ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH
HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3260/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày
15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất
thải y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn kiện Dự án
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện vay vốn Ngân hàng Thế giới; Công văn số
5581/BYT-VPB1 ngày 24/8/2012 của Bộ Y tế về việc đầu tư Dự án Hỗ trợ xử lý chất
thải bệnh viện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ
trình số 1797/TTr-SYT ngày 23/8/2017 của Sở Y tế về việc đề nghị Phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung Kế
hoạch Quản lý chất thải y tế giai đoạn 2015-2020 tỉnh Thanh Hóa (kèm theo Công
văn số 4485/STNMT-BVMT ngày 24/8/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường; Công văn
số 832/SKHCN-QLCN ngày
18/8/2017 của Sở Khoa học và Công nghệ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất thải
y tế Bệnh viện Phổi tỉnh Thanh Hóa, gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên công trình: Đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải tại Bệnh viện Phổi Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Loại cấp, quy mô công trình:
- Hạng mục:
+ Xây lắp trạm xử lý nước thải công suất
330
m3/ngày,
đêm cho Bệnh viện Phổi Thanh Hóa;
+ Xây dựng nhà lưu trữ chất thải rắn;
- Loại công trình: Hạ tầng kỹ thuật.
- Cấp công trình: Cấp 3.
- Quy mô xây dựng: Xây mới và lắp đặt
trạm xử lý nước thải công suất 330 m3/ngày, đêm.
- Công nghệ AAO + MBBR
3. Chủ đầu tư: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
4. Địa điểm xây dựng: Tại Bệnh viện Phổi
Phanh Hóa.
5. Thời gian thực hiện: năm 2017-2018.
6. Giá trị dự toán xây dựng công
trình: 14.994.817.000 đồng.
(Bằng chữ: Mười bốn tỷ chín trăm
chín mươi tư triệu tám trăm mười bảy ngàn đồng). Trong đó:
Hạng mục
|
Nguồn vốn đầu
tư
|
WB (VNĐ)
|
Địa phương (VNĐ)
|
Chi phí xây dựng
|
1.521.542.771
|
|
Chi phí thiết bị xử lý chất thải
|
10.839.821.000
|
|
Hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý
|
866.153.750
|
|
Chi phí quản lý khoản tài trợ
|
200.000.000
|
|
Chi phí quản lý dự án
|
|
318.923.185
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
602.698.844
|
Chi phí khác
|
|
208.935.116
|
Chi phí dự phòng
|
|
436.742.240
|
Cộng (làm tròn)
|
13.427.518.000
|
1.567.299.000
|
5. Nguồn vốn đầu tư:
5.1. Vốn Hỗ
trợ của ngân hàng thế giới (WB)
- Vốn hỗ trợ của ngân hàng thế giới
bao gồm chi phí xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị, hậu cần nội bộ, nâng cao
năng lực quản lý, quản lý khoản tài trợ. Tổng cộng: 13.427.518.000 VNĐ.
- Chi tiết vốn đầu tư ODA của dự án
trình bày tại Hồ sơ dự toán kèm theo.
5.2. Vốn đối ứng của tỉnh:
- Vốn đối ứng của tỉnh bao gồm: Chi
phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng.
- Tổng vốn đối ứng của tỉnh là:
1.567.299.000 VNĐ.
(có Kế hoạch
kèm theo)
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện Phổi
tỉnh Thanh Hóa theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Y tế, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây
dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ;
-
BQL DA Hỗ trợ xử lý
CTBV Bộ Y tế (để b/c);
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để BC);
-
Lưu : VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH THANH HÓA
(Kèm
theo Quyết định số 3260/QĐ-UBND ngày
30/8/2017 của
Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
MỤC LỤC
PHẦN I: HIỆN TRẠNG
1. Mô tả BV Phổi Thanh Hóa
1.1. Thông tin chung
1.1.1. Vị trí, diện tích và khu vực
xung quanh
1.1.2. Quy mô bệnh viện
1.1.3. Vị trí chức năng nhiệm vụ của bệnh
viện
1.1.4. Các dịch vụ chính của bệnh viện
1.1.5. Đánh giá môi trường, đăng ký và
xin phép
1.2. Kết quả hoạt động chính của BV Phổi
Thanh Hóa
1.3. Cơ cấu tổ chức BV Phổi Thanh Hóa
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện
1.3.2. Quản lý điều hành và trách nhiệm
giải trình
1.3.3. Số lượng cán bộ công nhân viên
1.3.4. Ngân sách hoạt động của bệnh viện
năm 2016
2. Hiện trạng quản lý chất thải bệnh
viện
2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn
2.1.1. Phát sinh chất thải
2.1.2. Phương pháp phân loại và mã màu
2.1.3. Thu gom trong khoa/phòng
2.1.4. Vận chuyển trong bệnh viện
2.1.5. Lưu giữ trong bệnh viện
2.1.6. Vận chuyển bên ngoài bệnh viện
2.2. Hệ thống xử lý và tiêu
hủy
2.2.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải
nguy hại
2.2.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải
sinh hoạt
2.2.3. Tái sử dụng và tái chế
2.3. Quản lý nước thải bệnh viện
3. Sức khỏe nghề nghiệp
và an toàn
4. Theo dõi và giám sát
4.1. Theo dõi và giám sát trong bệnh viện
4.2. Theo dõi và giám sát bên ngoài
PHẦN 2: KẾ HOẠCH CẢI THIỆN QUẢN
LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
1. Kế hoạch cải thiện các quy trình quản
lý chất thải bệnh viện
1.1. Kế hoạch đào tạo và trách nhiệm của
bệnh viện:
1.2. Kế hoạch quản lý, xử lý chất thải
rắn y tế của bệnh viện
1.2.1. Kế hoạch xây dựng quy trình
phân loại, thu gom
1.2.2. Kế hoạch cải thiện xử lý chất
thải tại bệnh viện
1.3. Thu gom và quản lý nước thải
1.4. Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
2. Đánh giá môi trường cho công nghệ mới
và đăng ký với sở TN - MT
3. Kế hoạch mua sắm
4. Đào tạo và tuyên truyền
5. Theo dõi và báo cáo
5.1. Giám sát vận hành hệ thống quản
lý chất thải
5.2. Theo dõi chất thải và tác động
môi trường
6. Chế độ báo cáo
6.1. Chế độ báo cáo từ khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn và các khoa liên quan tới Giám đốc và Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn:
6.2. Chế độ báo cáo Giám đốc bệnh viện
tới các cơ quan QLNN:
7. Tổ chức triển khai
7.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức của hệ thống
quản lý chất thải y tế
7.2. Lồng ghép hệ thống quản lý chất
thải y tế trong hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn hiện có của bệnh
viện
8. Dự tính chi phí
PHẦN I:
HIỆN
TRẠNG
1. Mô tả Bệnh
viện Phổi Thanh Hóa
1.1. Thông tin chung
Bảng 1: Bảng thông tin chung của bệnh
viện
STT
|
Mục
|
Thông tin/Số lượng
|
1
|
Tên bệnh viện
|
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa
|
2
|
Hạng
|
Hạng I
|
3
|
Địa chỉ
|
Xã Quảng Thịnh - TPTH - Tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Vị trí/địa hình
|
|
5
|
Diện tích
|
37.800 m2
|
6
|
Quy mô giường bệnh
|
220
|
|
Số giường bệnh
thực kê
|
550
|
|
Số giường bệnh
kế hoạch đến năm 2020
|
600
|
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa là một
trong bệnh viện có nhu cầu đầu tư công nghệ xử lý chất thải lỏng, hệ thống xử
lý chất thải lỏng, hệ thống hiện tại đang xuống cấp, phải sửa chữa thường
xuyên và kết quả phân có chỉ số vượt so với quy chuẩn QCVN 28:2010 là NH4+ tăng 5,15 lần
gây ô nhiễm môi trường, hệ thống thu gom nước thải không đảm bảo cần xây mới.
|
1.1.1. Vị trí, diện tích và khu vực
xung quanh
Bệnh Viện Phổi Thanh Hóa hoạt động
khám chữa bệnh tại Xã Quảng Thịnh - Thành phố Thanh Hóa - Tỉnh Thanh Hóa với tổng
diện tích 37.800 m2, vị trí địa lý so với khu vực xung quanh như sau:
- Phía Đông: Giáp đường quốc lộ
45;
- Phía Tây: Giáp ruộng lúa xã Quảng Thịnh;
- Phía Nam: Giáp sông nhà Lê;
- Phía Bắc: Giáp sông nhà Lê chảy vòng
Bảng 2: Phân
bổ diện tích trong bệnh viện
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Xây dựng
|
15.057
|
40%
|
2
|
Khu khuôn viên và cây
|
13.360
|
35%
|
3
|
Đường đi nội bộ
|
8.330
|
22%
|
4
|
Khu đất trống chưa xây dựng
|
1.053
|
3%
|
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa có trách nhiệm
khám chữa bệnh cho tất cả các bệnh về đường hô hấp trong toàn tỉnh.
1.1.2. Quy mô bệnh viện
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa có quy mô 220
giường bệnh và thực kê lên đến 550 giường bệnh. Theo kế hoạch đến năm 2020, Bệnh
viện sẽ là 600 giường Kế hoạch.
1.1.3. Vị trí chức năng nhiệm vụ của bệnh
viện
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa là bệnh viện
chuyên khoa hạng I, có các cơ sở tuyến dưới được bệnh viện phụ trách khám chữa
bệnh gồm các trạm y tế xã, thị trấn. Tuyến trung tâm của 27 huyện thị và 02 trại
giam.
Nhiệm vụ chính của bệnh viện được tổng
hợp như bảng sau:
Bảng 3: Bảng
tổng hợp chức năng nhiệm vụ của bệnh viện
STT
|
Nội dung
|
Chức năng
nhiệm vụ
|
1
|
Cấp cứu - Khám bệnh
- Chữa bệnh
|
Tiếp nhận các trường hợp người bệnh
chuyển đến để khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú thuộc lĩnh vực hô hấp,
bệnh lao và các cấp cứu khác.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận
sức khỏe theo quy định
của Nhà nước.
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ
các bệnh tật thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa
thuộc lĩnh vực hô hấp.
Tổ chức chuyển tuyến khi vượt quá khả
năng chuyên môn của Bệnh viện.
|
2
|
Đào tạo cán bộ y tế
|
Là cơ sở thực hành cho các trường, lớp
Cao đẳng, trung học y tế.
Tổ chức đào tạo liên tục cho
các Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ
năng quản lý chăm sóc sức khỏe
ban đầu, thuộc lĩnh vực hô hấp.
|
3
|
Nghiên cứu khoa học về
y học
|
Tổ chức tổng kết đánh giá các đề tài
và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Tham gia các nghiên cứu về y tế cộng
đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp Cơ
sở.
Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền
và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
|
4
|
Chỉ đạo tuyến dưới về
chuyên môn, kỹ thuật
|
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới
thực hiện các pháp đồ chẩn đoán và điều trị.
Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực
hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế địa
phương.
|
5
|
Phòng bệnh
|
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng
thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho
cộng đồng.
|
6
|
Hợp tác quốc tế
|
Tham gia các chương trình hợp tác với
các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
|
7
|
Hợp tác kinh tế y tế
|
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao
ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch
vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện; Từng bước thực hiện hạch
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
|
1.1.4. Các dịch vụ chính của bệnh viện
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa có nhiệm vụ
khám, cấp cứu và điều trị cho mọi trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ
các cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám và chữa bệnh nội trú, ngoại trú ở tất cả các
tuyến huyện, bao gồm cả các kỹ thuật và dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
1.1.5. Đánh giá môi trường, đăng ký và
xin phép
- Bệnh viện Phổi Thanh hóa đăng ký chủ
nguồn thải CTNH năm 2009
- Bệnh viện đã lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường dự án năm 2004
- Bệnh viện đã có Giấy phép xả thải
vào nguồn nước năm 2015.
- Nước thải sau xử lý được xả ra sông
nhà Lê.
1.2. Kết quả hoạt động chính của Bệnh
viện Phổi Thanh Hóa.
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa có các lượt
khám trung bình hàng ngày 170 người. Thu dung cấp cứu và điều trị nội trú từ 80
- 100 người bệnh/ngày.
Bảng 4: Bảng tổng
hợp kết quả khám chữa bệnh 6
tháng đầu năm
2017
STT
|
Hoạt động
|
ĐVT
|
Nội dung
|
1
|
Số giường bệnh theo kế hoạch hiện tại
năm 2017
|
Giường
|
220
|
2
|
Số giường thực kê
|
Giường
|
550
|
3
|
Số bệnh nhân nội trú 6 tháng đầu năm
2017
|
Lượt
|
4624
|
4
|
Số lượt bệnh nhân đến khám bệnh
|
Lượt
|
16842
|
5
|
Số ca phẫu thuật
|
Ca
|
84
|
6
|
Số lần chụp X - quang
|
Lần
|
20992
|
7
|
Tổng số xét nghiệm chung
|
Lượt
|
291016
|
1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Phổi
Thanh Hóa
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh
viện
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Phổi
Thanh Hóa bao gồm: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc, 15 khoa (09 khoa lâm sàng, 06
khoa cận lâm sàng) và 07 phòng chức năng.
Bảng 5: Bảng tổng
hợp kết quả hoạt động khám chữa bệnh
STT
|
Các phòng
ban và hội đồng
|
Chi tiết
|
1
|
Ban Giám đốc
|
- 01 Giám đốc
- 03 Phó giám đốc.
|
2
|
Phòng chức năng
|
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Hành chính quản trị
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Vật tư y tế
- Phòng chỉ đạo tuyến
|
3
|
Khoa cận lâm sàng và lâm sàng và
phòng khám trực thuộc
|
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Xét nghiệm
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Nội I
- Khoa Nội II
- Khoa Nội III
- Khoa Nội IV
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Dược
- Khoa Vi Sinh
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa U Bứu
- Khoa Điều trị tích cực
- Khoa ngoại
|
1.3.2. Quản lý điều hành và trách nhiệm
giải trình
Bệnh viện Phổi Thanh Hóa là trực thuộc
Sở Y tế. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm giải trình với Giám đốc Sở Y tế. Bệnh
viện đã triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tụ chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Giám đốc bệnh viện: Có nghĩa vụ và
trách nhiệm của chủ nguồn thải, chất thải nguy hại theo quy định tại Hướng dẫn
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại (theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường); Quy
chế quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT (về quy định quản lý chất thải y tế); Hướng dẫn công tác
kiểm soát nhiễm khuẩn (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày
14/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế).
Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn: Hội đồng
Kiểm soát nhiễm khuẩn được bổ nhiệm đúng theo Thông tư 18/TT-BYT.
Hội đồng bao gồm: Giám đốc làm chủ tịch,
02 Phó giám đốc là phó chủ tịch, Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn là Ủy viên
thư ký và các thành viên khác là trưởng các khoa phòng trong bệnh viện.
Chức năng và nhiệm vụ: Tư vấn cho Giám
đốc tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy chế kiểm soát nhiễm khuẩn để kiểm tra,
đôn đốc các thành
viên trong bệnh viện thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về vô khuẩn; kiểm soát
nhiễm khuẩn toàn bệnh viện.
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện đã được thành lập.
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn gồm:
Trưởng phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa KSNK và Điều dưỡng trưởng, kỹ thuật viên
trưởng của các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
Nhiệm vụ của mạng lưới Kiểm soát nhiễm khuẩn: Làm
nòng cốt trong đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát trong bệnh viện dưới sự
chỉ đạo của Giám đốc và Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện (xem Quyết định
thành lập Hội đồng Kiểm soát chống nhiễm khuẩn ở phụ lục 3).
Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn:
Giám sát: Nhân viên y tế thực hiện quy
định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện, Giám sát sự tuân thủ rửa tay của
nhân viên y tế, Giám sát sự phân loại chất thải, làm sạch thu gom, vận chuyển,
chất thải của nhân viên y tế. Theo dõi môi trường bệnh viện bao gồm: Theo dõi sự
kháng thuốc của vi sinh vật nuôi cấy tại bệnh viện, Theo dõi chất lượng
nước thải của bệnh viện sau khi qua xử lý.
Khử tiệt khuẩn dụng cụ y tế cho các
khoa phòng, đồ vải phòng mổ. Lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế về KSNK,
XLCT hàng năm. Tham gia nghiên cứu khoa học.
Tham gia tư vấn cho ban giám đốc viết
những quy định, quy trình hướng dẫn KSNK, XLCT trong bệnh viện.
Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị
và công trình xử lý chất thải y tế bao gồm: vận hành lò đốt chất thải y tế, vận
hành hồ xử lý nước thải
Phòng Tổ chức - Hành chính: có
nhiệm vụ: Quản lý, mua sắm vật tư tiêu
hao: thùng đựng chất thải sắc nhọn, dầu Diezen dùng cho lò đốt.
1.3.3. Số lượng cán bộ
công nhân viên
Bảng 6: Bảng
tình trạng số lượng cán bộ công nhân viên chức
(tính đến tháng
6 năm 2017)
STT
|
Phân loại cán bộ viên chức
|
Tổng số
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
I
|
a) Tổng số Y
|
|
|
|
1
|
- Tiến sĩ
|
0
|
0
|
|
2
|
- Thạc sĩ
|
6
|
6
|
|
3
|
- Chuyên khoa
II
|
3
|
3
|
|
4
|
- Chuyên khoa I
|
13
|
13
|
|
5
|
- Bác sĩ
|
22
|
21
|
1
|
II
|
b) Tổng số Dược
|
|
|
|
1
|
- Thạc sĩ
|
|
|
|
2
|
- Chuyên khoa II
|
|
|
|
3
|
- Chuyên khoa I
|
|
|
|
4
|
- Dược sĩ đại học
|
2
|
2
|
|
5
|
- Dược sĩ trung học
|
9
|
9
|
|
6
|
- Dược sĩ sơ học
|
0
|
0
|
|
III
|
c) Tổng số Điều dưỡng
|
|
|
|
1
|
- Đại học
|
35
|
33
|
2
|
2
|
- Cao đẳng
|
27
|
14
|
13
|
3
|
- Trung học
|
69
|
41
|
28
|
4
|
- Y sỹ
|
20
|
20
|
|
5
|
- Sơ học
|
|
|
|
IV
|
d) Tổng số Hộ sinh
|
0
|
|
|
1
|
- Đại học
|
|
|
|
2
|
- Cao đẳng
|
|
|
|
3
|
- Trung học
|
|
|
|
V
|
e) Tổng số Kỹ thuật
viên
|
|
|
|
1
|
- Đại học
|
4
|
4
|
|
2
|
- Cao đẳng
|
9
|
5
|
4
|
3
|
- Trung học
|
9
|
8
|
1
|
4
|
- Sơ học
|
|
|
|
VI
|
f) Tổng số Hộ lý, Y
công
|
|
|
|
1
|
- Hộ lý
|
8
|
6
|
2
|
VII
|
g) Tổng số Cán bộ
khác
|
|
|
|
1
|
- Thạc sĩ
|
|
|
|
2
|
- Đại học
|
20
|
15
|
5
|
3
|
- Cao đẳng
|
|
|
|
4
|
- Trung học
|
3
|
|
|
5
|
- Sơ học
|
|
|
|
6
|
- Khác (Lái xe, bảo vệ...)
|
9
|
9
|
|
VIII
|
Tổng số Cán bộ
|
268
|
|
|
1.3.4. Ngân sách hoạt động của bệnh viện
năm 2016
- Ngân sách Nhà nước cấp:
18.503.694.000 đồng.
- Nguồn thu chính của bệnh viện:
66.073.222.615 đồng, trong đó:
- Thu từ BHYT: 60.697.746.892 đồng.
- Thu từ Viện phí: 5.375.475.723 đồng.
2. Hiện trạng
quản lý chất thải bệnh viện
Bảng 7: Hiện
trạng quản lý chất thải các bệnh viện
STT
|
Mục
|
Thông tin/Số lượng
|
1
|
Hệ thống Xử lý Chất
thải rắn:
|
|
Công nghệ xử lý
|
Lò đốt rác Bidiphar (Bình Định)
|
|
Công suất xử lý
|
10 kg/ giờ
|
|
Năm bắt đầu hoạt động
|
2007
|
|
Tình trạng hoạt động
|
Hiện tại lò đốt sử dụng
trên 10 năm, đã hư hỏng,
xuống cấp trầm trọng và phải sửa chữa nhiều lần. Ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường xung quanh bệnh viện. Kế hoạch thời gian tới bệnh viện sẽ hợp đồng xử
lý cụm tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa
|
2
|
Hệ thống xử lý nước:
|
|
Công nghệ xử lý
|
Xử lý sinh học (Thiết bị hợp khối
CN2000 Bình Định)
|
|
Công suất xử lý
|
200 m3
|
|
Năm bắt đầu hoạt động
|
2007
|
|
Tình trạng hoạt động
|
Hiện tại hệ thống xử lý nước sử dụng
trên 10 năm, đã hư hỏng, xuống cấp trầm trọng và phải sửa chữa nhiều lần. Có
chỉ số NH+4 vượt mức cho phép ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
xung quanh bệnh viện.
|
2.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn
2.1.1. Phát sinh chất thải
Bảng 8: Bảng
tổng lượng phát sinh
trung bình các chất thải rắn
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
(Kg/ngày)
|
Hiện trạng
xử lý
|
I
|
Bệnh viện Phổi
Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Chất thải sinh hoạt
|
400
|
Chuyển công ty MTĐT Thành phố Thanh
Hóa
|
2
|
Chất thải lây nhiễm
|
60
|
Đốt tại lò đốt Bệnh viện
|
a. Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt của Bệnh
viện Phổi Thanh Hóa phát sinh thực kê tại thời điểm hiện tại 550 giường khoảng 400kg/ngày.
Đây là các chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy nổ, bao gồm: chất
thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly); chất
thải phát sinh từ các hoại động
chuyên môn y tế (chai, lọ thủy tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa,
các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch
sinh học và các chất hóa học nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành
chính (giấy, báo, tài liệu, túi nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở
các khu vực ngoại cảnh).
b. Chất thải y tế nguy hại
- Chất thải y tế lây nhiễm:
Phát sinh khoảng 60 kg/ngày là đối
tượng chính của mọi biện pháp, công nghệ xử lý. Chất thải lây nhiễm được chia
làm 4 loại bao gồm:
+ Chất thải sắc nhọn: Là chất
thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim
tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh
thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn:
Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát
sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải lây nhiễm cao: Là
chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng,
dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu: Hầu như
không phát sinh.
- Bình áp suất:
+ Các bình chứa khí có áp suất phát
sinh từ một số khoa hồi sức cấp cứu, và thường được tái sử dụng hoặc trả lại
nhà cung cấp.
+ Không phải là đối tượng
chính cần xử lý như CTYT nguy hại khác.
- Chất thải hóa học:
Chất thải hóa học phát sinh thực tế
không đáng kể, các chai lọ vỏ chứa hóa chất chuyển hết lại nhà cung cấp theo thỏa
thuận giữa bệnh viện và bên mua bán hóa chất), các chất thải hóa học được tính tổng thể
bao gồm:
+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong
y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT)
chiếm rất ít trả lại nhà cung cấp.
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các
chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ
người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT) trả lại nhà cung cấp theo thỏa thuận.
- Chất thải phóng xạ:
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng
và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. Danh mục thuốc
phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm
theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y
tế. Bệnh viện không có chất thải này.
- Chất thải tái chế
Là các vật liệu thuộc chất thải thông thường
không dính, chứa các thành phần nguy hại (lây nhiễm, chất hóa học nguy hại, chất
phóng xạ, thuốc gây độc tế bào) được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế như:
+ Nhựa: Chai nhựa đựng các dung dịch
không có chất hóa học nguy hại như: dung dịch NaCl 0,9%, glucose, natri
bicacbonate, ringer lactat, dung dịch cao phân tử, dịch lọc thận và các chai nhựa
đựng dung dịch
không nguy hại khác. Các vật liệu nhựa khác không dính các thành phần nguy hại;
+ Thủy tinh: Chai thủy tinh đựng các
dung dịch không chứa các thành phần nguy hại và lọ thủy tinh đựng thuốc tiêm
không chứa các thành phần nguy hại.
+ Giấy: Giấy, báo, bìa, thùng
các-tông, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy.
+ Kim loại: Các vật liệu kim loại
không dính các thành phần nguy hại.
2.1.2. Phương pháp phân
loại và mã màu
Bệnh viện đã được hướng dẫn về quy
trình phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn theo hướng dẫn quy chế quản lý chất
thải y tế theo các tổ chức đào tạo hàng năm khoảng 1-2 lần của Bộ Y tế, Sở Y tế.
Bệnh viện thực hiện phân loại theo mã
màu như sau:
+ Túi nilon màu xanh: đựng chất thải
thông thường.
+ Túi nilon màu vàng: đựng chất thải
lây nhiễm.
+ Túi nilon màu đen: đựng chất thải
phóng xạ, hóa chất độc hại.
+ Túi nilon màu trắng: đựng chất thải
được phép tái chế.
+ Hộp đựng chất thải sắc nhọn: đựng chất
thải sắc nhọn như kim tiêm.
Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát thực
tế cho thấy ở nhiều nơi việc phân loại chưa thực sự hiệu quả, nhiều nhóm, loại chất thải
bị gộp chung lại với nhau. Các chất thải lây nhiễm đôi khi lẫn vào rác thải
sinh hoạt, hoặc các chất thải khác. Các nguy cơ truyền nhiễm từ chất thải
này sang chất thải khác kéo theo nhiều nguy cơ phơi nhiễm ra môi trường sống; số
lượng túi thùng còn thiếu so với nhu cầu cần dùng của Bệnh viện...
2.1.3. Thu gom trong khoa/phòng
Theo Quy chế QLCTYT hiện hành thì các
loại chất thải sinh hoạt vào túi, thùng chứa màu xanh; Chất thải tái chế vào
túi màu trắng; Chất thải hóa học, phóng xạ vào túi và thùng màu đen; Chất thải
lây nhiễm vào túi, thùng màu vàng. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn được đưa riêng
vào hộp bìa cứng màu vàng.
Do hoạt động bệnh viện luôn trong tình
trạng quá tải cùng với thiếu trang thiết bị nên hoạt động thu gom tại bệnh viện
chưa đảm bảo. Các thùng thu gom tại các khoa phòng thường xuyên bị vượt
quá lượng quy định (3/4 thùng). Các túi chất thải vẫn có hiện tượng trộn lẫn,
sai mã màu quy định trong quá trình thu gom. Số lượng túi hộp cung cấp
không đủ để phục vụ cho thu gom phân loại chất thải, quản lý thiếu đồng bộ.
Bệnh viện chưa có túi, hộp dựng chất thải y tế đúng tiêu chuẩn về độ dày, chống
thủng, chống chảy, in biểu tượng nguy hại sinh học, nơi thu gom chưa đúng quy định
về an toàn môi trường.
2.1.4. Vận chuyển trong bệnh viện
Quá trình vận chuyển nội bộ hiện tại
thực tế kéo theo nhiều nguy cơ phơi nhiễm: Phương tiện cho việc vận chuyển nội
bộ chưa có xe chuyên dụng để vận chuyển rác đến nơi lưu giữ, hầu hết do
nhân viên thu gom xách tay hoặc xe tự chế để vận chuyển chất thải đến khu lưu giữ. Đường đi của
chất thải chưa được thống nhất cụ thể, chủ yếu mang tính bộc phát và tự
giác của nhân viên, đôi khi gặp phải trường hợp va vào bệnh nhân gây lây nhiễm
chéo.
2.1.5. Lưu giữ trong bệnh viện
Nhà lưu trữ chất thải y tế lây nhiễm
mái che hư hỏng, không an toàn và không kín, có biển báo, có nhu cầu đầu tư.
Thực tế rác thải của bệnh viện sau khi
được phân loại từ các khoa phòng thì sẽ được vận chuyển tới nơi tập kết rác
thải trong bệnh viện. Bệnh viện đã có nhà lưu giữ rác thải, nhưng nhà lưu giữ tạm
không đảm bảo quy chuẩn gây ô nhiễm cho Bệnh viện.
Việc rác thải không được bảo quản,
không được che đậy, nên bốc mùi gây ô nhiễm lớn cho môi trường, và
gây ảnh hưởng nhanh chóng tới những người đi qua hay sống xung quanh; hiện tại đây là
mối nguy hại to lớn cho môi trường và sức khỏe người dân.
Vì vậy Bệnh viện cần đầu tư xây dựng
nhà lưu giữ rác có
vách ngăn cách nơi lưu giữ rác
thải sinh hoạt, rác thải y tế nguy hại và rác thải tái chế. Nhằm khắc phục việc
gây ô nhiễm môi trường do rác thải nguy hại và rác thải sinh hoạt gây ra.
2.1.6. Vận chuyển bên ngoài bệnh viện
Đối với chất thải sinh hoạt bệnh viện
thuê công ty môi trường đô thị thành phố Thanh Hóa vận chuyển đến bãi rác tập
trung.
2.2. Hệ thống xử lý
và tiêu hủy
2.2.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải
nguy hại
Hệ thống xử lý chất thải rắn của bệnh
viện hiện tại đang sử dụng là lò đốt BDF- LDR15 do Công ty CP Dược - Trang thiết
bị y tế Bình Định sản xuất. Thiết bị được đầu tư từ năm 2007. Đến nay lò đốt đã
xuống cấp nghiêm trọng, thân lò bị bục phải hàn vá nhiều lần, nhiệt độ buồng đốt
không đảm bảo, khói lò đốt đen, mùi gây ô nhiễm môi trường. Tro lò đốt sau xử
lý được mang đi cô lập bằng hố chôn bê tông.
Theo quy hoạch của tỉnh, Bệnh viện phổi
Thanh Hóa sẽ xử lý tại cụm Bệnh viện Nhi Thanh Hóa và cũng rất thuận tiện cho
việc vận chuyển, khối lượng phát thải chất thải nguy hại khoảng 60 kg/ngày.
2.2.2. Xử lý và tiêu hủy
chất thải tái chế
Bệnh viện Phổi ký hợp đồng
với Doanh nghiệp tư nhân Xuân Lâm để xử lý rác thải tái chế cho bệnh viện.
2.2.3. Tái sử dụng và tái chế
Chất thải được tái sử dụng và tái chế
là các chất thải không nguy hại an toàn được phép tái chế theo quy định bao gồm
nhựa an toàn đựng muối, dưỡng chất, giấy… tiếp tục chuyển cho các đơn vị có tư cách
pháp nhân, dự kiến ký hợp đồng giá cao hơn để lấy vốn quay vòng tăng cường quản
lý và xử lý chất thải. Việc tái
chế chất
thải
là vấn đề nhạy cảm, vì
vậy cần đảm bảo đúng quy chế quản lý chất thải y tế cũng như xem xét lấy ý kiến
cộng đồng dân cư xung quanh.
2.3. Quản lý nước thải bệnh
viện
2.3.1. Hiện trạng về thu gom nước thải
Hệ thống thu gom nước thải
của bệnh viện tại nhiều nơi đã xuống cấp, nước bị thấm vào đất, và tràn lên đường
đi, bệnh viện cần nhu cầu đầu tư cải tạo, xây mới khoảng 600m. Đã xuống cấp,
nhiều nơi bị vỡ, hỏng, ngấm,
thất thoát vào hệ thống thoát nước mưa, việc cải tạo không thể thực
hiện, đề xuất xây mới.
2.3.2. Hiện trạng về xử lý nước thải
a. Tổng lượng nước thải
phát sinh:
Nước thải của bệnh viện phát sinh chủ
yếu gồm nước thải sinh hoạt và nước thải y tế trong quá trình điều trị bệnh lý
tổng lượng khoảng 330-350 m3/ngày, đây là số liệu trung bình được ước
lượng và tính toán bằng 85% nước sinh hoạt của bệnh nhân và nhân viên tại các
khoa phòng, các chuyên gia đã tính toán cụ thể kể cả các tập quán của người bệnh
sử dụng nước theo nhu cầu từng mỗi mùa, hay sử dụng giếng khoan các nguồn nước
khác hàng ngày. Số liệu
này được khảo sát trực tiếp khá kỹ, bởi đây là con số quan trọng để xây dựng hệ
thống xây dựng xử lý nước thải. Trong đó có tính những con số khảo
sát bị thất thoát, con số không kiểm soát được đường nước đầu vào.
Theo Trang 1, Hướng dẫn áp dụng công
nghệ xử lý nước thải y tế Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ-MT
ngày 3/7/2014 của Cục quản lý môi trường y tế, lượng nước thải như
bảng sau :
Bảng 1-1: Ước tính lượng
nước thải bệnh
viện
TT
|
Quy mô bệnh viện
(số
giường bệnh)
|
Tiêu chuẩn nước cấp
(1/giường.ngày)
|
Lượng nước thải ước
tính (m3/ngày)
|
1
|
< 100
|
700
|
70
|
2
|
100-300
|
700
|
100-200
|
5
|
300-500
|
600
|
200-300
|
4
|
500-700
|
600
|
300-400
|
5
|
> 700
|
600
|
> 400
|
6
|
Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo > 700
|
1000
|
> 500
|
Hình 2 :
Trích trang 2, Hướng dẫn công
nghệ XLNT do Cục QLMT Y tế soạn
Vậy với 550 giường bệnh thực kê
như hiện tại trung bình một giường bệnh lượng nước cấp phát sinh đối với Bệnh
viện Lao phổi vì phải vệ sinh nhiều, kết hợp dự phòng rửa sạch ngăn ngừa nhiễm
khuẩn tại các khoa phòng, hiện nay nhu cầu nước dùng khoảng 700 lít/giường/ngày. Vậy
lượng nước thải
ước tính 86% lượng nước sử dụng rơi vào khoảng: 0,7 x 550 x 0,85 = 330
m3/ngày đêm
Số giường bệnh hiện tại đã ở mức 550
m3/ngày, do đó theo kế hoạch đến 2020, về mặt logic, cần đảm bảo tính thực tế
ngăn chặn việc quá tải của hệ thống. Hệ số thiết kế lựa chọn giá trị xây dựng
công suất khoảng 330 m3/ngày là hợp lý so với tình hình diễn biến phức tạp của
nguy cơ lao, nhiễm trùng đặc thù tại bệnh viện.
So với quá khứ, đây là thiết kế tính
toán hợp lý bởi từ năm 2007, BV Lao và Bệnh Phổi đã đầu tư hệ thống 200 m3/ngày
đêm. Quá trình đầu tư hệ thống xử lý nước thải cần gắn với quy hoạch và tương
lai bởi nếu không có sự tính toán dài hạn, hệ thống nước thải sẽ bị
quá tải, khi đó vấn đề xảy ra là các máy bơm hoạt động quá công suất, và việc quá
tải thường dẫn đến nguy cơ hỏng hệ thống gây lãng phí đầu tư.
Nước thải y tế bao gồm hai phần chính:
+ Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ nhu cầu sinh hoạt
cá nhân thường ngày của bệnh nhân, nhân viên và người thăm nuôi bệnh. Nước thải
sinh hoạt chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ
dễ phân hủy sinh học, các hợp chất dinh dưỡng (N, P), vi khuẩn gây bệnh nên có
thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm nếu không được xử lý. Ngoài
ra, lượng nước thải này khi tích tụ lâu ngày, thì các chất hữu cơ này sẽ bị
phân hủy, gây ra mùi hôi thối.
+ Nước thải y tế:
Phát sinh từ phòng khám chữa bệnh, phòng phẫu thuật, phòng xét nghiệm từ các
khoa của bệnh viện. Các nước thải như vệ sinh khoa, phòng, tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh cá
nhân, và trong hoạt động khám chữa bệnh thường theo đặc thù bệnh lý. Khi các bệnh
nhân vào các khoa lao phổi, thường vệ sinh rất cẩn thận bởi sợ tính lây nhiễm
chéo.
b. Hiện trạng hệ thống xử
lý nước thải phát sinh:
Hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống được
đầu tư từ năm 2007, công suất là 200 m3/ngày đêm theo Quyết định số
2599/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. Công nghệ sử dụng:
CN 2000 - Bình Định. Hệ thống đã bị quá tải, đầu tư hơn 10 năm, hỏng hóc, hiện
không đáp ứng được nhu cầu cần xử lý của bệnh viện, toàn bộ các thiết bị đã xuống
cấp, các máy bơm và thiết bị không thể sử dụng, nước thải màu đen hôi gây ô nhiễm
môi trường.
Các máy bơm giá thể hỏng, không hoạt động,
nước mở khoang ra bốc mùi, hệ thống xử lý nước thải hiện tại chỉ như bể chứa
sau đó xả trực tiếp ra môi trường, tính liên hoàn của CN 2000 đã không còn tác
dụng, vấn đề về trộn khí cưỡng bức, kết hợp biofilter và anaerobic dòng ngược
không hiệu quả bởi sự xuống cấp đồng loạt của máy bơm, giá thể và chất lượng bồn,
hay tính tự động hóa theo thời gian đã mất. Các đệm vi sinh không còn đảm bảo độ
rỗng, bề mặt riêng đã bị mục nát do nắng nóng và thời gian hơn 10 năm, Kết luận
hệ thống CN 2000 cần phải thay mới hoàn toàn và không thể cải tạo lại.
Trước đây từ 2007 đã xây dựng Hệ thống có
công suất 200 m3/ngày đêm nhưng hiện nay đã lỗi thời, trong vòng 10 năm tức đến năm
2017, bệnh viện nước thải đã phát sinh cao hơn hiện nay khoảng 330 m3/ngày, nước
thải chứa nhiều vi rút vi khuẩn gây bệnh, các thông số đều không được xử lý,
các bể xử lý hiện nay không còn tác dụng chính, vì vậy nhu cầu cấp thiết của bệnh
viện phải đầu tư hệ thống mới có công suất 330 m3/ngày đáp ứng được số giường bệnh
thực kê là: 550 giường bệnh.
Nước thải sau xử lý dự kiến thoát ra
mương nhà Lê, đầu ra đảm bảo đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột B theo quy định.
3. Sức khỏe
nghề nghiệp và an toàn
- Chưa có người chuyên sâu để đào tạo
về công tác quản lý chất thải y tế.
- Toàn bộ nhân viên trong Bệnh viện được
trang bị phương tiện bảo hộ lao động như mũ, khẩu trang, găng tay y tế khi thực
hành lâm sàng nhưng vẫn
còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu, những bộ bảo hộ lao động đã sử dụng lâu nên
kém chất lượng và hư hỏng nặng.
- Những người thu gom và vận chuyển chất
thải nguy hại trong Bệnh viện, được trang bị găng tay công nghiệp và ủng cao su
nhưng mới chỉ trang
bị được phần nào chưa
đáp ứng đủ cho người làm công tác thu gom vận chuyển chất thải y tế nguy hại.
4. Theo dõi và giám
sát
4.1. Theo dõi và giám sát trong bệnh
viện
a. Theo dõi công tác tổ
chức quản lý chất thải y tế
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản
lý việc phân loại,
xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử
lý, tiêu hủy CTYT và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Hội đồng KSNK: Có trách nhiệm
xây dựng, bổ sung các quy định kỹ thuật chuyên môn về kiểm soát nhiễm
khuẩn toàn Bệnh viện, tư vấn kế hoạch phát triển công tác kiểm soát nhiễm khuẩn,
tư vấn sửa chữa, thiết kế, xây dựng mới các công trình y tế phù hợp với nguyên tắc
kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Phòng điều dưỡng và khoa Kiểm
soát nhiễm khuân: Có trách nhiệm giám sát thực hiện quy định về kiểm soát
nhiễm khuẩn, môi trường Bệnh viện bao gồm theo dõi vi sinh vật bề mặt, vi sinh trong
không khí, vi sinh trên tay nhân viên y tế, vi sinh trên dụng cụ vô khuẩn...,
tiệt trùng dụng cụ y tế, giám sát thu gom và xử lý đồ vải, giám
sát và vệ sinh ngoại cảnh, nội cảnh, giám sát tuân thủ quy trình rửa tay, giám
sát vi khuẩn kháng thuốc, nghiên cứu khoa học, tư vấn Hội đồng KSNK, lập kế
hoạch tập huấn đào tạo về KSNK và XLCT hàng năm cho CBCNV bệnh viện.
b. Theo dõi và giám sát
hoạt động quản lý chất thải y tế
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng Khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn và phòng Điều dưỡng giám sát việc thực hiện các quy
trình, quy định về KSNK, về tuân thủ quy trình rửa tay tại các khoa phòng, về
thu gom, phân loại chất thải y tế, trong bệnh viện; giám sát chặt chẽ quá trình
xử lý chất thải ban đầu tại nguồn phát sinh, vận chuyển chất thải ra ngoài bệnh
viện; đồng thời giám sát quá trình tái chế chất thải. Sử dụng bảng kiểm để theo
dõi và giám sát, sử dụng quy định và chế tài để giúp cho các NVYT tuân thủ tốt
hơn.
c. Theo dõi chất thải
và tác động môi trường
Những việc bệnh viện đã làm được:
- Tổ chức theo dõi tác động của chất
thải y tế đối với môi trường và sức khỏe nghề nghiệp.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
nhân viên y tế với tần suất 1 năm một lần. Khoa Khám bệnh, phòng Hành chính quản
trị, BCHCĐ cơ sở chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sức khỏe nghề nghiệp của
nhân viên y tế.
Bệnh viện chưa làm được:
- Khoa Xét Nghiệm: Chưa thực hiện
được việc giám sát vi sinh vật trong không khí do chưa có điều kiện kinh
phí cũng như thiết bị phù hợp.
- Khoa KSNK và phòng Điều Dưỡng: chưa thực
hiện được việc giám sát chất lượng nước thải cũng như tác động của nước thải bệnh
viện tới nguồn tiếp nhận tối thiểu mỗi năm 2 lần do chưa có điều kiện
kinh phí cũng như thiết bị phù hợp.
d. Theo dõi đào tạo, vật
tư tiêu hao, bảo dưỡng thiết bị
- Phòng vật tư:
+ Chịu trách nhiệm mua sắm và theo dõi
vật tư tiêu hao,
+ Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải y tế.
+ Chịu trách nhiệm lập kế
hoạch, thực hiện hoặc thuê
ngoài, theo dõi và giám sát việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thoát nước và hút
bùn bể tự hoại.
- Nhân viên môi trường và các khoa chịu
trách nhiệm làm sạch tại các khoa, lau rửa các thùng rác trong các khoa phòng mà họ phụ
trách.
4.2. Theo dõi và giám sát bên ngoài
Theo quy định, bệnh viện phải chịu sự
thanh tra, kiểm tra của Sở Y tế, Sở Tài nguyên môi trường, Cảnh sát môi trường,
hàng năm các đoàn có tổ chức như sau:
- Hoạt động thanh tra định kỳ và đột
xuất.
- Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên
môi trường, Cảnh sát môi trường tỉnh là đơn vị kết luận bệnh viện tuân thủ các quy
định môi trường.
PHẦN 2
KẾ
HOẠCH CẢI THIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
1. Kế hoạch cải
thiện các quy trình quản lý chất thải bệnh viện
1.1. Kế hoạch đào tạo và trách nhiệm của
bệnh viện:
- Đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo
xin vốn vay Ngân hàng thế giới, thực hiện theo đúng Sổ Tay quản lý chất thải bệnh
viện và các quy định pháp luật có liên quan về chất thải y tế và chất thải nguy hại
theo quy định.
- Bệnh viện chịu trách nhiệm bố trí
đào tạo, tổ chức tập huấn, hoặc cử cán bộ đi tập huấn để nâng cao năng lực theo
định kỳ hàng năm của Bộ, Sở Y tế và các cơ quan tổ chức khác.
- Bệnh viện chịu trách nhiệm bố trí
nguồn kinh phí để quản lý và xử lý chất thải; đảm bảo vận hành hiệu quả các hệ
thống xử lý chất thải sau khi được đầu tư.
- Bệnh viện chịu trách nhiệm hoàn thiện,
báo cáo các cơ quan có chức
năng về công tác quản lý và xử lý chất thải, cũng như hoàn thiện các hồ sơ môi
trường khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
1.2. Kế hoạch quản lý, xử lý chất thải
rắn y tế của bệnh viện
1.2.1. Kế hoạch xây dựng quy trình
phân loại, thu gom
Xây dựng quy trình thu gom và phân loại
theo Quy định về quản lý chất thải y tế nguy hại và Công nghệ tiên tiến mới.
Quy trình thu gom được đề xuất như
sau:
Bảng 9: Quy định
về quy trình thu gom, phân loại chất thải y tế
STT
|
Nội dung
|
Quy định
trong quản lý, xử lý chất thải y tế
|
1
|
Về bao bì dụng cụ y
tế và mã màu sắc
|
1. Bảo đảm lưu chứa an toàn chất thải,
có khả năng chống thấm và có kích thước phù hợp với lượng chất thải lưu chứa.
2. Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết
bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau:
a) Màu vàng đối với
bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây
nhiễm;
b) Màu đen đối với
bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm;
c) Màu xanh đối với
bao bì, dụng cụ, thiết
bị lưu chứa chất
thải y tế thông thường;
d) Màu trắng đối với bao
bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
3. Bao bì, dụng cụ đựng chất thải y
tế sử dụng phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC.
4. Thùng, hộp đựng chất thải có nắp
đóng, mở thuận tiện trong quá trình sử dụng.
5. Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn
phải có thành, đáy cứng
không bị xuyên thủng.
6. Thùng, hộp đựng chất
thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch
và để khô
|
2
|
Về phân loại chất
thải y tế
|
1. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng
trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
2. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng
trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
3. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
4. Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2
lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
5. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
dạng rắn: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen;
6. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín;
7. Chất thải y tế thông thường không
phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có
màu xanh;
8. Chất thải y tế thông thường phục
vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
|
3
|
Về thu gom chất thải
y tế
|
1. Thu gom chất thải lây nhiễm:
a) Chất thải lây nhiễm phải thu gom
riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y
tế;
b) Trong quá trình thu gom, túi đựng
chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm
không bị rơi, rò rỉ chất
thải trong quá trình thu gom;
c) Cơ sở y tế quy định
tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng
đến khu vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế;
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong
khuôn viên cơ sở y tế;
đ) Tần suất thu gom chất thải lây
nhiễm từ nơi phát sinh
về khu lưu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày;
e) Đối với các cơ sở y tế có lượng
chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây
nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời trong khuôn viên cơ sở
y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
2. Thu gom chất thải nguy hại không
lây nhiễm:
a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm
được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở
y tế;
b) Thu gom chất hàn răng amalgam thải
và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có
chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các
vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân ra môi
trường.
3. Thu gom chất thải y tế thông thường:
Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông
thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng.
|
4
|
Về lưu trữ chất thải
y tế
|
1. Cơ sở y tế bố trí
khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cơ sở y tế thực hiện xử lý chất
thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất
thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục số
03 (A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ sở y tế không thuộc đối tượng
quy định tại Điểm a Khoản này phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
2. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất
thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế thực hiện thống
nhất theo quy định của Thông tư này và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có thành cứng, không bị bục vỡ,
rò rỉ dịch thải
trong quá trình lưu giữ chất thải;
b) Có biểu tượng loại chất thải lưu
giữ theo quy định;
c) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất
thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự xâm nhập của các loài động
vật;
đ) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất
thải phải được làm bằng vật liệu không có phản ứng với chất thải lưu chứa và
có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường
hợp lưu chứa hóa chất thải ở
dạng lỏng phải có nắp đậy kín để chống bay hơi và tràn đổ chất thải.
3. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong
khuôn viên cơ sở y tế.
4. Chất thải lây nhiễm và chất thải
nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các
loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
5. Chất thải y tế thông thường phục
vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục
vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
6. Thời gian lưu giữ chất thải lây
nhiễm:
a) Đối với chất thải lây nhiễm phát
sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế
không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải
lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8 oC, thời
gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm
phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường
và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được
đậy nắp kín;
b) Đối với chất thải lây nhiễm được
vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm hoặc mô hình tập
trung, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày,
phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 20 oC và thời
gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
|
5
|
Về biểu tượng chỉ
loại chất thải
|
Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại
chất thải nguy hại và chất thải dễ tái chế phải có biểu tượng chỉ loại
chất thải phù hợp:
1. Túi, thùng màu vàng đựng chất thải
lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
2. Túi, thùng màu đen đựng chất thải
gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO”.
3. Túi, thùng màu đen đựng chất thải
phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ “CHẤT THẢI PHÓNG XẠ”.
4. Túi, thùng màu trắng đựng chất thải
để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
|
6
|
Phân loại chất thải
rắn
|
1. Người làm phát sinh chất thải phải
thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
2. Từng loại chất thải phải đựng
trong các túi và thùng có mã màu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
|
7
|
Thu gom chất thải rắn
trong cơ sở y tế
|
1. Nơi đặt thùng đựng chất thải.
a) Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị
trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất
thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
b) Nơi đặt thùng đựng chất thải phải
có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
c) Sử dụng thùng đựng chất thải theo
đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày.
d) Túi sạch thu gom chất thải phải
luôn có sẵn tại nơi chất
thải phát sinh để thay thế
cho túi cùng loại đã được thu
gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
2. Mỗi loại chất thải được thu gom
vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên
ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
3. Các chất thải y tế nguy hại không
được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất
thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải
được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
4. Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới
3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
5. Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân
viên được phân công
hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải
thông thường từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít
nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
6. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao trước khi thu gom về
nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát
sinh chất thải. Sau đó dự kiến khử khuẩn bằng công nghệ tiên tiến được đầu tư.
|
8
|
Vận chuyển chất thải
rắn trong cơ sở y tế
|
1. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phát sinh tại các khoa/phòng phải được vận chuyển riêng về
nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và khi cần.
2. Bệnh viện phải quy định đường vận
chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực
chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
3. Túi chất thải phải buộc kín miệng
và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất thải, nước
thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển.
|
9
|
Lưu giữ chất thải rắn
trong các cơ
sở
y tế
|
1. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phải lưu giữ
trong các buồng riêng biệt.
2. Chất thải để tái sử dụng, tái chế
phải được lưu giữ riêng.
3. Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ
sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
a) Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối
đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10 mét.
b) Có đường để xe chuyên chở chất thải
từ bên ngoài đến.
c) Nhà lưu giữ chất thải phải có mái
che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm nhấm
và
người
không có nhiệm vụ
tự do xâm nhập.
d) Diện tích phù hợp với lượng chất
thải phát sinh của cơ sở y tế.
đ) Có phương tiện rửa tay, phương tiện
bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh.
e) Có hệ thống cống thoát nước, tường
và nền chống thấm, thông khí tốt.
g) Khuyến khích các cơ sở y tế lưu
giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
4. Thời gian lưu giữ chất thải y tế
nguy hại tại cơ sở y tế.
a) Thời gian lưu giữ chất thải trong
các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
b) Lưu giữ chất thải trong nhà bảo
quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ.
c) Chất thải giải phẫu phải chuyển
đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
|
10
|
Xử lý chất thải
|
1. Thực hiện đúng theo quy trình thiết
bị được dự án đầu tư.
2. Đăng ký tự xử lý theo quy định của
nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Báo cáo với các cơ quan chức năng
để có biện pháp can thiệp kịp thời nếu xảy ra sự cố.
4. Bố trí kinh phí để vận hành bảo
trì bảo dưỡng sau khi hết 02 năm bảo hành theo yêu cầu dự án.
5. Chất thải sau xử lý được chuyển
cho Công ty MTĐT vận chuyển xử lý như chất thải sinh hoạt theo quy định.
|
1.2.2. Kế hoạch cải
thiện xử lý chất thải tại bệnh viện
Theo chủ trương của tỉnh Thanh Hóa, chất
thải của Bệnh viện sẽ kết hợp với Bệnh
viện Nhi Thanh Hóa theo mô hình xử lý cụm Thành phố. Đề xuất xin hỗ trợ hậu cần
nội bộ nâng cao năng lực cho hạng mục thu gom vận chuyển lưu trữ chất thải nội
bộ bệnh viện.
Các chất thải được quản lý theo đúng
Thông tư liên tịch số 58/2015 của Bộ Y tế và Bộ TNMT.
1.3. Thu gom và quản lý nước thải
Hệ thống thu gom: Hệ thống thu
gom nước thải của bệnh viện đã hỏng cần xây mới khoảng 600m.
Hệ thống xử lý nước thải: Hệ thống hiện
tại đang sử dụng công nghệ vi sinh thuần túy, hệ thống quá tải xuống cấp, gây ô
nhiễm môi trường. Bệnh viện đề xuất xin đầu tư xây dựng hệ thống đáp ứng
cho hiện tại và tương lai, dự kiến đáp ứng quy mô 550 giường bệnh thực kệ như
hiện tại.
Bệnh viện có trách nhiệm:
- Thường xuyên tiến hành nạo vét, bảo
dưỡng định kỳ hệ thống thu gom nước thải.
- Vận hành hệ thống bằng công nghệ mới
được đầu tư theo đúng khuyến cáo của nhà cung cấp
- Bố trí kinh phí và người để vận hành chuyên
trách hệ thống xử lý nước thải
- Do hệ thống có tự động hóa cao nên
chỉ cần thực hiện đúng quy trình là đảm bảo chất lượng xử lý chất
thải đầu ra theo quy định
- Đăng ký xả thải vào nguồn nước thải
công nghệ mới được đầu tư
- Thực hiện giám sát môi trường về nước
thải theo đúng quy định
1.4. Sổ tay quản lý
chất thải bệnh viện
Giám đốc Bệnh viện và Hội đồng kiểm
sát nhiễm khuẩn chịu trách nhiệm chính trong công tác giám sát theo dõi quản lý
chất thải bệnh viện:
- Sổ theo dõi lượng chất thải phát
sinh hàng ngày.
- Chứng từ theo dõi chất thải thông
thường, chất thải nguy hại được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định.
- Chứng từ theo dõi chất thải nguy hại
phát sinh hàng ngày.
- Cán bộ chuyên trách: thực hiện đào tạo
cho nhân viên; có chương trình theo dõi, giám sát chất thải và tác động môi trường gây
ra bởi rác thải,
nước thải và vi sinh vật.
Bệnh viện sẽ lập Sổ Tay quản lý chất
thải y tế để theo dõi và hướng dẫn công tác quản lý chất thải y tế, đảm bảo:
- Tất cả các phương án, quy định, quy
trình liên quan đến quản lý chất thải y tế sẽ được mô tả rõ ràng và chi tiết
trong sổ tay quản lý chất thải y tế.
- Đây là công cụ giúp Giám đốc bệnh viện
đảm bảo công tác quản lý CTYT được thực hiện theo đúng yêu cầu.
2. Đánh giá
môi trường cho công nghệ mới và đăng ký với Sở TN - MT
Bệnh viện sẽ thực hiện đăng ký theo đúng
hướng dẫn của Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa cũng như các quy định về pháp luật bảo vệ
môi trường có liên quan. Chi phí hồ sơ xin giấy phép bệnh viện tự bố trí để thực
hiện.
3. Kế hoạch
mua sắm
Bảng 11: Kế hoạch
mua sắm cho bệnh viện Phổi Thanh Hóa
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
I
|
Thu gom và xử lý nước thải
|
|
|
1.1
|
Xây dựng mạng lưới thu gom nước thải
(theo thực tế)
|
m
|
600
|
1.2
|
Trạm xử lý nước thải tập trung (Xây
dựng + Thiết bị + phụ trợ ...) Khái toán theo giường bệnh tương lai
|
Giường bệnh
|
550
|
II
|
Hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý
|
|
|
1.1
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ
|
|
|
1.1.1
|
Túi nilon
|
|
|
Túi màu vàng (chất thải
lây nhiễm)
|
Túi
|
19.710
|
Túi màu đen (chất thải hóa học)
|
Túi
|
986
|
Túi màu xanh (chất thải thông thường)
|
Túi
|
19.528
|
Túi màu trắng (chất thải có thể tái
chế)
|
Túi
|
19.710
|
1.1.2
|
Hộp đựng chất thải
sắc nhọn
|
|
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn (Vật liệu
nhựa)
|
hộp
|
669
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn (Vật liệu
kim loại) (chỉ
lựa
chọn 1 trong 2 loại
hộp)
|
hộp
|
110
|
1.1.3
|
Thùng đựng chất thải
rắn trên xe tiêm (5 lít)
|
|
|
Thùng đựng chất thải thông thường
(xanh)
|
thùng
|
110
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm
(vàng)
|
thùng
|
110
|
Thùng đựng chất thải tái chế (trắng)
|
thùng
|
110
|
1.1.4
|
Thùng đựng chất thải
rắn (Thùng 15 lít)
|
|
|
Thùng đựng chất thải thông thường (màu xanh): 1 thùng/4 kg * khối lượng
chất thải trong ngày
|
thùng
|
54
|
Thùng đựng chất thải hóa học nguy hại (màu đen): 1 thùng/2 kg
* khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
3
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm (màu
vàng) thùng/1,5 kg * khối lượng
chất thải trong ngày
|
thùng
|
36
|
Thùng đựng chất thải có thể tái chế
(màu trắng) thùng/1,5 kg * khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
36
|
1.1.5
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (Thùng 120 lít, 240 lít)
|
|
|
Xe thùng vận chuyển chất thải thông thường
(thùng 120 lít) - màu xanh, 30 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
7
|
Xe thùng vận chuyển chất thải lây
nhiễm (thùng 120 lít) - màu vàng
|
xe/thùng vc
|
5
|
Xe thùng vận chuyển chất thải hóa học
nguy hại (thùng 120 lít) - màu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
Xe thùng vận chuyển chất thải có thể
tái chế (thùng 120 lít)
|
xe/thùng vc
|
5
|
1.1.6
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (240 lít)
|
|
|
Xe thùng đựng chất thải thông thường
(thùng 240 lít) -màu xanh 60 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
4
|
Xe thùng đựng chất thải lây nhiễm
(thùng 240 lít) - màu vàng
|
xe/thùng vc
|
3
|
Xe thùng đựng chất thải hóa học nguy
hại (thùng 240 lít) - màu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
Xe thùng đựng chất thải có thể tái
chế (thùng 240 lít) - màu trắng
|
xe/thùng vc
|
3
|
1.1.7
|
Khu lưu giữ - hạng
mục xây dựng
|
|
|
Nhà lưu trữ
|
m2
|
60
|
Sân tiếp cận
|
m2
|
100
|
Đường tiếp cận
|
m2
|
100
|
Kết nối với hệ thống cấp
- thoát nước (m dài)
|
mét
|
100
|
1.1.8
|
Khu lưu giữ - hạng
mục thiết bị lưu giữ và phụ trợ
|
|
|
Thiết bị bảo quản lạnh
|
Thiết bị
|
1
|
Thùng 660 lít lưu chất thải sinh hoạt
(xanh)
|
Thùng
|
1
|
Thùng 660 lít lưu chất thải tái chế
(trắng)
|
Thùng
|
1
|
Thùng lưu giữ chất thải thông thường
240 lít (xanh)
|
Thùng
|
2
|
Thùng lưu giữ chất thải lây nhiễm
240 lít (vàng)
|
Thùng
|
3
|
Thùng lưu giữ chất thải hóa học 240
lít (đen)
|
Thùng
|
2
|
Thùng lưu giữ chất thải tái chế 120
- 240 lít (trắng)
|
|
1
|
Bộ phương tiện phụ trợ
|
|
1
|
1.1.9
|
Phương tiện bảo hộ
lao động
(găng tay, ủng, tạp đề, trang phục...)
|
Bộ
|
28
|
1.2
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
1.2.1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
1.2.2
|
Đào tạo nhân viên y tế (1 ngày), ước
tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
23
|
1.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ (02 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
3
|
1.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
(theo số giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
550
|
1.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình (tính
theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/ quý -
2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát khí thải lò đốt (1 lần/quý -
2 năm)
|
Quý
|
4
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh (tính theo 6 tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
4. Đào tạo và
tuyên truyền và giám sát môi trường
Bảng 12: Kế hoạch
đào tạo tập huấn và truyền thông
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
2
|
Đào tạo nhân viên y tế (1 ngày), ước
tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
23
|
3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ (02 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
3
|
4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
(theo số giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
550
|
5
|
Giám sát tuân thủ quy trình (tính
theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/ quý -
2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát khí thải lò đốt (1 lần/quý
- 2 năm)
|
Quý
|
4
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh (tính theo 6 tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
5. Theo dõi và báo
cáo:
Giám đốc Bệnh viện và Hội đồng kiểm
sát nhiễm khuẩn chịu trách nhiệm chính trong công tác giám sát theo dõi quản lý
chất thải bệnh viện:
- Sổ theo dõi lượng chất thải phát
sinh hàng ngày.
- Chứng từ theo dõi chất thải thông
thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định.
- Chứng từ theo dõi chất thải nguy hại
được xử lý hàng
ngày
- Cán bộ chuyên trách: thực hiện đào tạo
cho nhân viên; có chương trình theo dõi, giám sát chất thải và tác động môi trường
gây ra bởi rác thải, nước thải và vi sinh vật.
Bệnh viện sẽ lập Sổ tay quản lý chất
thải y tế để theo dõi và hướng dẫn công tác quản lý chất thải y tế, dự kiến sổ
tay được hướng dẫn theo các chuyên gia chất thải của VB hướng dẫn hoặc đơn vị
tư vấn có năng lực:
5.1. Giám sát vận hành
hệ thống quản lý chất thải
Bệnh viện thực hiện ba chế độ giám sát
việc vận hành hệ thống quản lý CTYT tại tất cả các khoa, phòng, bộ phận phát
sinh CTYT trong bệnh viện: Chế độ giám sát tuần (do tổ giám sát khoa KSNK thực
hiện), Chế độ giám sát tháng (do tổ giám sát của bệnh viện thực hiện), Chế
độ giám sát quý (do tổ giám sát của bệnh viện thực hiện). Giám sát dựa vào các
bảng kiểm được xây dựng phù hợp với từng chế độ giám sát. Bảng kiểm
theo dõi và giám sát dựa vào các quy trình, quy định liên quan đến quản lý CTYT
đã ban hành. Bảng kiểm này sẽ được lồng ghép vào các bảng kiểm hiện có trong bệnh
viện như bảng kiểm dùng kiểm tra về KSNK, kiểm tra bệnh viện hàng năm, khoa,
phòng hàng tháng, hàng quý.
5.2. Theo dõi chất thải và tác động
môi trường
a. Theo dõi chất thải rắn nguy hại
Tất cả CTYT sẽ được bệnh viện theo dõi
theo các thông số sau:
- Khối lượng hoặc thể tích CTYT phát
sinh.
- Nơi phát sinh CTYT (khoa, phòng
trong bệnh viện).
- Phương pháp xử lý CTYT.
b. Theo dõi nước thải và môi trường nước
Thực hiện Giám sát theo báo cáo ĐTM và
Đề án BVMT đã được phê duyệt
c. Theo dõi vi sinh vật
Bệnh viện sẽ tiến hành giám sát vi
sinh vật theo chế độ sau:
- Giám sát vi sinh vật trên bề mặt và
tay nhân viên y tế tại một số khu vực trọng điểm (phòng mổ, ICU, dinh dưỡng....)
mỗi quý một lần.
- Giám sát vi sinh vật trên bề mặt chất
thải sau xử lý bằng thiết bị khử khuẩn mỗi tuần 1 lần.
- Giám sát vi sinh vật trên các dụng cụ
tiệt khuẩn hàng quý.
- Giám sát vi sinh vật trong không khí
của phòng mổ hàng quý.
- Giám sát vi sinh vật trong nguồn nước
cung cấp 6 tháng một lần.
d. Theo dõi sức khỏe nghề nghiệp
- Bệnh viện thực hiện kiểm tra sức khỏe
định kỳ mỗi năm một lần cho tất cả nhân viên y tế.
- Phát hiện và ghi nhận các biểu hiện
(nếu có) nhất là các bệnh truyền nhiễm như: Lao, viêm gan siêu vi, lỵ trực khuẩn,
các bệnh hô hấp ...
6. Chế độ báo cáo
6.1. Chế độ báo cáo từ khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn và các khoa liên quan tới Giám đốc và Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn:
Chế độ báo cáo và nội dung báo cáo từ
khoa KSNK và các khoa, phòng liên quan cho Giám đốc và Hội đồng Kiểm
soát nhiễm khuẩn được quy định như sau:
Bảng 12: Chế
độ báo cáo các khoa phòng tại Bệnh viện
Nội dung báo cáo
|
Chế độ báo cáo
|
Ngày
|
Tuần
|
Tháng
|
Quý
|
6 tháng
|
năm
|
Thực hiện các quy trình chuẩn liên
quan đến quản lý CTYT
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi chất thải rắn nguy hại
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi chất lượng nước thải
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi chất lượng môi trường nước
trong và xung quanh bệnh viện
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi vi sinh vật trên bề mặt và
tay nhân viên
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi vi sinh vật trong không khí
trong một số khoa và trong nguồn nước
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi tai nạn liên quan đến CTYT
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi sức khỏe nghề nghiệp của
nhân viên
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi sự cố lớn xảy ra (nếu có)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Biểu mẫu báo cáo: tương ứng với
mỗi chế độ và nội dung báo cáo ở bảng trên, bệnh viện sẽ xây dựng các biểu mẫu
báo cáo phù hợp.
6.2. Chế độ báo cáo
Giám đốc bệnh viện tới các Cơ quan QLNN:
b) Báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Báo cáo định kỳ: mỗi năm 02 lần
- Nội dung báo cáo: Phát sinh và
xử lý CTYT nguy hại, chất lượng khí thải và môi trường không khí xung quanh, chất
lượng nước thải và môi trường nước xung quanh.
- Mẫu báo cáo: Theo mẫu do Sở TN-MT quy định.
b) Báo cáo Sở Y tế:
- Báo cáo định kỳ: mỗi năm hai lần báo
cáo với Sở Y tế về tình hình hoạt động quản lý CTYT. Nội dung được lồng ghép
trong báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm và báo cáo tổng kết năm.
- Báo cáo đột xuất: Bệnh viện sẽ báo
cáo theo nội dung và mẫu Sở Y tế yêu cầu.
7. Tổ chức triển khai
7.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức của hệ thống
quản lý chất thải y tế
Các vấn đề của bệnh viện về theo dõi
quản lý chất thải sẽ thực hiện sau khi được đào tạo bài bản về quản
lý chất thải do dự án hướng dẫn, đặc biệt sổ tay hướng dẫn cũng như các hỗ trợ
đào tạo dự án đề ra. Các cán bộ được đào tạo dự kiến học hỏi nghiêm túc và truyền
đạt lại cho các nhân viên trong bệnh viện. Sơ đồ quản lý chất thải nội bộ bệnh viện
cơ bản thực hiện như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ minh họa quá trình quản
lý chất thải y tế bệnh viện
7.2. Lồng ghép hệ thống
quản lý chất thải y tế trong hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn hiện
có của bệnh viện.
Bệnh viện đã thành lập hệ thống kiểm
soát nhiễm khuẩn theo hướng dẫn của Thông tư 18/2009/TT-BYT Bộ Y tế bao gồm:
- Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn: Giám
đốc Chủ tịch hội đồng; Phó giám đốc phó Chủ tịch hội đồng; Phụ trách Khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn ủy viên thường trực; Trưởng các khoa, phòng ủy viên.
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn: là
đại diện 14 phòng, khoa lâm sàng và cận lâm sàng, hoạt động dưới sự chỉ đạo
chuyên môn của tổ KSNK.
Để đảm bảo hiệu quả và giảm thời gian
hội họp của các thành viên, Bệnh viện sẽ lồng ghép hệ thống quản lý CTYT vào
trong hệ thống Kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện.
- Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn: kiêm
nhiệm tư
vấn
quản lý CTYT;
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn ở
các khoa: kiêm nhiệm theo dõi, giám sát phân loại và thu gom CTYT tại khoa lâm
sàng và cận lâm sàng.
8. Dự tính chi phí
STT
|
Hạng mục
|
Chi phí (VND)
|
1
|
Thu gom và xử lý nước thải
|
13.218.721.200
|
1.1
|
Mạng lưới thu gom nước thải
|
720.000.000
|
1.2
|
Trạm xử lý nước thải tập trung (xây
dựng + thiết bị + phụ trợ)
|
12.498.721.200
|
2
|
Hậu cần nội bộ và
nâng cao năng lực
|
1.500.153.750
|
2.1
|
Hậu cần nội bộ
|
1.057.833.750
|
2.2.1
|
Túi nilon
|
149.833.750
|
2.1.2
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn
|
71.500.000
|
2.1.3
|
Thùng đựng chất thải rắn
|
88.200.000
|
2.1.4
|
Phương tiện vận chuyển
|
52.500.000
|
2.1.5
|
Khu lưu giữ (xây dựng + thiết bị +
phụ trợ)
|
679.000.000
|
2.1.6
|
Phương tiện bảo hộ lao
động
|
16.800.000
|
2.2
|
Nâng cao năng lực
|
442.320.000
|
2.2.1
|
Hỗ trợ lập sổ tay quản lý chất thải
bệnh viện
|
20.000.000
|
2.2.2
|
Đào tạo cho nhân viên y tế trong bệnh
viện
|
115.000.000
|
2.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ
|
30.000.000
|
2.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
55.000.000
|
2.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình
|
16.000.000
|
Giám sát chất lượng nước thải
|
136.000.000
|
Giám sát chất lượng khí thải lò đốt
|
14.000.000
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh
|
56.320.000
|
3
|
Quản lý khoản tài
trợ
|
960.864.716
|
|
Tổng số
|
15.679.739.666
|
Dựa trên các hạng mục và kinh phí nêu trên, đề xuất
Sở Y tế thông qua và Ban quản lý dự án Hỗ trợ xử lý Chất Thải Bệnh viện
- Bộ Y tế hỗ trợ tài trợ cho bệnh viện, giúp bệnh viện sớm xử lý triệt để lây nhiễm chất
thải rắn đang phát sinh, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra xã hội
THÔNG QUA SỞ
Y TẾ
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
|
Thanh Hóa,
ngày ….
tháng
8 năm 2017
ĐẠI
DIỆN BỆNH VIỆN
GIÁM
ĐỐC
|
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ước tính khoản
tài trợ
Phụ lục 2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện
Phụ lục 3: Sơ đồ mặt bằng tổng thể bệnh
viện
Phụ lục 4: Quyết định thành lập Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn.
Danh sách
Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn của Bệnh viện.
Phụ lục 5: Quyết định thành lập Hội đồng
bảo hộ lao động:
Phụ
lục 1: Ước tính khoản tài trợ
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Định mức
|
Chi phí
(vnđ)
|
I
|
Thu gom và xử lý nước thải
|
|
|
|
13.218.721.200
|
1.1
|
Xây dựng mạng lưới thu gom nước thải
(theo thực tế)
|
m
|
600
|
1.200.000
|
720.000.000
|
1.2
|
Trạm xử lý nước thải tập trung (Xây dựng
+ Thiết bị + phụ trợ ...) Khái toán theo giường bệnh tương lai
|
Giường bệnh
|
550
|
12.498.721.200
|
12.498.721,200
|
II
|
Hậu cần nội bộ và nâng cao năng lực quản lý
|
|
|
|
1.500.153.750
|
2.1
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ
|
|
|
|
1.057.833.750
|
2.1.1
|
Túi nilon
|
|
|
|
149.833.750
|
Túi màu vàng (chất thải lây nhiễm)
|
Túi
|
19.710
|
2.500
|
49.275.000
|
Túi màu đen (chất thải hóa học)
|
Túi
|
986
|
2.500
|
2.465.000
|
Túi màu xanh (chất thải thông thường)
|
Túi
|
19.528
|
2.500
|
48.818.750
|
Túi màu trắng (chất thải có thể tái
chế)
|
Túi
|
19.710
|
2.500
|
49.275.000
|
2.1.2
|
Hộp đựng chất thải sắc
nhọn
|
|
|
|
71.500.000
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn (Vật liệu
nhựa)
|
hộp
|
669
|
20.000
|
-
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn (Vật liệu
kim loại) (chỉ lựa chọn 1
trong 2 loại hộp)
|
hộp
|
110
|
650.000
|
71.500.000
|
2.1.3
|
Thùng đựng chất thải
rắn trên xe
tiêm (5 lít)
|
|
|
|
49.500.000
|
Thùng đựng chất thải thông thường
(xanh)
|
thùng
|
110
|
150.000
|
16.500.000
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm (vàng)
|
thùng
|
110
|
150.000
|
16.500.000
|
Thùng đựng chất thải tái chế (trắng)
|
thùng
|
110
|
150.000
|
16.500.000
|
2.1.4
|
Thùng đựng chất thải
rắn (Thùng 15 lít)
|
|
|
|
38.700.000
|
Thùng đựng chất thải thông thường (màu
xanh): 1 thùng/4 kg * khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
54
|
300.000
|
16.200.000
|
Thùng đựng chất thải hóa học nguy hại
(màu đen): 1 thùng/2 kg * khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
3
|
300.000
|
900.000
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm (màu
vàng) thùng/1,5 kg * khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
36
|
300.000
|
10.800.000
|
Thùng đựng chất thải có thể tái chế (màu
trắng) thùng/1,5 kg * khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
36
|
300.000
|
10.800.000
|
2.1.5
|
Phương tiện vận chuyển
chất thải (Thùng 120 lít, 240 lít)
|
|
|
|
28.500.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải thông
thường (thùng 120 lít) - màu xanh, 30 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
7
|
1.500.000
|
10.500.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải lây nhiễm
(thùng 120 lít) - màu vàng
|
xe/thùng vc
|
5
|
1.500.000
|
7.500.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải hóa học
nguy hại (thùng 120 lít) - màu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
1.500.000
|
3.000.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải có thể
tái chế (thùng 120 lít)
|
xe/thùng vc
|
5
|
1.500.000
|
7.500.000
|
2.1.6
|
Phương tiện vận chuyển
chất thải (240 lít)
|
|
|
|
24.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải thông thường
(thùng 240 lít) - màu xanh 60 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
4
|
2.000.000
|
8.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải lây nhiễm
(thùng 240 lít) - màu vàng
|
xe/thùng vc
|
3
|
2.000.000
|
6.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải hóa học nguy
hại (thùng 240 lít) - màu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải có thể tái chế
(thùng 240 lít) - màu trắng
|
xe/thùng vc
|
3
|
2.000.000
|
6.000.000
|
2.1.7
|
Khu lưu giữ - hạng
mục xây dựng
|
|
|
|
620.000.000
|
Nhà lưu trữ
|
m2
|
60
|
5.000.000
|
300.000.000
|
Sân tiếp cận
|
m2
|
100
|
500.000
|
50.000.000
|
Đường tiếp cận
|
m2
|
100
|
1.500.000
|
150.000.000
|
Kết nối với hệ thống cấp -
thoát nước (m dài)
|
met
|
100
|
1.200.000
|
120 000.000
|
2.1.8
|
Khu lưu giữ - hạng mục
thiết bị lưu
giữ
và phụ trợ
|
|
|
|
59.000.000
|
Thiết bị bảo quản lạnh
|
Thiết bị
|
1
|
30.000.000
|
30.000.000
|
Thùng 660 lít lưu chất thải sinh hoạt
(xanh)
|
Thùng
|
1
|
5.500.000
|
5.500.000
|
Thùng 660 lít lưu chất thải tái chế (trắng)
|
Thùng
|
1
|
5.500.000
|
5.500.000
|
Thùng lưu giữ chất thải thông thường
240 lít (xanh)
|
Thùng
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải lây nhiễm 240
lít (vàng)
|
Thùng
|
3
|
2.000.000
|
6.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải hóa học 240
lít (đen)
|
Thùng
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải tái chế 120 -
240 lít (trắng)
|
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
Bộ phương tiện phụ trợ
|
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.1.9
|
Phương tiện bảo hộ
lao động
(găng tay, ủng, tạp dề, trang phục...)
|
Bộ
|
28
|
600.000
|
16.800.000
|
2.2
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
|
442.320.000
|
2.2.1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
20.000.000
|
20.000.000
|
2.2.2
|
Đào tạo nhân viên y tế (1 ngày), ước
tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
23
|
5.000.000
|
115.000.000
|
2.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ (02 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
3
|
10.000.000
|
30.000.000
|
2.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức (theo
số giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
550
|
100.000
|
55.000.000
|
2.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình (tính
theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
2.000.000
|
16.000.000
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/ quý - 2
năm)
|
Quý
|
8
|
17.000.000
|
136.000.000
|
Giám sát khí thải lò đốt (1 lần/quý -
2 năm)
|
Quý
|
4
|
3.500.000
|
14.000.000
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh (tính theo 6
tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
14.080.000
|
56.320.000
|
|
Tổng giá trị trước
tính quản lý khoản tài trợ
|
|
|
|
14.718.874.950
|
III
|
Quản lý khoản tài trợ
|
|
|
|
960.864.716
|
|
Tổng cộng mức tài trợ
|
|
|
|
15.679.739.666
|
Cách tính quản lý khoản tài trợ:
Tính định mức hỗ trợ
quản lý khoản tài trợ
(tính theo tỷ lệ %)
|
0,0653
|
Nb
|
0,070
|
Na
|
0,060
|
Cận trên:
Ga
|
20,00
|
Cận dưới: Gb
|
10,00
|
Quy mô dự
án: Gt
|
14,719
|
Nb-Na=
|
0,010
|
Ga-Gb=
|
10,000
|
(Nb-Na)/Ga-Gb
|
0,0010
|
Gt-Gb=
|
4,7189
|
(Nb-Na/Ga-Gb)x(Gt-Gb)=
|
0,00472
|
Cách tính số
lượng túi nilon
Loại túi
|
Khối lượng chất thải
kg/năm
|
Hệ số
|
Số lượng túi
|
Túi màu
vàng (chất thải lây nhiễm)
|
19.710
|
1
|
19.710
|
Túi màu đen
(chất thải hóa học)
|
1.971
|
2
|
986
|
Túi màu xanh
(chất thải thông thường)
|
78.110
|
4
|
19.528
|
Túi màu trắng
(chất thải có thể tái chế)
|
19.710
|
1
|
19.710
|
Phụ
lục 2: Sơ đồ tổ chức bệnh viện
STT
|
Các phòng
ban và hội đồng
|
Chi tiết
|
1
|
Ban Giám đốc
|
- 01 Giám đốc
- 03 Phó giám đốc.
|
2
|
Phòng chức năng
|
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Hành chính quản trị
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Vật tư y tế
- Phòng chỉ đạo tuyến
|
3
|
Khoa cận lâm sàng và lâm sàng và
phòng khám trực thuộc
|
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Xét nghiệm
- Khoa Chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Nội I
- Khoa Nội II
- Khoa Nội III
- Khoa Nội IV
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Khoa Dược
- Khoa Vi Sinh
- Khoa Dinh dưỡng
- Khoa U Bứu
- Khoa Điều trị tích cực
- Khoa ngoại
|