bản số
413/BQLDA-KH ngày 04/7/2017 của Ban Quản lý dự án Hỗ
trợ xử lý chất thải Bệnh viện -
Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng
dẫn triển khai xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1815/TTr-SYT ngày 25/8/2017 về việc đề nghị
Phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế tỉnh Thanh Hóa
(kèm theo Công văn số 4485/STNMT-BVMT
ngày 24/8/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường; Công văn số 832/SKHCN-QLCN
ngày 18/8/2017 của Sở Khoa học và công nghệ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải y tế tỉnh Thanh Hóa, gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu:
- Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về chất thải y tế nguy hại; đảm bảo an toàn, vệ
sinh môi trường và góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Đến
năm 2020: 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường.
2. Kế hoạch xử lý chất
thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở y
tế
Xử lý theo mô hình cụm:
Chủ vận chuyển CTRYT nguy hại là bệnh viện đặt hệ thống xử lý chất thải rắn y tế
cho bệnh viện đó, thu gom vận chuyển và xử lý
chất thải y tế cho các cơ sở y tế trong phạm vi bán kính 30km, gồm 09 cụm:
Cụm 1:
Tại Bệnh viện Nhi, xử lý cho các bệnh viện và cơ
sở y tế trên địa bàn thành phố Thanh Hóa (trừ Bệnh viện ĐK tỉnh
đã có thiết bị xử lý);
Cụm 2:
Tại BV huyện Hậu Lộc, xử lý cho cụm các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn
các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Hà Trung, Nga Sơn,
thị xã Bỉm Sơn;
Cụm 3:
Tại BVĐK KV Ngọc Lặc, xử lý cho cụm các bệnh viện và cơ sở
y tế trên địa bàn các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh, và Thường
Xuân;
Cụm 4:
Tại BVĐK huyện Triệu Sơn, xử lý cho cụm các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa
bàn các huyện Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Yên Định, và Thọ Xuân.
Cụm 5:
Tại Bệnh viện ĐK huyện Thạch Thành, xử lý cho cụm các bệnh viện và cơ
sở y tế trên địa bàn các huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc, và Cẩm Thủy;
Cụm 6:
Tại Bệnh viện ĐKKV huyện Tĩnh Gia, xử lý cho cụm các
bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn các huyện Tĩnh
Gia, Nghi Sơn, ở khu công nghiệp Nghi Sơn;
Cụm 7:
Tại BV ĐK huyện Nông Cống, xử lý cho cụm các bệnh viện và cơ sở
y tế trên địa bàn các huyện Nông Cống, Như Thành, và Như Xuân;
Cụm 8:
Bệnh viện ĐK huyện Bá Thước
Cụm 9:
Bệnh viện ĐK huyện Quan Hóa
3. Kế hoạch thực hiện
và phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế
nguy hại trong cụm
a) Căn cứ pháp lý
- Việc vận chuyển
chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý được thực
hiện bằng các hình thức sau:
+ Theo quy định tại
Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Theo quy định tại
Khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của
liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Phương tiện vận
chuyển:
- Hiện nay, mỗi cụm xử
lý chất thải y tế nguy hại đã được trang bị xe tải để vận chuyển chất thải y tế
nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm (cụm 1 được trang bị xe có tải
trọng 1,5 tấn; cụm 2 và 3 mỗi cụm được trang bị xe có tải trọng 01 tấn);
Xe tải
vận chuyển rác thải y tế cụm 1: số xe 36A-005-97;
Xe tải vận chuyển rác
thải y tế cụm 2: số xe 36A-006-75;
Xe tải vận chuyển rác
thải y tế cụm 3: số xe 36A-006-87;
Xe tải
vận chuyển rác thải y tế cụm 4: số xe 36A-105-37;
Xe tải vận chuyển rác
thải y tế cụm 5: số xe 36A-004-68;
Xe tải vận chuyển rác
thải y tế cụm 6: số xe 36A-005-49;
Xe tải
vận chuyển rác thải y tế cụm 7: số
xe 36A-005-64;
Đối
với những khu vực mà phương tiện vận chuyển
trên không đến được thì sử dụng phương tiện khác (xe mô tô, xe gắn máy) để
thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại nhưng
phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.
c) Dụng cụ, thiết bị
lưu chứa chất thải y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
(Chi
tiết tại kế hoạch kèm theo)
Điều
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên & Môi trường, Sở Tài chính và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế
hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế tỉnh Thanh Hóa theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3 QĐ;
- BQL DA Hỗ trợ xử
lý CTBV Bộ Y tế (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để BC);
- Lưu: VT, VXsln.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ
HOẠCH
THU GOM VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ LÂY NHIỄM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 3261/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
MỤC
LỤC
PHỤ LỤC
NHỮNG
CHỮ VIẾT TẮT TRONG KẾ HOẠCH
I.
Tổng quan về các cơ sở
y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế
tại các cơ
sở y
tế trên địa bàn tỉnh
1.1. Tổng
quan về các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh
1.2. Số
lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh
từ các cơ sở y tế
1.3. Hiện
trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ
sở
y tế, cơ sở xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
Mô hình xử lý chất thải
tại chỗ.
b. Mô hình xử lý chất
thải theo cụm
1.3
Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ
sở y tế
II. Kế hoạch thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại
2.1. Căn
cứ pháp lý để
xây dựng kế hoạch
2.2. Mục tiêu, phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
2.2.1. Mục tiêu
chung
2.2.2. Mục tiêu cụ
thể
2.2.3. Phạm vi
điều chỉnh:
2.2.4. Đối
tượng áp dụng:
2.3. Kế hoạch xử lý
chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm
cơ sở
y tế
2.4. Kế hoạch thực hiện
và phương
thức thu gom, vận chuyển chất
thải
y tế nguy hại trong cụm
III.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở
Y tế
2. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
5. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở
y tế
6. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở
y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại
cho cụm cơ sở
y tế
PHỤ
LỤC
Phụ lục 1:
|
Bản đồ y tế tỉnh
Thanh Hóa.
|
Phụ lục 2:
|
Sơ đồ tổ chức hệ thống
y tế tỉnh Thanh Hóa.
|
Phụ lục 3-1:
|
Đặc điểm chung của
các bệnh viện.
|
Phụ lục 3-2:
|
Đặc điểm môi trường
tự nhiên của các bệnh viện.
|
Phụ lục 3-3:
|
Ước
tính lượng CTYT phát sinh trong năm 2010 và 2015.
|
Phụ lục 3-4:
|
Phương án xử lý và
tiêu hủy CTYT của các bệnh viện.
|
Phụ lục 3-5:
|
Hệ thống xử lý nước
thải của các bệnh viện.
|
Phụ lục 3-6:
|
Kết
luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
|
Phụ lục 3-7:
|
Các dự án hỗ trợ quản
lý CTYT tại Thanh Hóa.
|
Phụ lục 3-8
|
Tổng hợp nhu cầu đầu
tư phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy CTYT của các
BV.
|
Phụ lục 3-9:
|
Tổng hợp nhu cầu
nâng cao năng lực của các bệnh viện.
|
NHỮNG
CHỮ VIẾT
TẮT TRONG KẾ HOẠCH
Bệnh viện đa khoa
|
BVĐK
|
Bệnh viện
|
BV
|
Chất thải nguy hại
|
CTNH
|
Chất thải rắn y tế:
|
CTRYT
|
Chất thải y tế
|
CTYT
|
Chống nhiễm khuẩn
|
CNK
|
Phòng khám đa khoa
khu vực
|
PKĐKKV
|
Trạm y tế
|
TYT
|
Trung tâm y tế
|
TTYT
|
Chăm sóc sức khỏe
sinh sản
|
CSSKSS
|
Y tế dự phòng
|
YTDP
|
PHẦN I
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH THANH HÓA
Thanh Hóa ở
khu vực Bắc Trung Bộ, Phía Bắc giáp với 3 tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình.
Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (Nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) có chiều dài đường
biên 192 km, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ
có chiều dài 102 km. Tổng diện tích tự nhiên 11.133 Km2, chiếm 3,37%
tổng diện tích tự nhiên cả nước. Địa hình Thanh Hóa chia làm 3 khu vùng: Vùng
núi năm ở phía Tây Bắc gồm 11 huyện, chiếm 72% diện tích toàn tỉnh; vùng đồng bằng
gồm 10 huyện, thị xã, thành phố; vùng ven biển bao gồm 6 huyện, thị xã, chạy dọc
theo bờ biển là cửa các sông Hoạt, sông Mã, sông
Yên, sông Bạng.
Toàn tỉnh có 27 đơn vị
hành chính cấp huyện gồm 02 thành phố, 01 thị xã, 24 huyện, trong đó có 7 huyện
nghèo thuộc 11 huyện miền núi; 635 đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn, trong đó có 239 xã khó khăn thuộc miền núi,
vùng cao và bãi ngang. Dân số năm 2017 có
3.4000.239 người, mật độ dân số trung bình 307,5 người/km2, chủ yếu
sống ở nông thôn. Biểu hiện bản đồ hành chính Phụ lục 1.
I. Tổng
quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế
tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
1.1. Tổng quan về các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
+ Hệ điều trị:
Trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa hiện có 47 bệnh viện, trong đó có
37 bệnh viện công lập và 10 bệnh viện ngoài công lập hiện đang hoạt động. Các bệnh
viện công lập gồm: 03 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Đa khoa Khu vực Tĩnh Gia và Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc); 09 bệnh
viện chuyên khoa (Bệnh viện Y - Dược học cổ
truyền, Bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện phổi, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Da Liễu, Bệnh
viện Nội Tiết, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Phục hồi chức năng);
25 Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện.
+ Hệ dự phòng:
- Tuyến tỉnh: Trung
tâm y tế dự phòng, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm truyền thông
giáo dục sức khỏe, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung
tâm Giám Định y khoa, Trung tâm phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng & Côn
trùng và 2 Chi cục: Chi cục Dân số - KHHGĐ và Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tuyến huyện có 27
Trung tâm y tế huyện, thị, thành phố.
+ Tuyến xã:
- Thanh Hóa có 637 Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn; có 596 có
sở hành nghề y tư nhân (phòng khám đa khoa và chuyên
khoa). Tổ chức hệ thống y tế tỉnh Thanh Hóa được trình bày trong phụ lục
2.
+ Cơ sở đào tạo y dược:
có 01 Phân hiệu Đại học Y; 01 trường Cao đẳng
y tế công lập và 04 trương Trung cấp y ngoài công lập.
Năm
2017, giường bệnh của các bệnh viện công lập toàn tỉnh là: 12.736 đạt gần 18,1
GB/vạn dân; trong đó: tuyến tỉnh là 7.276, giường bệnh tuyến huyện là 5.460);
Giường bệnh các bệnh viện ngoài công lập là: 1090 GB. Công suất sử dụng giường
bệnh trong các cơ sở y tế công là 134,75% trong đó tuyến tỉnh
là 131,23% và tuyến huyện là 136,44%. Các bệnh viện trong tỉnh, dù đa khoa hay
chuyên khoa đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh nhân nội
trú và ngoại trú. Ngoài ra, bệnh viện công còn phải thực hiện các chức năng đào
tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học và quản lý kinh tế theo quy định của Bộ
Y tế. Các PKĐKKV và TYT xã chủ yếu khám chữa bệnh thông thường, khám thai, đỡ đẻ
và điều trị ngoại trú. Một số cơ sở y
tế dự phòng có thực hiện dịch vụ khám
chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm... như TT CSSKSS, TT YTDP, TT phòng chống
HIV/AIDS và các Trung tâm y tế tuyến huyện.
Các bệnh viện đã
lập đề án đánh giá tác động môi trường và đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên -
Môi trường, Đặc điểm chung về quy mô và dịch vụ
của các chủ nguồn thải trong tỉnh (44 bệnh viện) được trình
bày trong Phụ lục 3-1.
Các cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa khu vực đồng bằng và trung du đều có vị trí
tương đối gần so với trung tâm tỉnh (≤ 60 km),
địa hình bằng phẳng, giao thông tốt, thuận lợi cho việc vận
chuyển và xử lý CTYT tập trung hoặc theo cụm bệnh viện, Các cơ sở y tế thuộc
khu vực miền núi (11 huyện) có vị trí cách trung tâm tỉnh từ 60 đến 280 km,
địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn do vậy chỉ phù hợp với mô hình xử
lý cho từng bệnh viện: phụ lục 3-2.
1.2.
Số lượng,
loại chất, thải y tế nguy hạt phát sinh từ các
cơ sở
y tế
Theo khảo
sát của Sở Y tế năm 2016, mỗi ngày các bệnh viện trong tỉnh phát sinh 7.685 kg
chất thải y tế (chưa kể các Bệnh viện tư nhân) trong đó có 1,753 kg chất thải
nguy hại (chiếm 22.8%). Lượng chất thải y tế phát sinh trung bình là 1,13kg/giường
bệnh/ngày, trong đó có 0,18 kg/giường bệnh/ngày
là chất thải nguy hại. Lượng chất thải y tế nguy hại
của các bệnh viện trong tỉnh thay đổi từ 0,08 - 0,2 kg/giường
bệnh/ngày tùy từng loại bệnh viện, Các bệnh viện có mức độ xả thải chất thải
nguy hại nhiều nhất là Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc,
Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, Bệnh viện Phụ sản (0,2 kg/giường/ngày), Khối lượng
chất thải nguy hại trên giường bệnh trong ngày của
các bệnh viện trong tỉnh ở mức trung bình chung của cả nước.
Khối lượng chất thải
y tế phát sinh từ các nguồn thải nhỏ: mỗi cơ sở
y tế dự phòng tuyến tỉnh xả thải 1kg
CTNH/ngày, mỗi Trung tâm y tế huyện xả 0,2 kg CTNH/ngày, mỗi
phòng khám tư nhân và trạm y tế xã xả ra 0,15 kg/ngày thì tổng
khối lượng CTNH phát sinh từ các nguồn thải nhỏ trong tỉnh khoảng 198.4
kg/ngày.
Chất thải y tế nguy hại
phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: chất thải lây nhiễm (sắc
nhọn, không sắc nhọn, lây nhiễm cao, mô bệnh phẩm); chất
thải hóa học thường gặp trong y tế như dược phẩm bị hỏng hoặc quá hạn, hóa chất
khử trùng, hóa chất chứa kim loại nặng; và các bình chứa áp suất. Hóa chất gây
độc tế bào chưa xuất hiện do không có cơ sở y tế nào trong tỉnh áp dụng hóa trị
liệu điều trị ung thư, một khối lượng nhỏ chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt
động chẩn đoán và điều trị bệnh lý khác (chi tiết theo phụ lục 3-3).
1.3.
Hiện trạng công tác
quản lý và năng lực xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các
cơ sở y tế, cơ
sở xử lý chất thải
nguy hại trên địa bàn tỉnh.
Hiện
nay, tỉnh Thanh Hóa đang áp dụng 2 mô hình xử lý CTRYT nguy hại cho các bệnh viện:
mô hình xử lý tại chỗ và mô hình xử lý theo cụm cơ sở y tế. Trên địa bàn tỉnh
có 30 công trình xử lý CTYT, tất cả đều đặt trong khuôn viên của các bệnh viện,
phần lớn chưa được cấp giấy phép hành nghề xử lý CTNH.
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa có công ty môi trường đô thị hay công ty tư
nhân nào tham gia xử lý CTRYT nguy hại.
a. Mô
hình xử lý chất thải
tại chỗ
29 bệnh viện đang có
công trình xử lý CTRYT tại chỗ là: 25 Bệnh viện tuyến huyện, thị và 04 bệnh viện
khác: Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Lao & Bệnh Phổi, Bệnh viện đa khoa Hợp
Lực, Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc với công nghệ là lò đốt 2 buồng, công
xuất 10-15 kg/mẻ. Các lò đốt này được đầu tư năm 2007, công nghệ trong nước Li
Bidiphar, riêng hệ thống xử lý ở Bệnh viện Nhi được đầu tư từ năm 2009, công
nghệ A200- Inciner8 của Anh Quốc. Tất cả lò đốt hiện tại quá tải và xuống cấp
(lò nút, vỡ, cảm biến chậm, ra nhiều khói đen, tốn
kém chi phí, gây ô nhiễm môi trường và bức xúc của dân cư xung quanh). Dự kiến
mô hình xử lý chất thải y tế theo cụm được UBND tỉnh phê duyệt thì chỉ còn 02 Bệnh
viện xử lý tại chỗ là BVĐK huyện Quan Sơn
và BVĐK huyện Mường Lát.
b. Mô
hình xử lý chất thải theo cụm
Mô hình xử lý theo cụm
đang được áp dụng vận hành chạy thử. Năm 2016 nhờ nguồn vốn của Ngân hàng thế
giới, tỉnh Thanh Hóa đã được đầu tư 09 cụm xử lý rác thải y tế nguy
hại lây nhiễm đặt tại 9 Bệnh viện bằng công nghệ hấp ướt tiệt khuẩn (có
Phụ lục 3-4 kèm theo),
Hiện nay cả 9 cụm đã được lắp đặt, bàn giao, đưa vào sử dụng, theo đánh giá của
Viện Sức khỏe Nghề nghiệp và Môi trường Bộ Y tế thiết bị đạt QCVN 55:
2013/BTNMT về hiệu quả tiệt khuẩn chất thải y tế lây
nhiễm.
Đối với
các trung tâm y tế tuyến huyện hiện nay chưa có công trình xử lý CTRYT tại chỗ
và cũng chưa thuê đơn vị nào xử lý; Các trạm y tế xã hiện tại chỉ có các lò đốt
thủ công.
Chi phí xử lý chất thải
lây nhiễm bằng lò đốt của các cơ sở
y tế công dao động tùy theo quy mô thực tế phát sinh chất thái y tế của các cơ
sở. Chi phí riêng nhiên liệu cho đốt 1 kg chất thải y tế vào
khoảng 20.000 đồng, các huyện miền núi có chi phí cao hơn.
1.3.
Vận chuyển chất thải rắn y
tế ra ngoài cơ sở
y tế
Đối với các Bệnh viện
thu gom chất thải y tế nguy hại được tổ chức theo mô hình xử theo cụm, tỉnh
Thanh Hóa đã được trang bị 7 xe tải chuyên dụng vận chuyển
CTNH cho 7 cụm (Có phụ
lục 3-5 kèm theo). Các xe tải vận chuyển rác y
tế lây nhiễm từ các Bệnh viện đến cụm để xử lý. Các chủ nguồn thải nhỏ tự
vận chuyển CTYT nguy hại đến Bệnh viện gần nhất
hoặc đến cụm bằng thùng kín hoặc thùng được bảo ôn (theo khoản 2, điều 12 Thông
tư Liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT).
II.
Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại
2.1. Căn cứ pháp lý để
xây dựng kế hoạch
- Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
- Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất
thải nguy hại;
- Thông tư liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định quản lý chất thải y tế (sau đây
gọi tắt là Thông tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT).
2.2.
Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
2.2.1.
Mục tiêu chung
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về chất thải y tế nguy hại; đảm bảo an toàn, vệ sinh
môi trường và góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2.2.2.
Mục tiêu cụ thể
Đến
năm 2020: 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường.
2.2.3. Phạm vi điều
chỉnh:
Kế hoạch
này được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2.4. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến chất thải y tế lây
nhiễm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
b) Kế
hoạch này không áp dụng để thu gom, vận chuyển và xử lý đối với chất thải nguy
hại không lây nhiễm phát sinh từ các cơ sở y tế theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của
liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường; một số chất thải nguy hại khác
phát sinh tại các cơ sở y tế sẽ do các cơ sở y tế quản lý
theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Ngoài ra, Kế hoạch
này không áp dụng để quản lý chất thải phát sinh từ hoạt động
mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế. Việc quản
lý chất thải phát sinh từ hoạt động mai táng, hỏa táng và chất thải phóng xạ
phát sinh từ hoạt động y tế được thực hiện theo quy
định về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng; quy định về quản
lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và bảo đảm an toàn bức xạ
trong y tế.
2.3.
Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm cơ sở
y tế
Trong giai đoạn
2015-2020, do Thanh Hóa có địa bàn rất rộng và địa hình phức tạp, đồng
thời chưa có đủ điều kiện thích hợp về đất đai, đầu tư và cơ chế chính sách nên
mô hình xử lý tập trung sẽ không hiệu quả, vì vậy, Thanh Hóa sẽ áp dụng mô hình
xử lý theo cụm bệnh viện ở những nơi có điều kiện thuận lợi và kết
hợp xử lý tại chỗ cho những bệnh viện thuộc
khu vực miền núi, xa xôi, địa hình đi lại khó khăn và chưa
có biện pháp xử lý an toàn.
Xử lý theo mô hình cụm:
Chủ vận chuyển CTRYT nguy hại là bệnh viện đặt hệ thống
xử lý chất thải rắn y tế cho bệnh viện đó, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải
y tế cho các cơ sở y tế trong phạm vi bán kính 30km, gồm
09 cụm:
Cụm
1:
|
Tại Bệnh viện Nhi,
xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn TP. Thanh Hóa (trừ Bệnh viện ĐK tỉnh đã
có thiết bị xử lý);
|
Cụm
2:
|
Tại BV huyện Hậu Lộc,
xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn các huyện Hậu Lộc,
Hoằng Hóa, Hà Trung, Nga Sơn, thị xã Bỉm
Sơn;
|
Cụm
3:
|
Tại BVĐK KV Ngọc Lặc,
xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn các huyện Ngọc Lặc, Lang Chánh và Thường
Xuân;
|
Cụm
4:
|
Tại BVĐK huyện Triệu
Sơn, xử lý cho các cơ sở y tế trên địa
bàn các huyện Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Đông Sơn, Yên Định và Thọ Xuân.
|
Cụm
5:
|
Tại Bệnh viện ĐK
huyện Thạch Thành, xử lý cho các cơ sở y tế trên địa bàn các huyện Thạch
Thành, Vĩnh Lộc, và Cẩm Thủy;
|
Cụm
6:
|
Tại Bệnh viện
ĐKKV huyện Tĩnh Gia, xử lý cho các cơ sở
y tế trên địa bàn các huyện Tĩnh Gia, Nghi Sơn,
khu công nghiệp Nghi Sơn;
|
Cụm
7:
|
Tại BV ĐK huyện
Nông Cống, xử lý cho các cơ sở
y tế trên địa bàn các huyện Nông Cống, Như Thành, và Như Xuân;
|
Cụm
8:
|
Bệnh viện ĐK huyện
Bá Thước
|
Cụm
9:
|
Bệnh viện ĐK huyện
Quan Hóa
|
(Có
Phụ lục II-1 kèm theo)
Đối
với công tác xử lý chất thải y tế tại cơ sở xử lý cụm:
Chi phí cho công tác
xử lý cần phải bao gồm các hạng mục chi phí sau:
- Chi phí khấu hao
thiết bị, vật tư thay thế, Nhà lưu giữ chất thải;
- Chi phí điện, nước
phục vụ cho xử lý;
- Chi phí cho vận
chuyển chất thải sau xử lý đi tiêu hủy;
- Chi phí cho công
tác kiểm định, kiểm chuẩn định
kỳ;
- Chi phí trả tiền
lương, tiền công cho cán bộ vận hành;
- Chi phí bảo hộ lao
động, bồi dưỡng độc hại cho cán bộ vận hành;
2.4. Kế hoạch thực hiện
và phương thức thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại trong cụm:
a) Việc vận chuyển chất
thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến
cơ sở xử lý được thực hiện bằng các hình thức sau:
- Cơ
sở y tế trong cụm thuê đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy
phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của
cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải y tế trong cụm
nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp có
trách nhiệm báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện (theo quy định tại
Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Cơ sở
y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không có giấy phép xử lý chất
thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại
để thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý
cho cụm thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh và phải
đáp ứng các quy định tại Khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y
tế và
Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Phương tiện vận
chuyển:
- Các cơ sở y tế, đơn
vị được thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại phải sử dụng
các phương tiện đáp ứng các yêu cầu nêu tại Khoản 2 Điều 11
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
- Hiện nay, mỗi cụm xử
lý chất thải y tế nguy hại đã được trang bị xe tải để vận chuyển
chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở
xử lý cho cụm (cụm 1 được trang bị xe có tải trọng 1,5 tấn; cụm 2 và 3 mỗi cụm
được trang bị xe có tải trọng 01 tấn); ngoài ra, đối với những khu vực mà
phương tiện vận chuyển trên không đến được thì sử dụng phương tiện khác (xe mô
tô, xe gắn máy) để
thu gom, vận chuyển chất thải y tế
nguy hại nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo
quy định.
c) Dụng cụ, thiết bị
lưu chứa chất thải y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp
kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải,
bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
+ Có biểu tượng về loại
chất thải lưu chứa theo quy định với kích thước
phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
+ Được lặp
cố định hoặc có thể tháo rời
trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá
trình vận chuyển chất thải.
d) Chất thải lây nhiễm
trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các
thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên
đường vận chuyển.
đ) Trong quá trình vận
chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế về cơ sở xử lý
cho cụm, trường hợp xảy ra tràn đổ, cháy, nổ chất thải y tế hoặc các sự cố khác
phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy
định của pháp luật.
e) Tần suất thu gom,
lưu giữ:
- Chất thải lây nhiễm
từ các cơ sở y tế về cụm xử lý phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử
lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20°C và lưu giữ tối đa không
quá 02 ngày.
- Cơ sở y tế thực hiện
xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và
bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật theo quy định tại Mục A Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
f) Dự kiến chi phí
thu gom gồm các chi phí sau:
- Chi phí tiêu thụ
nhiên liệu và khấu hao phương tiện: Căn cứ loại phương tiện thu gom để tính định
mức nhiên liệu và khấu hao cho hoạt động thu gom;
- Chi phí tiền lương,
các khoản BHXH, BHYT, BHTN và khám sức khỏe định kỳ của cán bộ thu gom, vận
chuyển: Căn cứ mức lương của cán bộ và theo các quy định hiện hành về chế độ tiền
lương, tiền công, phụ cấp.
- Chi phí bảo hộ lao
động, bồi dưỡng độc hại cho cán bộ thu gom
- Chi phí đầu tư các
dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố trong quá trình thu gom, vận chuyển
Dự kiến tổng chi phí
thu gom, vận chuyển và xử lý đối với 01 kg chất thải lây nhiễm trong phạm vi cụm:
- Giá dịch vụ công đoạn
thu gom, vận chuyển = 15.000đ/1kg
- Giá dịch vụ công đoạn
xử lý rác thải nguy hại = 13.500đ/1kg
Tổng
cộng giá dịch vụ trọn gói = 28.500đ/1kg
(Có
Phụ lục II-2 kèm theo)
III.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở
Y tế
a) Hướng dẫn các cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế.
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất
thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
và công tác quản lý, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất xây dựng đơn
giá cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh;
trình UBND tỉnh
d) Làm đầu
mối trong việc tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất
thải y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
e) Báo cáo công tác
quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 16 Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ
Y tế và bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Căn cứ Kế hoạch thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường thống nhất xây dựng đơn giá cho việc
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh.
Tổ chức quyết toán kinh
phí thực hiện việc thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải y tế theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp
Sở Y tế, các ngành, địa phương có liên quan thẩm định tuyến đường thu gom và
phương tiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của
đơn vị thu gom.
b) Chủ trì, phối hợp
Sở Y tế tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở y tế, cơ sở xử
lý chất thải y tế nguy hại thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; về công
tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
y tế nguy hại; tổ chức đào tạo, truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất
thải y tế cho các cơ sở y tế.
c) Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
chính thống nhất xây dựng đơn giá cho việc
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp Sở Y tế
và Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
b) Tổ chức truyền
thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế,
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ sở y tế và các đối tượng
liên quan trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền đối với việc
thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế trên địa
bàn.
5. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Thanh tra, kiểm tra
theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường của các cơ sở y tế trên địa bàn.
6. Trách nhiệm của cơ sở
y tế có đặt cụm xử lý rác thải y tế
a) Thực hiện quản lý
chất thải hại không lây nhiễm (có tên tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và
Môi trường) và một số chất thải nguy hại khác phát sinh tại các cơ sở theo đúng
quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Phân công 01 lãnh
đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ
chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở.
c) Lập và ghi đầy đủ
thông tin vào Sổ bàn giao chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 08
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ trường hợp cơ
sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế).
d) Cơ sở xử lý chất
thải theo mô hình cụm phải sử dụng Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại (thay
thế chứng từ chất thải y tế nguy hại) theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục 08 ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi thực hiện chuyển giao chất
thải y tế nguy hại.
đ) Bố trí đủ kinh
phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với chức năng để thực hiện việc thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải y tế.
e) Tổ chức thông tin,
phổ biến pháp luật về việc quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức,
hợp đồng và các đối tượng liên quan.
g) Hàng năm, tổ chức
đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của
đơn vị và các đối tượng có liên quan.
h) Báo cáo kết quả quản
lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Trách nhiệm của cơ
sở y tế thu gom chất thải y tế
nguy hại
a) Thực hiện các quy
định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Triển khai thực hiện
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo nội
dung Kế hoạch này.
c) Bảo đảm các yêu cầu
kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại
trên phương tiện vận chuyển theo quy định tại Điều 11 Thông tư
liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của liên Bộ Y tế
và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi thực hiện thu gom, vận
chuyển chất thải y tế từ các cơ sở y tế trong
cụm về xử lý.
Trong quá trình tổ chức
triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
liên quan báo cáo, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NGÀNH Y TẾ THANH HÓA