ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3259/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 30 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày
15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn
kiện Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện vay vốn Ngân hàng Thế giới; Công
văn số 5581/BYT-VPB1 ngày 24/8/2012 của Bộ Y tế về việc đầu tư Dự án Hỗ trợ xử lý chất
thải bệnh viện;
Xét đề nghị của Sở Y tế
tại Tờ trình số 1797/TTr-SYT ngày 23/8/2017 của Giám đốc Sở Y tế về việc đề nghị
Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch Quản lý chất thải y tế giai đoạn 2015 -
2020 tỉnh Thanh Hóa (kèm theo Công văn số 4485/STNMT-BVMT ngày 24/8/2017 của Sở
Tài nguyên và Môi trường; Công văn số 832/SKHCN-QLCN ngày
18/8/2017 của Sở Khoa học và Công nghệ),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa, gồm những nội dung chính sau đây;
1. Tên công trình: Xử lý
chất thải rắn y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
2. Loại cấp, quy mô công trình:
- Hạng mục: Hệ thống xử lý chất thải rắn
y tế lây nhiễm cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
- Loại công trình: Hạ tầng kỹ thuật.
- Cấp công trình: Cấp 3.
- Quy mô xây dựng: Xây dựng nhà lưu trữ
diện tích 60m3, nhà xử lý chất thải diện tích 60m3 cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
- Công nghệ: Công nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt
chất thải trong cùng khoang xử lý.
3. Chủ đầu tư: Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa.
4. Địa điểm xây dựng: Tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa.
5. Thời gian đầu tư: năm 2017-2018.
6. Giá trị dự toán xây dựng công
trình: 14.907.952.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười bốn tỷ, chín trăm lẻ bảy triệu chín trăm năm mươi
hai ngàn đồng chẵn).
Trong đó:
Hạng mục
|
Nguồn vốn đầu
tư
|
WB (VNĐ)
|
Địa phương
(VNĐ)
|
Chi phí xây dựng
|
1.074.1
11.000
|
|
Chi phí thiết bị xử lý chất thải
|
8.500.000.000
|
|
Hậu cần nội bộ và nâng
cao năng lực quản lý
|
3.325.645.000
|
|
Chi phí quản lý khoản tài trợ
|
325.364.320
|
|
Chi phí quản lý dự án
|
|
264.532.687
|
Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng
|
|
552.291.563
|
Chi phí khác
|
|
292.624.502
|
Chi phí dự phòng
|
|
573.382.763
|
Cộng (làm tròn)
|
13.225.120.000
|
1.682.832.000
|
5. Nguồn vốn đầu tư:
5.1. Vốn Hỗ trợ của ngân
hàng thế giới (WB): 13.225.120.000
VNĐ.
Bao gồm chi phí xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết
bị, hậu cần nội bộ, nâng cao năng lực quản lý, quản lý khoản tài trợ. Chi
tiết vốn đầu tư ODA của dự án
trình bày tại Hồ sơ dự toán kèm
theo.
5.2. Vốn đối ứng của
tỉnh:
1.682.832.000 VNĐ.
Bao gồm: Chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn, chi phí
khác, chi phí dự phòng.
(có Kế hoạch
kèm theo).
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý chất thải y tế Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Khoa học
và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để BC);
- Lưu : VT. VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
KẾ HOẠCH
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 3259/QĐ-UBND ngày 30/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
MỤC LỤC
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG
1. Mô tả Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh
Hóa
1.1. Thông tin chung
1.1.1. Vị trí diện tích và
khu vực xung quanh
1.1.2. Quy mô bệnh
viện
1.1.3. Vị trí chức
năng nhiệm vụ của bệnh viện
1.1.4. Các dịch vụ chính của bệnh
viện
1.1.5. Đánh giá môi trường,
đăng ký và xin phép
1.2. Kết
quả hoạt động chính của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh
Hóa
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện
1.3.2. Quản lý điều hành và trách nhiệm
giải trình
1.3.3. Số lượng cán bộ công nhân viên
1.3.4. Ngân sách hoạt động của bệnh viện
năm 2016
2. Hiện trạng quản lý chất thải bệnh
viện
2.1. Hiện trạng quản lý
chất thải rắn
2.1.1. Phát sinh
chất thải
2.1.2. Phương pháp phân
loại và mã màu
2.1.3. Thu gom
trong khoa/phòng
2.1.4. Vận chuyển
trong bệnh viện
2.1.5. Lưu giữ trong bệnh
viện
2.1.6. Vận chuyển
bên ngoài bệnh viện
2.2. Hệ thống xử lý và tiêu hủy
2.2.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải
nguy hại
2.2.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải sinh hoạt
2.2.3. Tái sử dụng và
tái chế
3. Sức khỏe nghề nghiệp và an toàn
4. Theo dõi và giám sát
4.1. Theo dõi và giám sát trong bệnh
viện
4.2. Theo dõi và giám sát bên ngoài
PHẦN 2: KẾ HOẠCH CẢI THIỆN QUẢN
LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
1. Kế hoạch cải thiện các
quy trình quản lý chất thải bệnh viện
1.1. Kế hoạch đào tạo
và trách nhiệm của bệnh viện:
1.2. Kế hoạch quản
lý, xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện
1.3. Thu gom và quản
lý nước thải
1.4. Sổ tay quản lý
chất thải bệnh viện
2. Đánh giá môi trường
cho công nghệ mới và đăng ký với Sở TN - MT
3. Kế hoạch mua sắm
4. Đào tạo và tuyên
truyền
5. Theo dõi và báo
cáo
5.1. Giám sát vận
hành hệ thống quản lý chất thải
5.2. Theo dõi chất thải
và tác động môi trường
6. Chế độ báo cáo
7. Tổ chức triển khai
7.1. Đề xuất cơ
cấu tổ chức của hệ thống quản lý chất thải y tế
7.2. Lồng ghép hệ thống
quản lý chất thải y tế trong hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn
hiện có của bệnh viện
8. Dự tính chi phí
PHẦN 1:
HIỆN
TRẠNG
1. Mô tả Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
1.1. Thông tin chung
Bảng 1: Bảng thông
tin chung của bệnh viện
STT
|
Mục
|
Thông tin/Số lượng
|
1
|
Tên bệnh viện
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
|
2
|
Hạng
|
Hạng I
|
3
|
Địa chỉ
|
181 Hải Thượng Lãn Ông, TP
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
|
4
|
Vị trí/địa hình
|
Vị trí nằm trong thành phố Thanh Hóa
|
5
|
Diện tích
|
61.598 m2
|
6
|
Quy mô giường bệnh
|
800
|
|
Số giường bệnh
thực kê
|
1780
|
|
Số giường bệnh
kế hoạch đến năm 2020
|
1780 + 450
= 2230
Chú thích: 450
giường bệnh đang đầu tư thêm do dự án đối tác công tư triển khai
|
Bệnh viện ĐK tỉnh Thanh Hóa đang thực
hiện mô hình xử lý tại
chỗ theo Kế hoạch quản lý chất thải y tế của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016-2020. Vào khoảng 01 năm trở lại đây, hệ thống xử lý chất thải của bệnh
viện đã bị hỏng, xuống cấp, các chất thải y tế lây nhiễm đang tồn đọng cục bộ,
chưa kịp sửa chữa, công suất thiết bị thấp không đáp ứng được nhu cầu, nên chất
thải đang gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Bệnh viện đang gặp giải pháp khó
khăn thuê một Công ty từ Vĩnh Phúc vào vận chuyển xử lý chất thải, nên chất
thải đôi khi chậm
trễ, tồn đọng, không chủ động được trong vấn đề xử lý, dẫn tới
nguy cơ lan truyền bệnh dịch rất cao. Chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thanh Hóa nếu tiếp tục không được quản lý, xử lý chủ động an toàn sẽ là nguồn
ô nhiễm lớn đối với
con người và môi trường sống, đây là bệnh viện lớn nhất tỉnh
tập trung và tiềm ẩn nhiều nguy cơ phơi nhiễm cao, dễ lan truyền, bùng phát bệnh
dịch ra thành phố Thanh Hóa và diễn biến khó lường.
Thời điểm Bệnh viện
Nhi lập dự án mô hình cụm trong thành phố thì hệ thống xử lý chất thải của BVĐK
tỉnh đang hoạt
động bình thường nên công suất không tính lượng chất thải BVĐK tỉnh.
Hiện nay vẫn áp dụng tại BVĐK tỉnh
là xử lý theo mô
hình tại chỗ
do lượng chất thải y tế phát sinh
rất lớn nên xử lý ngay sớm ngay tại nguồn, hạn chế vận chuyển ra bên
ngoài, dễ lây lan ra
xã hội.
Nhu cầu cấp thiết của BVĐK tỉnh
Thanh Hóa là cần đầu tư hệ thống xử
lý tiên tiến sớm và triệt để, ngăn chặn dịch bệnh lây lan. Bên cạnh đó, bệnh
viện không có nhà lưu trữ, các hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải
còn thiếu, cần đào tạo
và cải thiện nâng cao.
|
1.1.1. Vị trí, diện
tích và khu vực xung quanh
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa hoạt động khám
chữa bệnh 181 Hải
Thượng Lãn
Ông, thành phố Thanh Hóa, vị trí địa lý so với với khu vực xung quanh như sau:
+ Phía Bắc giáp: Trường Cao đẳng y tế
Thanh Hóa
+ Phía Nam giáp: Đường Phát triển toàn
diện
+ Phía Đông giáp: Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
+ Phía Tây giáp: Đường Hải Thượng Lãn Ông
Bảng 2: Phân
bổ diện tích
trong bệnh viện
STT
|
Hạng mục
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Xây dựng
|
13.317
|
19.9
|
2
|
Khu khuôn viên và cây
|
17.309
|
28
|
3
|
Đường đi nội bộ
|
13.972
|
22.6
|
4
|
Khu đất trống chưa xây dựng
|
18.000
|
29.2
|
1.1.2. Quy mô bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa là bệnh
viện hạng I, có quy mô hiện tại 800 giường bệnh và thực kê là 1780 giường bệnh.
Theo kế hoạch đến năm 2020, Bệnh viện sẽ là bệnh viện hạng III với quy mô 2230
giường bệnh do dự án đối tác công tư bổ sung thêm 450 giường đang triển khai thực
hiện.
1.1.3. Vị trí chức năng nhiệm vụ của bệnh
viện
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa là bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh hạng I với chức năng nhiệm vụ chính như sau:
Bảng 3: Bảng tổng hợp chức
năng nhiệm vụ của bệnh viện
STT
|
Nội dụng
|
Chức năng
nhiệm vụ
|
1
|
Cấp cứu - Khám bệnh
- Chữa bệnh
|
- Tiếp nhận tất cả các trường hợp
người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ
các bệnh tật thông thường theo chuyên môn của bệnh viện.
- Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng giám định
y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
- Tổ chức chuyển người
bệnh lên tuyến trung ương khi vượt
quá khả năng của Bệnh viện.
|
2
|
Nghiên cứu khoa học
về y học
|
- Tổ chức tổng kết đánh giá các
đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Tham gia các công trình nghiên cứu
về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp
Bộ và cấp Cơ sở.
- Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và
các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
|
3
|
Phòng bệnh
|
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự
phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe
cho cộng đồng.
|
4
|
Hợp tác quốc tế
|
- Tham gia các chương trình hợp tác
với các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
|
5
|
Hợp tác kinh tế y tế
|
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao
ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch
vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức
kinh tế.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện; Từng bước thực hiện hạch
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
|
1.1.4. Các dịch vụ chính của bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa với
chức năng, nhiệm vụ chính là cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh; đào tạo cán bộ;
nghiên cứu khoa học về y học; chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật, phòng
bệnh; hợp tác Quốc tế theo quy định của Nhà Nước và Quản lý kinh tế như Ngân sách
Nhà nước cấp, viện phí bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Bệnh viện có nhiệm vụ khám, cấp cứu và
điều trị cho mọi trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y tế chuyển đến để
cấp cứu, khám và chữa bệnh nội trú, ngoại trú ở tất cả các chuyên khoa: Nội
khoa, Khoa Ngoại, Đông y-PHCN, Khoa HSCC, …..làm tất cả các xét nghiệm (huyết học,
sinh hóa, các test nhanh chẩn đoán...), chẩn đoán hình ảnh
(X quang, siêu âm, nội soi tiêu hóa, đo điện tim...) thuộc chuyên khoa tuyến tỉnh
gồm các kỹ thuật và dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu.
1.1.5. Đánh
giá môi trường, đăng ký và xin phép
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã đăng ký chủ
nguồn thải CTNH.
- Bệnh viện đã lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường.
- Bệnh viện được cấp Giấy
phép xả nước thải ra môi trường.
1.2. Kết quả hoạt động chính của
Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Thanh Hóa
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa có
các lượt khám trung bình hàng ngày 700 lượt người. Thu dung cấp cứu và
điều trị nội trú từ 1.950 người bệnh/ngày.
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động khám chữa bệnh
STT
|
Hoạt động
|
ĐVT
|
Nội dung
|
1
|
Số giường bệnh theo kế hoạch hiện tại
năm 2017
|
Giường
|
800
|
2
|
Số giường thực kê
|
Giường
|
1780
|
3
|
Số bệnh nhân nội trú năm 2016
|
Lượt
|
71.942
|
4
|
Số lượt bệnh nhân đến
khám bệnh
|
Lượt
|
161.443
|
5
|
Công suất sử dụng giường bệnh
|
%
|
2.25
|
6
|
Ngày điều trị trung bình
|
Ngày
|
8
|
7
|
Số ca phẫu thuật
|
Ca
|
141.64
|
8
|
Tổng số xét nghiệm chung
|
Lượt
|
3.141.421
|
1.3. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Thanh Hóa
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bệnh
viện
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
bao gồm: 01 Giám đốc, 04 Phó Giám đốc, 32 khoa, 3 trung tâm và 09 phòng chức
năng.
Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động khám chữa bệnh
STT
|
Các phòng
ban và hội đồng
|
Chi tiết
|
1
|
Ban Giám đốc
|
- 01 Giám đốc;
- 04 Phó giám đốc.
|
2
|
Phòng chức năng
|
- Phòng Tổ chức
- Phòng Hành chính quản trị
- Phòng Kế hoạch TH
- Phòng Tài chính KT
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Quản lý chất lượng
- Phòng Đào tạo và chỉ
đạo tuyến
- Phòng Vật tư TBYT
- Đội Bảo vệ
|
3
|
Khoa cận lâm sàng
|
- Khoa Thăm dò CN
- Khoa Xquang
- Khoa Vi sinh
- Khoa Giải phẫu bệnh
- Khoa Kiểm soát NK
- Khoa Dược
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Hóa sinh
- TT Huyết học và truyền máu
|
4
|
Khoa lâm sàng
|
- Khoa Nội A
- Khoa Gây mê HS
- Khoa Truyền nhiễm
- Khoa Xương khớp nội tiết
- Khoa Đông y
- Khoa Da liễu
- Khoa Tai mũi họng
- Khoa Răng hàm mặt
- Khoa PHCN
- Khoa Cấp cứu ngoại
- Khoa Hồi sức tích cực
- Khoa Phẫu thuật thần kinh lồng ngực
- Khoa Chấn thương
- Khoa Chỉnh hình - Bỏng
- Khoa Ngoại Tổng hợp
- Khoa Ngoại Gan mật
- Khoa Mắt
- Khoa Ngoại Tiết niệu
- Khoa Hô hấp
- Khoa Nội thận Tiết niệu
- Khoa Tim mạch
- Khoa Thần kinh
- Khoa Tiêu hóa
- Khoa Quốc tế
- TT Thận và lọc máu
- TT Ung bướu
|
1.3.2. Quản lý điều hành và trách nhiệm
giải trình
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
trực thuộc Sở Y tế. Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm giải trình với Giám đốc
Sở Y tế. Bệnh viện đã triển khai Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giám đốc bệnh viện: Có nghĩa vụ và
trách nhiệm của chủ nguồn thải, chất thải nguy hại theo quy định tại Nghị định
38/2015/NĐ-CP, Nghị định 18/2015/NĐ-CP,
Thông tư 36/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT; Thực hiện theo
Hướng dẫn công tác kiểm soát nhiễm khuẩn (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BYT
ngày 14/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn: Hội
đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn mới được bổ nhiệm đúng theo Thông tư 18/TT-BYT.
- Hội đồng bao gồm: Hai Phó Giám đốc
làm chủ tịch và phó chủ tịch, Trưởng khoa Chống nhiễm khuẩn là Ủy viên thư ký
và các thành viên khác là trưởng phó các khoa phòng trong bệnh viện.
- Chức năng và nhiệm vụ là: Tư vấn cho
Giám đốc tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy chế kiểm soát nhiễm khuẩn để
kiểm tra, đôn đốc
các thành viên trong bệnh viện thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về vô khuẩn; kiểm soát nhiễm khuẩn toàn
bệnh viện.
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện đã được thành lập.
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn gồm:
Trưởng phòng Điều dưỡng, Trưởng khoa Dược - TBYT và Điều dưỡng trưởng của các
khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
- Nhiệm vụ của mạng lưới Kiểm soát nhiễm khuẩn: Làm
nòng cốt trong đơn vị để thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát trong bệnh viện dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và Hội đồng Kiểm soát nhiễm
khuẩn bệnh viện (xem Quyết định thành lập Hội đồng Kiểm soát chống nhiễm khuẩn ở
phụ lục 3).
- Khoa Chống nhiễm khuẩn: đã được
thành lập.
- Giám sát: Nhân viên y tế thực hiện
quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh
viện, giám sát sự tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế, giám sát sự phân loại chất
thải, làm sạch thu gom, vận
chuyển, chất thải của nhân viên y tế. Theo dõi môi trường bệnh viện bao gồm:
theo dõi sự kháng thuốc của vi sinh vật nuôi cấy tại bệnh viện, theo dõi chất lượng
nước thải của bệnh viện
sau khi qua xử lý.
- Khử tiệt khuẩn dụng cụ y tế
cho các khoa phòng, đồ vải phòng mổ. Lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế về
KSNK, XLCT hàng năm. Tham
gia nghiên cứu khoa học.
- Tham gia tư vấn cho ban
giám đốc viết những quy định, quy trình hướng dẫn KSNK, XLCT trong bệnh viện.
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị
và công trình xử
lý chất thải y tế bao gồm: vận hành trạm xử lý nước thải, Đốt thủ công chất thải
rắn y tế
- Phòng Tổ chức - Hành chính: có nhiệm
vụ: Quản lý, theo dõi và thực hiện các dự án xử lý nước thải chất thải và xây
dựng của bệnh viện
1.3.3. Số lượng cán bộ
công nhân viên
Bảng 6: Bảng
tình trạng số lượng cán bộ công nhân viên chức
(Tính đến
tháng 8 năm 2017)
STT
|
Phân loại
cán bộ viên chức
|
Tổng số
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
I
|
a) Tổng số Y
|
|
|
|
1
|
- Tiến sĩ
|
2
|
2
|
|
2
|
- Thạc sĩ
|
46
|
46
|
|
3
|
- Chuyên khoa
II
|
34
|
34
|
|
4
|
- Chuyên khoa I
|
56
|
56
|
|
5
|
- Bác sĩ
|
79
|
73
|
6
|
II
|
b) Tổng số Dược
|
|
|
|
1
|
- Thạc sĩ
|
1
|
1
|
|
2
|
- Chuyên khoa II
|
|
|
|
3
|
- Chuyên khoa I
|
3
|
3
|
|
4
|
- Dược sĩ đại học
|
8
|
6
|
2
|
5
|
- Dược sĩ trung học
|
40
|
30
|
10
|
6
|
- Dược sĩ sơ học
|
1
|
1
|
|
III
|
c) Tổng số Điều dưỡng
|
|
|
|
1
|
- Đại học
|
76
|
63
|
13
|
2
|
- Cao đẳng
|
185
|
128
|
57
|
3
|
- Trung học
|
352
|
178
|
174
|
4
|
- Sơ học
|
|
|
|
IV
|
d) Tổng số Hộ sinh
|
|
|
|
1
|
- Đại học
|
|
|
|
2
|
- Cao đẳng
|
|
|
|
2
|
- Trung học
|
|
|
|
V
|
e) Tổng số Kỹ thuật
viên
|
|
|
|
1
|
- Đại học
|
12
|
8
|
4
|
2
|
- Cao đẳng
|
23
|
11
|
12
|
3
|
- Trung học
|
37
|
30
|
7
|
4
|
- Sơ học
|
|
|
|
VI
|
f) Tổng số Hộ lý, Y công
|
|
|
|
1
|
- Hộ lý
|
|
|
|
VII
|
g) Tổng số Cán bộ
khác
|
|
|
|
1
|
- Thạc sĩ
|
5
|
|
|
2
|
- Đại học
|
78
|
55
|
23
|
3
|
- Cao đẳng
|
12
|
7
|
5
|
4
|
- Trung học
|
15
|
15
|
|
5
|
- Sơ học
|
16
|
14
|
2
|
VIII
|
Tổng số Cán bộ
|
1.116
|
801
|
315
|
1.3.4. Ngân sách hoạt động của
bệnh viện năm 2016 (số liệu 2016)
Ngân sách nhà nước cấp:
980.000.000 đồng
Nguồn thu chính của bệnh viện:
392.761.448.400 đồng, trong đó:
+ Thu từ BHYT:
296.467.039.294 đồng và
+ Thu từ viện phí:
96.294.409.106 đồng.
2. Hiện trạng
quản lý chất thải bệnh viện
Bảng 7: Hiện
trạng quản lý chất thải các bệnh viện
STT
|
Mục
|
Thông tin/Số lượng
|
1
|
Hệ thống Xử lý Chất
thải rắn:
|
|
Công nghệ xử lý
|
Công nghệ gia nhiệt ma sát Newster đầu
tư năm 2012-2013
|
|
Công suất xử lý
|
Công suất thiết kế 25-30 kg/giờ tuy
nhiên thực tế thấp hơn rất nhiều do hệ thống trục trặc liên tục
|
|
Năm bắt đầu hoạt động
|
đưa vào sử dụng năm 2013
|
|
Tình trạng hoạt động
|
- Khoảng xử lý bị thùng hỏng không
thể xử lý do gia nhiệt nhiệt độ quá cao lên tới 151°C;
- Với nhiệt độ này nhiều chất có thể
nóng chảy kết dính gây hỏng dao khi sử dụng liên tục;
- Hiện tại đang ngừng hoạt động
gần 1 năm nay và chưa có biện pháp khắc phục và xử lý
|
2
|
Hệ thống xử lý nước:
|
|
Công nghệ xử lý
|
Công nghệ xử lý nước thải Vi sinh
AAO
|
|
Công suất xử lý
|
700 m3/ngày đêm
|
|
Tình trạng hoạt động
|
Đang hoạt động bình thường
|
2.1. Hiện
trạng quản lý chất thải rắn
2.1.1. Phát sinh chất thải
Bảng 8: Bảng
tổng lượng phát
sinh trung bình các chất thải rắn
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
(Kg/ngày)
Áp
dụng hệ số
theo Sổ tay hướng dẫn Dự án
|
Hiện trạng
xử lý
|
I
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Thanh Hóa
|
|
|
1
|
Chất thải sinh hoạt
|
1600
|
Chuyển công ty MTĐT
|
2
|
Chất thải tái chế
|
390
|
Chuyển đơn vị thu mua
tái chế
|
3
|
Chất thải hóa học
|
40
|
Chưa có biện pháp xử lý
|
4
|
Chất thải lây nhiễm
|
400 Kg (=1780 x 0,225)
Tổng nhu cầu cần xử lý tương lai gần:
400 kg/ngày
|
Hiện công
suất của Newster khoảng 30 kg/giờ chưa đảm bảo, bên cạnh đó thiết bị thường
xuyên bị hỏng nên cần
đầu tư thiết bị ổn định và
có công suất cao để đáp ứng nhu cầu xử lý tại bệnh viện, ngăn chặn dịch bệnh
lây lan ra xã hội.
|
a) Chất thải thông thường
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y
tế;
- Chất thải rắn thông thường phát sinh từ
cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất
thải y tế nguy hại quy định nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại;
- Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
b) Chất thải y tế nguy hại:
- Chất thải y tế
lây nhiễm:
chiếm chủ yếu trong chất thải nguy hại (95-98%) là đối tượng chính của mọi biện
pháp, công nghệ xử lý
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn:
Chủ yếu là bơm/kim tiêm, dao mổ, chai lọ
thủy tinh phát sinh từ hầu hết các khoa lâm sàng, cận lâm sàng (các khoa có xét
nghiệm). Lưu ý: Chất thải là thủy tinh còn nguyên hình dạng chai lọ
không vỡ và không thuộc lây nhiễm cũng đang được đưa vào nhóm
này. Như vậy, thực tế chất thải lây nhiễm sắc nhọn có khối lượng phát sinh hàng ngày thực
tế sẽ thấp hơn nhiều.
- Chất thải lây nhiễm
không sắc nhọn: phát sinh từ các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Phát sinh chủ
yếu từ khoa Vi sinh, Sinh hóa và Khoa Giải phẫu bệnh, khoa truyền nhiễm, Khu điều
trị bệnh nhân HIV... và một số khoa
lâm sàng có triển
khai xét nghiệm.
- Chất thải giải phẫu: tất cả các mô bệnh
phẩm dư thừa; các
cơ quan (chân, tay, rau thai, bào thai): Phát sinh chủ yếu từ 3 khoa Gây mê phẫu thuật,
Khoa Phụ sản, Khoa Giải phẫu bệnh và từ các khoa lâm sàng (chủ yếu khối ngoại như:
khoa Ngoại, Sản, TMH, Gây mê hồi sức..).
- Chất thải nguy hại
không lây nhiễm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm
hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc
tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng
thải bỏ có chửa
thủy ngân và các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định
tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT
ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý
chất
thải nguy hại.
2.1.2. Phương pháp phân
loại và mã màu
Bệnh viện đã được hướng dẫn về quy
trình phân loại chất thải y tế ngay tại nguồn theo hướng dẫn quy chế quản lý chất
thải y tế theo các tổ chức đào tạo hàng năm khoảng 1-2 lần của Bộ Y tế, Sở Y tế.
Bệnh viện thực hiện phân loại theo mã
màu như sau:
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải
lây nhiễm;
- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm;
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường;
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát thực
tế cho thấy ở nhiều nơi việc phân loại chưa thực sự hiệu quả, nhiều
nhóm, loại chất thải bị gộp chung lại với nhau. Các chất thải lây nhiễm đôi khi lẫn vào
rác thải sinh hoạt, hoặc các chất thải khác. Các nguy cơ truyền nhiễm từ chất
thải này sang chất thải khác kéo theo nhiều nguy cơ phơi nhiễm ra môi trường sống;
số lượng túi thùng còn thiếu so với nhu cầu cần dùng của Bệnh viện...
2.1.3. Thu gom trong khoa/phòng
Theo quy định hiện hành
thì:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng
trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn:
Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao:
Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần
túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng
rắn: Đựng trong túi
hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen;
- Chất thải nguy hại
không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ có nắp đậy kín;
- Chất thải y tế thông thường không phục vụ mục
đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong
thùng có lót túi và có màu xanh;
- Chất thải y tế thông
thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu trắng
Tuy nhiên, cơ bản cho thấy việc thu
gom chưa tốt gây ra trộn lẫn các loại chất thải. Nhiều nơi thấy chất thải lây
nhiễm được chứa trong túi
màu xanh, thậm chí là thùng màu xanh vốn dành riêng cho chất thải sinh hoạt. Túi chất thải thường
xảy ra lẫn chất thải sắc nhọn, nên bị đâm thủng tạo nguy cơ lây nhiễm vào
con người khi vận chuyển nội bộ. Việc
thiếu túi, thùng thu
gom dẫn tới thùng đầy, túi đầy vượt mức
giới hạn, gây tràn trên
đường vận chuyển tới khu lưu trữ, rủi ro lây
nhiễm chéo. Nhiều khi túi và thùng
thiếu cả màu lẫn số lượng dẫn tới
các bệnh nhân hoặc y bác sĩ phải sử dụng túi khác để loại bỏ chất thải, nên các
chất thải phân loại không được chặt chẽ, gây khó khăn trong công tác quản lý.
2.1.4. Vận chuyển trong bệnh viện
Quá trình vận chuyển nội bộ hiện tại
thực tế kéo theo nhiều nguy cơ phơi nhiễm: Phương tiện cho vận chuyển nội bộ chỉ
có một vài xe kéo tay không nắp đậy, hầu hết do nhân viên vệ sinh xách tay, cho
vào các xe đẩy, khi không có xe đẩy tự xách tay mang chất thải đến khu lưu trữ. Đường
đi của chất thải chưa được thống nhất
cụ thể, chủ yếu mang tính bột phát và tự giác của nhân viên vệ sinh, đôi khi gặp
phải trường hợp va vào bệnh nhân gây lây nhiễm chéo. Hầu hết các thùng chưa có
bánh xe nên việc vận chuyển khó khăn, việc vệ sinh thùng ít được thực hiện; số
lượng thùng còn thiếu so với yêu cầu thực tế.
2.1.5. Lưu giữ trong bệnh viện
- Khu lưu trữ chất thải sinh hoạt của
bệnh viện: hiện chưa có tường bao quanh, sử dụng mái tôn quây lại, không đảm bảo
vệ sinh môi trường.
- Khu lưu trữ chất thải y tế lây nhiễm:
chưa có mà chỉ tận dụng để cùng nhà xử lý chất thải rắn cũ, đang xuống cấp.
- Các bất cập: Việc rác thải không được
bảo quản, không được phân
loại, không được che đạy, khi trời mưa thì lượng rác thải
bị ngấm nước bốc mùi gây ô nhiễm lớn cho môi trường, và gây ảnh hưởng
nhanh chóng tới những người đi qua hay sống xung quanh; hiện tại đây là mối
nguy hại to lớn cho môi trường và sức khỏe người dân.
- Đề xuất: Bệnh viện cần đầu tư xây dựng
nhà lưu giữ rác có vách ngăn cách nơi lưu giữ rác thải sinh hoạt, rác thải y tế nguy hại
và rác thải tái chế. Nhằm khắc phục việc gây ô nhiễm môi trường do rác thải
nguy hại và rác thải sinh hoạt gây ra.
2.1.6. Vận chuyển bên ngoài bệnh viện
Đối với chất thải sinh hoạt bệnh viện
thuê Công ty MTĐT địa phương xử lý vận chuyển, đối với chất thải lây nhiễm chưa
có biện pháp xử lý, tồn đọng nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao.
2.2. Hệ thống xử lý và tiêu hủy
2.2.1. Xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại
Hệ thống xử lý: Năm 2012-2013 được đầu
tư công nghệ sử dụng ma sát ẩm để gia nhiệt khử khuẩn chất thải. Tuy nhiên công
nghệ này sử dụng hay trục trặc, chi phí bảo trì bảo dưỡng cao, bên cạnh đó công
suất không đáp ứng được nhu cầu xử lý của bệnh viện. Gần 1 năm trở lại
đây, hệ thống này đã vỡ khoang xử lý, hỏng nhiều bộ phận, màn hình cảm ứng hỏng, rất
khó có thể sử dụng.
Bệnh viện đang rất cần cầu đầu tư hệ
thống xử lý chất thải rắn do quy mô giường bệnh hiện nay đã lên tới
1780 giường bệnh.
Theo thực tế nhu cầu bệnh viện hiện
nay: 1780 x 0,225 = 400
kg/ngày, đối với hệ thống hiện tại có công suất 25 kg/giờ không đáp ứng dược
nhu cầu. Vì vậy bệnh viện cần đầu tư thêm công suất thiết bị khoảng 35-50 kg/giờ
để xử lý cho bệnh
viện, ngăn ngừa dịch bệnh phát sinh ra thành phố.
Bệnh viện ĐK tỉnh Thanh Hóa đang thực
hiện mô hình xử lý tại chỗ theo Kế hoạch quản lý chất thải y tế của
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. Vào khoảng 01 năm trở lại đây, hệ thống
xử lý chất thải của bệnh viện đã bị hỏng, xuống cấp, các chất thải y tế lây nhiễm đang tồn đọng cục bộ,
chưa kịp sửa chữa, công suất thiết bị thấp không đáp ứng được nhu cầu, nên chất thải
đang gây ô nhiễm ra môi trường
xung quanh.
Bệnh viện đang gặp giải pháp khó khăn
thuê một Công ty từ Vĩnh Phúc vào vận chuyển xử lý chất thải, nên chất thải đôi khi chậm
trễ, tồn đọng, không
chủ động được trong vận để xử lý, dẫn tới nguy cơ lan truyền bệnh dịch rất cao.
Chất thải y tế tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa nếu tiếp tục không được quản lý, xử lý chủ động an
toàn sẽ là nguồn ô nhiễm
lớn đối với con người và môi trường sống, đây là bệnh viện lớn nhất tỉnh tập
trung và tiềm ẩn nhiều nguy cơ phơi nhiễm cao, dễ lan truyền, bùng phát bệnh dịch
ra thành phố Thanh Hóa và diễn biến khó lường.
Thời điểm Bệnh viện Nhi lập dự án mô
hình cụm trong thành phố thì hệ thống xử lý chất thải của BVĐK tỉnh đang hoạt động
bình thường nên công suất không tính lượng chất thải BVĐK tỉnh.
Hiện nay vẫn áp dụng tại BVĐK tỉnh là
xử lý theo mô hình tại chỗ do lượng chất thải y tế phát sinh rất lớn nên xử lý
ngay sớm ngay tại nguồn, hạn chế vận chuyển ra bên ngoài, dễ lây lan ra xã hội.
Nhu cầu cấp thiết của BVĐK tỉnh Thanh
Hóa là cần đầu tư hệ thống xử lý tiên tiến sớm và triệt để, ngăn chặn dịch bệnh
lây lan.
2.2.2. Xử lý và tiêu hủy
chất thải sinh hoạt
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa phát sinh
khoảng 1600 kg/ngày đăng ký hợp đồng
với Công ty MTĐT để thu gom xử lý theo quy định.
Bệnh viện cần đầu tư khu chứa chất thải
sinh hoạt an toàn để đảm bảo lưu trữ và chuyển giao xử lý.
2.2.3. Tái sử dụng và tái chế
Chất thải được tái sử dụng và tái chế
là các chất thải không nguy hại an toàn và được phép tái chế theo quy định bao
gồm nhựa an toàn đựng muối, dưỡng chất, giấy …… tiếp tục chuyển
cho các đơn vị có tư cách pháp nhân, dự kiến ký hợp đồng giá cao hơn để lấy vốn
quay vòng tăng cường quản lý và xử lý chất thải. Việc tái chế chất thải là vấn
đề nhạy cảm, vì vậy cần đảm bảo đúng quy chế quản lý chất thải y tế cũng như xem xét lấy
ý kiến cộng đồng dân cư xung quanh.
2.3. Quản lý nước thải
bệnh viện
- Đặc điểm nguồn nước thải của
bệnh viện:
Bao gồm nước thải phát sinh
từ quá trình sinh
hoạt của cán bộ công nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân và nước
thải phát sinh từ quá trình điều trị, khám chữa bệnh, ....Xét về nguồn gốc phát
sinh, nước thải bệnh viện nói trên gần giống như nước thải sinh hoạt. Nhưng về
khía cạnh vệ sinh và dịch tễ, nước
thải bệnh viện chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh có nguồn gốc từ người bệnh
và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị. Nguồn nước thải này khi thải
và nguồn nước mặt sẽ gây nhiễm bẩn và làm lây truyền dịch bệnh. Nước thải y tế phát
sinh từ các khoa phòng như: nhà giặt tẩy, các khoa trong bệnh viện... có chứa rất
nhiều chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng của Nitơ (N), phốt pho (P), hợp chất khử
khuẩn và các vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm như thương hàn, tả lỵ... Các chất hữu cơ có
trong nước thải làm giảm lượng ô-xy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống
của động, thực vật thủy sinh. Các chất dinh dưỡng của (N,P) gây ra hiện tượng
phù dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước,
tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống, đường ống
và máng dẫn....
- Về hệ thống thu gom: Vừa mới được
đầu tư năm 2014 và đang hoạt động tốt.
- Về hệ thống xử lý nước thải: Vừa mới được
đầu tư năm 2014, công nghệ AAO, công suất xử lý 700 m3/ngày và đang
hoạt động tốt.
- Về bùn thải: Bệnh viện chuyển định
kỳ cho Công ty
MTĐT
3. Sức khỏe
nghề nghiệp và an toàn
- Bệnh viện chưa sổ tay hướng dẫn về
quản lý chất thải y tế, chưa có người đào tạo về cách phân loại chất thải
chuyên biệt.
- Toàn bộ nhân viên trong Bệnh viện được
trang bị phương tiện bảo hộ lao động như mũ, khẩu trang, găng tay y tế khi thực
hành lâm sàng nhưng vẫn còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu, những bộ bảo hộ lao
động đã sử dụng lâu nên kém chất lượng và hư hỏng nặng.
- Những người thu gom và vận chuyển chất
thải nguy hại trong Bệnh viện, được trang bị găng tay công nghiệp và ủng cao su
nhưng mới chỉ trang bị được phần nào chưa đáp ứng đủ cho người làm công tác thu gom vận chuyển
chất thải y tế nguy hại.
4. Theo dõi và giám
sát
4.1. Theo dõi và giám
sát trong bệnh viện
a. Theo dõi công tác tổ
chức quản lý chất thải y tế
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản
lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy CTYT và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Hội đồng KSNK: Có trách nhiệm
xây dựng, bổ sung các quy định kỹ thuật chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn
toàn Bệnh viện, tư vấn kế hoạch phát triển công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, tư vấn
sửa chữa, thiết kế, xây dựng mới các công trình y tế phù hợp với nguyên tắc kiểm
soát nhiễm khuẩn.
- Phòng điều dưỡng: Có trách
nhiệm giám sát thực hiện quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn, môi trường Bệnh viện
bao gồm theo dõi vi sinh vật bề mặt, vi sinh trong không khí, vi sinh trên tay
nhân viên y tế, vi sinh trên dụng cụ vô khuẩn ..., tiệt trùng dụng cụ y tế,
giám sát thu gom và xử lý đồ vải, giám sát và vệ sinh ngoại cảnh, nội cảnh, giám sát tuân
thủ quy trình rửa tay, giám
sát vi khuẩn kháng thuốc, nghiên cứu khoa học, tư vấn Hội đồng KSNK, lập kế hoạch
tập huấn đào tạo về KSNK và XLCT hàng năm cho CBCNV bệnh viện.
b. Theo dõi và giám
sát hoạt động quản lý chất thải y tế
Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng phòng
Điều dưỡng giám sát việc thực hiện các quy trình, quy định về
KSNK, về tuân thủ quy trình rửa
tay tại các khoa
phòng, về thu gom, phân loại chất thải y tế, trong bệnh viện; giám sát chặt chẽ quá trình
xử lý chất thải
ban
đầu tại nguồn phát sinh, vận chuyển chất thải ra ngoài bệnh viện; đồng thời
giám sát quá trình tái chế chất
thải. Sử dụng bảng kiểm để theo dõi và
giám sát, sử dụng quy định và chế tài để giúp cho các NVYT tuân thủ tốt hơn.
c. Theo
dõi chất thải và tác động môi trường
Những việc bệnh viện đã làm được:
- Tổ chức theo dõi tác động của chất
thải y tế đối với môi trường và sức khỏe nghề nghiệp,
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
nhân viên y tế với tần suất 1 năm một lần. Khoa Khám bệnh, phòng Hành chính quản
trị, BCHCĐ cơ sở chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sức khỏe nghề nghiệp của
nhân viên y tế.
Bệnh viện chưa làm được:
- Khoa Xét Nghiệm: Chưa thực hiện
được việc giám sát vi sinh vật trong không khí do chưa có điều kiện kinh phí
cũng như thiết bị phù hợp.
- Phòng Điều Dưỡng: chưa thực
hiện được việc giám sát chất lượng nước thải cũng như tác động của nước thải bệnh
viện tới nguồn tiếp nhận tối thiểu mỗi năm 2 lần do chưa có điều kiện kinh phí
cũng như thiết bị phù hợp.
d. Theo dõi đào tạo,
vật tư tiêu hao, bảo
dưỡng thiết bị
- Phòng vật tư và hành chính quản trị:
+ Chịu trách nhiệm mua sắm và theo dõi
vật tư tiêu hao,
+ Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa
thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải y tế.
+ Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực
hiện hoặc thuê ngoài, theo dõi và giám sát việc bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thoát
nước và hút bùn bể tự hoại.
- Hộ lý các khoa chịu trách nhiệm làm
sạch tại các khoa, lau rửa các thùng rác trong các khoa phòng mà họ phụ trách.
4.2. Theo dõi và giám
sát bên ngoài
- Giám sát chất lượng nước thải: Chất
lượng nước thải của Bệnh viện và tác động của nước thải Bệnh viện tới nguồn tiếp
nhận được phân tích và theo dõi ít nhất mỗi năm 2 lần (Do đơn vị có chức năng
thực hiện).
- Khám sức khỏe định kỳ: Việc việc khám sức khỏe định kỳ cho
nhân viên y tế được thực hiện với tần suất 01 lần/năm và 02 lần/năm đối với những
nhân viên làm việc trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm
Khoa khám bệnh, phòng tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế.
- Các thông số không khí: Bệnh viện thực
hiện thuê đơn vị bên ngoài giám sát theo Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt.
- Cơ quan thanh tra kiểm tra môi trường:
Hàng năm bệnh viện chịu sự thanh tra kiểm tra
của các cơ quan chức năng về bảo vệ môi trường. Những lỗi được đoàn
thanh tra kiểm tra chỉ ra, bệnh viện luôn
nghiêm túc thực hiện.
Tuy nhiên do nguồn vốn hạn chế nên việc khắc phục trong vấn đề xử lý chất
thải đang rất khó khăn.
PHẦN 2
KẾ
HOẠCH CẢI THIỆN QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN
1. Kế hoạch cải
thiện các quy trình quản lý chất thải bệnh viện
1.1. Kế hoạch đào tạo và trách nhiệm của
bệnh viện:
- Bệnh viện xin đề xuất xây
dựng kế hoạch đào tạo sử dụng vốn vay Ngân hàng thế giới thuộc Dự án Hỗ trợ xử lý Chất
thải Bệnh viện, thực hiện theo đúng Sổ Tay quản lý chất thải bệnh viện và các quy
định pháp luật có liên quan về chất
thải y tế và chất thải nguy hại
theo quy định.
- Bệnh viện chịu trách nhiệm bố trí đào tạo, tổ
chức tập huấn, hoặc cử cán bộ đi tập huấn để nâng cao năng lực theo định
kỳ hàng năm của Bộ, Sở Y tế và các cơ quan tổ chức khác.
- Bệnh viện chịu trách nhiệm bố trí
nguồn kinh phí để quản lý và xử lý chất thải; đảm bảo vận hành hiệu
quả các hệ thống xử lý chất thải sau khi được đầu tư;
- Bệnh viện chịu trách nhiệm hoàn thiện, báo cáo
các cơ quan có chức năng về công tác quản lý và xử lý chất thải, cũng như hoàn
thiện các hồ sơ môi trường khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
1.2. Kế hoạch quản
lý, xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện
1.2.1. Kế hoạch xây dựng quy trình
phân loại, thu gom
Xây dựng quy trình thu gom và phân loại
theo Quy chế quản lý chất thải y tế, Quy định về quản lý chất thải y tế nguy hại
và Công nghệ tiên tiến mới.
Quy trình thu gom được đề xuất
như sau quy chế quản lý chất thải y tế cụ thể:
Bảng 9: Quy định
về quy trình thu gom, phân loại chất thải y tế
STT
|
Nội dung
|
Quy định
trong quản lý, xử lý chất thải y tế
|
1
|
Về bao bì dụng cụ y tế và mã
màu sắc
|
1. Bảo đảm lưu chứa an
toàn chất thải, có khả năng chống thấm và có kích thước phù hợp với lượng chất thải
lưu chứa.
2. Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết
bị lưu chứa chất thải y tế quy định như sau:
a) Màu vàng đối với
bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải
lây nhiễm;
b) Màu đen đối với
bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại
không lây nhiễm;
c) Màu xanh đối với bao bì, dụng
cụ, thiết bị lưu chứa chất
thải y tế thông thường;
d) Màu trắng đối với
bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải tái chế.
3. Bao bì, dụng cụ đựng
chất thải y tế sử dụng
phương pháp đốt không làm bằng nhựa PVC.
4. Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở
thuận tiện trong quá trình sử
dụng.
5. Thùng, hộp đựng chất thải sắc nhọn
phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng.
6. Thùng, hộp đựng chất thải
có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu chứa sau khi đã được làm sạch và để
khô
|
2
|
Về phân loại chất thải y tế
|
1. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng
trong thùng hoặc hộp có màu vàng;
2. Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn:
Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
3. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
4. Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2
lần túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu vàng;
5. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
dạng rắn: Đựng
trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu đen;
6. Chất thải nguy hại không lây nhiễm
dạng lỏng: Đựng
trong các dụng cụ có nắp
đậy kín;
7. Chất thải y tế thông thường không
phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có
màu xanh;
8. Chất thải y tế thông thường phục
vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi hoặc trong thùng có lót túi và có màu trắng.
|
3
|
Về thu gom chất thải y tế
|
1. Thu gom chất thải lây nhiễm:
a) Chất thải lây nhiễm phải thu gom
riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
b) Trong quá trình thu gom, túi đựng
chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm
không bị
rơi, rò rỉ chất
thải trong quá trình thu gom;
c) Cơ sở y tế quy định tuyến đường
và thời điểm thu gom chất thải lây nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu
vực chăm sóc người bệnh và khu vực khác trong cơ sở y tế;
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu lưu giữ, xử lý chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế;
đ) Tần suất thu gom
chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất
thải trong khuôn viên
cơ sở y tế ít
nhất 01
(một)
lần/ngày:
e) Đối với các cơ sở y tế có lượng
chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu
gom chất thải
lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh
về khu lưu giữ
tạm thời trong
khuôn
viên cơ sở y tế hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tháng.
2. Thu gom chất thải nguy hại không
lây nhiễm:
a) Chất thải nguy hại không lây nhiễm
được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
b) Thu gom chất hàn răng amalgam thải
và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng có chứa thủy ngân: Chất thải có
chứa thủy ngân được thu gom và lưu giữ riêng trong các hộp bằng nhựa hoặc các
vật liệu phù hợp và bảo đảm không bị rò rỉ hay phát tán hơi thủy ngân
ra môi trường.
3. Thu gom chất thải y tế thông thường:
Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông
thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom riêng.
|
4
|
Về lưu trữ chất thải
y tế
|
1. Cơ sở y tế bố trí khu vực lưu giữ
chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cơ sở y tế thực hiện xử lý chất
thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải
y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục số 03
(A) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ sở y tế không thuộc đối tượng
quy định tại Điềm a Khoản này phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
2. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất
thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ chất thải trong cơ sở y tế thực
hiện thống nhất theo quy định của Thông tư này và phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình
lưu giữ chất thải;
b) Có biểu tượng loại chất thải lưu
giữ theo quy định;
c) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất
thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống dược sự xâm nhập của các loài động
vật;
d) Dụng cụ, thiết bị lưu chứa hóa chất
thải phải được làm bằng vật liệu không có
phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn nếu lưu
chứa chất thải có tính ăn mòn. Trường hợp lưu chứa hóa chất thải ở dạng lỏng
phải có nắp đậy kín để
chống bay hơi và tràn đổ
chất thải.
3. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất
thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
4. Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại
không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng
cùng một phương pháp xử lý.
5. Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế và chất thải
y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ
riêng.
6. Thời gian lưu giữ chất thải lây
nhiễm:
a) Đối với chất thải lây nhiễm phát
sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế
không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải
lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ
tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh
dưới 05
kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và
phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được
đậy nắp kín;
b) Đối với chất thải lây nhiễm được vận
chuyển từ cơ sở y tế khác
về để xử lý theo mô hình cụm hoặc mô hình tập trung, phải ưu tiên xử lý
trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ
dưới 20°C và thời
gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
|
5
|
Về biểu tượng chỉ loại
chất thải
|
Mặt ngoài túi, thùng đựng một số loại
chất thải nguy hại và chất thải để tái chế phải có biểu tượng chỉ loại
chất thải phù hợp:
1. Túi, thùng màu vàng
đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
2. Túi, thùng màu đen đựng chất thải
gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC
TẾ BÀO”.
3. Túi, thùng màu đen đựng chất thải
phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ “CHẤT THẢI
PHÓNG XẠ”.
4. Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để
tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
|
6
|
Phân loại chất thải rắn
|
1. Người làm phát sinh chất thải phải
thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
2. Từng loại chất thải phải đựng
trong các túi và thùng
có mã màu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
|
7
|
Thu
gom chất thải
rắn trong
cơ sở y tế
|
1. Nơi đặt
thùng đựng chất thải.
a) Mỗi khoa, phòng
phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải,
nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng
thu gom tương ứng.
b) Nơi đặt
thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn
cách phân loại và thu gom.
c) Sử dụng thùng đựng
chất thải theo đúng
tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày.
d) Túi sạch thu gom chất thải phải
luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được
thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
2. Mỗi loại chất thải được thu gom
vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên
ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
3. Các chất thải y tế nguy hại không
được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế
nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được
xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
4. Lương chất thải chứa trong mỗi
túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
5. Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân
viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập
trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
6. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý ban
đầu tại nơi phát sinh chất thải. Sau đó dự kiến khử khuẩn bằng công nghệ
tiên tiến được đầu tư.
|
8
|
Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
|
1. Chất thải y tế nguy hại và chất thải
thông thường phát sinh
tại các khoa/phòng phải được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của
cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và khi cần.
2. Bệnh viện phải quy định
đường vận chuyển và giờ vận chuyển
chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và
các khu vực sạch khác.
3. Túi chất thải phải buộc kín miệng
và được vận chuyển bằng xe
chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hôi
trong quá trình vận chuyển.
|
9
|
Lưu giữ chất thải rắn trong các
cơ
sở
y tế
|
1. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt.
2. Chất thải để tái sử dụng,
tái chế phải
được lưu giữ
riêng,
3. Nơi lưu giữ chất
thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều
kiện sau:
a) Cách xa nhà ăn, buồng bệnh,
lối đi công cộng
và khu vực tập
trung đông người tối
thiểu là 10 mét.
b) Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài
đến.
c) Nhà lưu giữ chất thải
phải có mái che,
có hàng rào bảo vệ, có cửa và
có khóa. Không để súc vật,
các loài gặm nhấm và người
không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
d) Diện tích phù hợp với lượng chất
thải phát sinh của cơ sở y tế.
đ) Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo
hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh.
e) Có hệ thống cống thoát nước, tường và nền chống thấm, thông
khí tốt.
g) Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất
thải trong nhà
có bảo quản lạnh.
4. Thời gian lưu giữ chất
thải y tế nguy hại tại cơ
sở y tế.
a) Thời gian lưu giữ chất thải trong
các cơ sở y tế
không quá 48 giờ.
b) Lưu giữ chất thải trong nhà bảo
quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ.
c) Chất thải giải phẫu phải chuyển
đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
|
10
|
Xử lý chất thải
|
1. Thực hiện đúng theo quy trình thiết
bị được dự án đầu tư.
2. Đăng ký tự xử lý theo quy định của
nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Báo cáo với các cơ quan chức
năng để có biện pháp can thiệp kịp thời nếu xảy ra xử cố.
4. Bố trí kinh phí để vận hành bảo
trì bảo dưỡng sau khi hết 02
năm bảo hành theo yêu cầu dự án.
5. Chất thải sau xử lý được
chuyển cho
Công ty MTĐT vận chuyển xử lý như chất thải sinh hoạt theo quy định.
|
1.2.2. Kế hoạch cải thiện xử lý chất
thải tại bệnh viện
Theo dự kiến, Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Thanh Hóa áp dụng mô hình tại chỗ để tận dụng nguồn lực của Dự án Hỗ trợ Chất thải Bệnh viện
vay vốn Ngân hàng thế giới, để giải quyết triệt để các chất thải có nguy cơ lây
lan dịch bệnh ra môi trường. Theo dữ liệu tính toán và thực tế khảo
sát sơ bộ, lượng chất thải lây nhiễm Bệnh viện Khoa tỉnh Thanh Hóa có 1780
giường bệnh tương ứng phát sinh
chất thải lây nhiễm khoảng: 1780 x 0,225 = 400 kg/ngày. Hệ thống xử lý
hiện tại trong trường hợp có thể hoạt động trở lại chỉ đáp ứng
được nhu cầu 30 x 5 = 150
kg/ngày.
Vậy Tổng nhu cầu cấp thiết hiện
tại là: 250 kg/ngày chưa có biện pháp xử lý, cần đầu tư hệ thống đáp ứng được
theo quy định
Với lượng chất thải lớn và tồn đọng nhu cầu cấp
thiết của bệnh viện xin đề xuất các hạng mục chính như sau:
- Toàn bộ lượng chất thải lây nhiễm
250 kg/ngày đề xuất nhu cầu đầu tư 01 hệ thống áp dụng công nghệ vi sóng tích hợp
nghiền cắt trong cùng khoang xử lý ở áp suất thường khoảng 35-50 kg/h;
- Toàn bộ nhà xử lý đề xuất xây dựng
có diện tích 60m2, đảm bảo đặt hệ thống thiết bị, có đủ chứa diện
tích dành cho các hệ thống phụ trợ, diện tích lưu không để cho thùng
rác ra và vào, cũng như chứa tạm thời trước và sau xử lý, có diện tích lưu
không để sửa chữa, kiểm
tra, bảo hành bảo trì và bảo dưỡng, có diện tích cho phòng điều hành để người vận
hành ghi chép, theo dõi hệ thống xử lý, kịp thời báo cáo nhà cung cấp công nghệ
khi có sự cố, phòng điều hành này còn là kho để chứa vật tư tiêu hao, phụ kiện sửa
chữa định kỳ cho hệ thống...
- Đề xuất xây dựng nhà lưu trữ
chất thải có diện tích 60 m2 chia làm ba ngăn để lưu trữ; nhà lưu trữ đảm bảo
chứa đủ các hệ thống thùng thu gom và các chất thải phát sinh, riêng đối với phòng chứa chất thải lây nhiễm bệnh viện
đã có cần đầu tư thêm 01 hệ
thống bảo ôn lạnh chất thải.
- Đề xuất đầu tư 01 hệ thống điện phụ
trợ cho khu xử lý, đảm bảo quá trình vận hành dòng diện cấp ổn định theo yêu cầu
xử lý chất thải.
- Bệnh viện chủ động bố trí các kinh
phí có liên quan đến việc xin giấy phép xử lý theo mô hình tại chỗ.
- Toàn bộ các biện pháp xử lý được nêu
cụ thể tại bảng sau:
Bảng 10: Tổng hợp biện
pháp cải thiện quản lý chất thải tại bệnh viện
TT
|
Loại chất
thải
|
Biện pháp xử
lý chất thải
|
1
|
Chất thải lây nhiễm
|
|
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Mũi kim tiêm (đã được tách khỏi bơm tiêm) được
vận chuyển theo các hộp đựng chất thải sắc nhọn được đầu tư sau đó chuyển tới khu lưu
trữ và cô lập trong bể bê tông, có khử khuẩn bằng hóa chất
(Cloramin B).
|
|
Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và
chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Khử khuẩn chất thải bằng thiết bị
công nghệ đã được chủ đầu tư lựa chọn và nghiệm thu; sau đó được
Công ty MTĐT chuyển sang khu xử lý chất thải thông thường.
- Đây là đối tượng
chính để xử lý tại khu xử
lý vì chiếm đa số trong
chất thải lây nhiễm.
- Có thể xem xét tái sử dụng
nhựa lây nhiễm sau khử khuẩn nếu
đầu ra chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Thực hiện theo đúng hướng dẫn nhà
cung cấp và khuyến cáo của các chuyên gia tại Ngân hàng thế giới và
Ban quản lý Dự án TW-Bộ Y tế,...
|
|
Chất thải giải phẫu: loại nhỏ, vụn
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Chất thải sau khi được chuyển về
khu lưu trữ có thể
Thiêu đốt nếu lò đốt đạt yêu cầu hoặc Khử khuẩn+cắt nhỏ cùng chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn và chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao sau đó được Công
ty MTĐT chuyển qua khu xử lý chất thải thông thường
|
2
|
Chất thải giải phẫu: loại lớn
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Bệnh viện phát sinh ít đồng thời yếu
tố văn hóa tâm linh chất thải giải phẫu to nên được thanh trùng bằng hóa chất
rồi chôn lấp an toàn ở nghĩa trang
- Hoặc đốt (nếu lò đốt đạt yêu cầu)
hay Chuyển Công ty có chức năng xử lý
|
2
|
Chất thải nguy hại
không lây nhiễm
|
|
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các
thành phần nguy hại;
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc
tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất;
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng
thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng;
- Chất hàn răng amalgam thải bỏ
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Sau khi được chuyển về khu lưu trữ
định kỳ sẽ Chuyển Công ty có chức năng xử lý
- Số lượng này tương đối ít do là bệnh
viện tuyến huyện thường được gom lại nhiều ngày mới đủ đầy để vận chuyển cho
đơn vị có chức năng
|
|
Chất thải phóng xạ
|
- Bệnh viện hiện không phát sinh tuy
nhiên tương lai có phát triển thì theo quy định về an toàn xử lý
chất thải phóng xạ, cô lập trong bể chờ phân rã
- Nếu có phát sinh phải Thu gom túi
màu đen, thùng màu đen/ ghi rõ đựng chất thải phóng xạ, để phân rã trong bể
chứa theo quy định về quản lý chất thải phóng xạ hoặc chuyển sang đơn vị có
chức năng xử lý
- Chuyển Công ty có chức năng xử lý
- Tránh để nhầm với các thùng đựng
chất thải hóa học màu đen, đối với các bệnh viện tuyến huyện lượng chất
thải này rất nhỏ
|
3
|
Chất thải thông thường
và tái chế
|
|
Chất thải thông thường
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Thu gom túi màu xanh, thùng màu
xanh, khu lưu trữ và chuyển cho Công ty MTĐT.
- Nghiêm cấm cho vào các thùng màu
vàng đựng chất thải lây nhiễm bởi nguy cơ tăng thêm công suất xử lý
cho thiết bị tăng chi phí không đáng có của bệnh viện
|
|
Chất thải tái chế
|
- Sử dụng quy trình thu gom tiên tiến
để phân loại thu gom, vận chuyển chất thải từ các khoa phòng về khu xử lý
- Thu gom túi màu trắng, thùng màu
trắng và chuyển đơn vị tái chế hợp pháp.
- Nghiêm cấm lấy các nhựa chất thải
y tế chưa được khử khuẩn để tái chế
|
1.3. Thu gom và quản lý nước thải
Về hệ thống thu gom và xử lý nước thải: đã được
đầu tư công nghệ AAO của Nhật Bản năm 2015, hiện đang hoạt động tốt, nước thải sau xử lý
bệnh viện sẽ xây dựng đạt quy chuẩn
môi trường cột B, QCVN 28:2010/BTNMT.
Về bùn thải: được hồi lưu và nén định kỳ theo khuyến cáo
nhà cung cấp sau đó cho Công ty MTĐT thu gom xử lý.
1.4. Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
Bệnh viện xin vốn hỗ trợ vốn
vay ngân hàng thế giới để đầu tư thuê tư vấn và các chuyên gia thực hiện phối hợp lập
sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải
y tế.
Sổ tay mô tả chi tiết hệ thống quản lý chất
thải y tế trong bệnh
viện, bao gồm: các mục tiêu và quản
lý chất thải; cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các cá nhân, phòng/ban trong quản lý chất thải y tế, các chế tài xử lý vi
phạm, các quá trình liên quan đến quản lý chất thải như giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu trữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý tiêu hủy sau cùng, lập
kế hoạch, đào tạo, theo dõi giám sát, và các hướng dẫn công việc như biểu mẫu
ghi chép và mẫu báo cáo. Sổ tay được ban/ hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện thẩm định
và phê duyệt
2. Đánh giá
môi trường cho công nghệ mới và đăng ký với Sở TN - MT
Bệnh viện sẽ thực hiện đăng ký theo đúng hướng dẫn
của Sở TNMT tỉnh Thanh Hóa cũng như các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường
có liên quan. Chi phí hồ sơ xin giấy phép bệnh viện tự bố trí để thực hiện.
3. Kế hoạch
mua sắm
Bảng 11: Kế hoạch
mua sắm cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
I
|
Xử lý
và tiêu hủy chất thải rắn
|
|
|
1.1
|
Công nghệ khử khuẩn kết hợp nghiền cắt,
thiết bị
|
Thiết bị
|
1
|
1.2
|
Công nghệ khử khuẩn kết hợp nghiền cắt,
phòng đặt TB
|
m2
|
60
|
1.3
|
Sân nền
|
m2
|
50
|
1.4
|
Hệ thống điện
|
hệ thống
|
1
|
III
|
Hậu cần nội bộ và
nâng cao năng lực quản lý
|
|
|
3.1
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ
|
|
|
3.1.1
|
Túi nilon
|
|
|
Túi mầu vàng (chất thải lây nhiễm)
|
Túi
|
146.000
|
Túi mầu đen (chất thải hóa học)
|
Túi
|
7.300
|
Túi mầu xanh (chất thải thông thường)
|
Túi
|
146.000
|
Túi mầu trắng (chất thải có thể tái
chế)
|
Túi
|
142.350
|
3.1.2
|
Hộp đựng chất thải
sắc nhọn
|
|
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn (Vật liệu
kim loại) (chỉ lựa chọn 1 trong 2 loại
hộp)
|
hộp
|
356
|
3.1.3
|
Thùng đựng chất thải rắn
trên xe tiêm (5
lít)
|
|
|
Thùng đựng chất thải thông thường
(xanh)
|
thùng
|
356
|
Thùng đựng chất thải lây
nhiễm (vàng)
|
thùng
|
356
|
Thùng đựng chất thải tái
chế (trắng)
|
thùng
|
356
|
3.1.4
|
Thùng đựng chất thải
rắn (Thùng 15 lít)
|
|
|
Thùng đựng chất thải
thông thường (mầu xanh): 1thùng/4 kg* khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
400
|
Thùng đựng chất thải hóa học
nguy hại (mầu đen): 1thùng/2 kg *
khối lượng chất thải trong
ngày
|
thùng
|
20
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm (mầu
vàng) thùng/1,5 kg*
khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
267
|
Thùng đựng chất thải có thể tái chế
(mầu trắng) thùng/1,5 kg* khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
260
|
3.1.5
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (Thùng
120 lít,
240
lít)
|
|
|
Xe thùng vận chuyển chất thải thông
thường (thùng 120 lít) - mầu xanh, 30 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
53
|
Xe thùng vận chuyển chất thải lây
nhiễm (thùng 120 lít) - mầu vàng
|
xe/thùng vc
|
40
|
Xe thùng vận chuyển chất thải hóa học
nguy hại (thùng 120 lít) - mầu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
Xe thùng vận chuyển chất thải có thể
tái chế (thùng 120 lít)
|
xe/thùng vc
|
39
|
3.1.6
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (240
lít)
|
|
|
Xe thùng đựng chất thải thông thường
(thùng 240 lít) - mầu xanh 60 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
27
|
Xe thùng đựng chất thải lây nhiễm
(thùng 240 lít) - mầu vàng
|
xe/thùng vc
|
20
|
Xe thùng đựng chất thải hóa học nguy
hại (thùng 240 lít) - mầu
đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
Xe thùng đựng chất thải có thể tái
chế (thùng 240 lít) - mầu trắng
|
xe/thùng vc
|
20
|
3.1.7
|
Khu lưu giữ - hạng mục xây dựng
|
|
|
Nhà lưu trữ
|
m2
|
60
|
Sân tiếp cận
|
m2
|
50
|
Đường tiếp cận
|
m2
|
150
|
Kết nối với hệ thống cấp - thoát nước (m dài)
|
Met
|
150
|
3.1.8
|
Khu lưu giữ - hạng mục
thiết bị lưu giữ và phụ trợ
|
|
|
Thiết bị bảo quản lạnh
|
Thiết bị
|
1
|
Thùng 660 lít lưu chất thải tái chế (trắng)
|
Thùng
|
3
|
Thùng lưu giữ chất thải thông thường
240 lít (xanh)
|
Thùng
|
14
|
Thùng lưu giữ chất thải lây nhiễm
240 lít (vàng)
|
Thùng
|
20
|
Thùng lưu giữ chất thải hóa
học 240 lít (đen)
|
Thùng
|
2
|
Thùng lưu giữ chất
thải tái chế 120 - 240 lít (trắng)
|
|
10
|
Bộ phương tiện phụ trợ
|
|
1
|
3.1.9
|
Phương tiện bảo hộ
lao động
(găng tay, ủng, tạp dề, trang phục...)
|
Bộ
|
89
|
3.2
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
3.2.1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
3.2.2
|
Đào tạo nhân viên y tế (1 ngày),
ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
69
|
3.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ (02 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
6
|
3.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
(theo số giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
1780
|
3.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình (tính
theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/
quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát hiệu lực bất hoại vi sinh
(1 lần/tháng, trong 2 năm)
|
Tháng
|
24
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh (tính theo 6 tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
4. Đào tạo và
tuyên truyền
Bảng 12: Kế hoạch
đào tạo tập huấn và truyền thông
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
2
|
Đào tạo nhân viên y tế
(1 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
69
|
3
|
Đào tạo nhân viên thu
gom, vận chuyển, lưu trữ (02 ngày),
ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
6
|
4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức (theo số
giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
1780
|
5
|
Giám sát tuân thủ quy trình
(tính theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/
quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát khí thải lò đốt (1 lần/quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
Giám sát hiệu lực bất hoại vi sinh
(1 lần/tháng, trong 2 năm)
|
Tháng
|
24
|
Giám sát môi trường không
khí xung quanh (tính theo 6 tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
5. Theo dõi và báo
cáo
Giám đốc bệnh viện và Hội đồng kiểm sát
nhiễm khuẩn chịu trách nhiệm chính trong công tác giám sát theo dõi quản lý chất
thải bệnh viện:
- Sổ theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng
ngày.
- Chứng từ theo dõi chất
thải thông thường
được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định.
- Chứng từ theo dõi chất thải nguy hại
được xử lý hàng ngày
- Cán bộ chuyên trách: thực hiện đào tạo
cho nhân viên; có chương trình theo dõi, giám sát chất thải và tác động môi trường
gây ra bởi rác thải, nước thải và vi sinh vật.
Bệnh viện sẽ lập Sổ Tay quản lý
chất thải y tế để theo dõi
và hướng dẫn công tác quản lý chất thải y tế, dự kiến sổ tay được hướng
dẫn theo các chuyên gia chất thải của WB hướng dẫn hoặc đơn vị tư vấn có năng lực:
5.1. Giám sát vận hành hệ thống quản
lý chất thải
Bệnh viện thực hiện ba chế độ giám sát
việc vận hành hệ thống quản lý CTYT tại tất cả các khoa, phòng, bộ phận phát
sinh CTYT trong bệnh viện: Chế độ giám sát tuần (do tổ giám
sát khoa KSNK thực hiện), Chế độ giám sát tháng (do tổ giám sát của
bệnh viện thực hiện), Chế độ giám sát quý (do tổ giám sát của bệnh viện thực hiện).
Giám sát dựa vào các
bảng kiểm được xây dựng phù hợp với từng chế độ giám sát. Bảng kiểm theo dõi và
giám sát dựa vào các quy trình, quy định liên quan đến quản lý CTYT đã ban hành. Bảng
kiểm này sẽ được lồng ghép vào các bảng kiểm hiện có trong bệnh viện như bảng
kiểm dùng kiểm tra về KSNK, kiểm tra bệnh viện hàng năm, khoa, phòng hàng
tháng, hàng quý.
5.2. Theo dõi chất thải và tác động
môi trường
a. Theo dõi chất thải rắn
nguy hại
Tất cả CTYT sẽ được bệnh viện sẽ theo
dõi theo các thông số sau:
- Khối lượng hoặc thể tích CTYT phát
sinh.
- Nơi phát sinh CTYT (khoa, phòng trong bệnh
viện).
- Phương pháp xử lý CTYT.
b. Theo dõi nước thải và môi trường nước
Thực hiện Giám sát theo báo cáo ĐTM và
Đề án BVMT đã được phê duyệt
c. Theo dõi vi sinh vật
Bệnh viện sẽ tiến hành giám sát vi
sinh vật theo chế độ sau:
- Giám sát vi sinh vật trên bề mặt và
tay nhân viên y tế tại một số khu vực trọng điểm (phòng mổ, ICU, dinh dưỡng....) mỗi
quý một lần.
- Giám sát vi sinh vật trên bề
mặt chất thải sau xử lý bằng thiết bị khử khuẩn mỗi tuần 1 lần.
- Giám sát vi sinh vật trên các dụng cụ
tiệt khuẩn hàng quý
- Giám sát vi sinh vật trong không khí
của phòng mổ hàng quý
- Giám sát vi sinh vật trong nguồn nước
cung cấp 6 tháng một lần.
d. Theo dõi sức khỏe nghề
nghiệp
- Bệnh viện thực hiện kiểm tra sức khỏe
định kỳ mỗi năm một lần cho tất cả nhân viên y tế.
- Phát hiện và ghi nhận các biểu hiện
(nếu có) nhất là các bệnh truyền nhiễm như: Lao, viêm gan siêu vi, lỵ trực khuẩn, các bệnh
hô hấp ...
6. Chế độ báo cáo
6.1. Chế độ báo cáo từ khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn và các khoa liên quan tới Giám đốc và Hội đồng
kiểm soát nhiễm khuẩn:
Chế độ báo cáo và nội dung
báo cáo từ khoa CNK và các khoa, phòng liên quan cho Giám đốc và Hội đồng Kiểm soát
nhiễm khuẩn được quy định như sau:
Bảng 12: Chế độ báo cáo
các khoa phòng tại Bệnh viện
Nội dung
báo cáo
|
Chế độ báo cáo
|
Ngày
|
Tuần
|
Tháng
|
Quý
|
6 Tháng
|
Năm
|
Thực hiện các quy trình chuẩn liên
quan đến quản lý CTYT
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi chất thải rắn nguy hại
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi chất lượng nước thải
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi chất lượng môi trường
nước trong và xung quanh bệnh viện
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi vi sinh vật trên bề mặt và tay
nhân viên
|
|
|
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi vi sinh vật trong không khí
trong một số khoa và trong nguồn nước
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi tai nạn liên quan đến CTYT
|
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Theo dõi sức khỏe nghề nghiệp của
nhân viên
|
|
|
|
|
x
|
x
|
Theo dõi sự cố lớn xảy
ra (nếu có)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Biểu mẫu báo cáo: tương ứng với
mỗi chế độ và nội dung báo cáo ở bảng trên, bệnh viện sẽ xây dựng các biểu mẫu
báo cáo phù hợp.
6.2. Chế độ báo
cáo Giám đốc bệnh viện tới các Cơ quan QLNN:
- Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Báo cáo định kỳ: mỗi năm 02 lần
+ Nội dung báo cáo: Phát sinh và
xử lý CTYT nguy hại, chất lượng khí thải và môi trường không khí xung quanh, chất
lượng nước thải và môi trường
nước xung quanh.
+ Mẫu báo cáo: Theo mẫu do Sở TN-MT quy định.
- Báo cáo Sở Y tế:
+ Báo cáo định kỳ: mỗi năm hai lần báo cáo với Sở
Y tế về tình hình hoạt động quản lý CTYT. Nội dung được lồng ghép trong báo
cáo sơ kết 6 tháng
đầu năm và báo
cáo tổng kết năm.
+ Báo cáo đột xuất: báo cáo theo nội
dung và mẫu mà Sở
Y tế yêu cầu.
7. Tổ chức triển khai
7.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức
của hệ thống quản lý chất thải y tế
Các vấn đề của bệnh viện về theo dõi quản lý chất
thải sẽ thực hiện sau khi được đào tạo về quản lý chất thải do dự án hướng dẫn, đặc biệt sổ tay hướng dẫn cũng
như các hỗ trợ đào tạo dự án đề ra. Sơ đồ quản lý
chất thải nội bộ bệnh viện cơ bản thực hiện như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ minh họa quá trình quản
lý chất thải y tế bệnh viện
7.2. Lồng ghép hệ
thống quản lý chất thải y tế trong hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn hiện có của bệnh viện.
Bệnh viện đã thành lập hệ thống kiểm soát nhiễm
khuẩn theo hướng dẫn của Thông tư 18/2009/TT-BYT Bộ Y tế bao gồm:
- Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn: Giám đốc Chủ tịch
hội đồng; Trưởng phòng Điều dưỡng phó Chủ tịch hội đồng; Phụ trách tổ chống nhiễm
khuẩn ủy viên thường trực: Trưởng các
khoa, phòng ủy viên.
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn:
là đại diện 10 phòng, khoa lâm sàng và cận lâm sàng, hoạt động dưới sự chỉ đạo
chuyên môn của tổ KSNK.
Để đảm bảo hiệu quả và giảm thời gian hội họp của
các thành viên, Bệnh viện sẽ lồng ghép hệ thống quản lý CTYT vào trong hệ thống
Kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện.
- Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn: kiêm nhiệm
tư vấn quản lý CTYT:
- Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn ở các khoa:
kiêm nhiệm theo dõi, giám sát phân loại và thu gom CTYT tại khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
8. Dự tính chi phí
Bảng 13: Bảng tổng
hợp chi phí đề xuất xin hỗ trợ đầu tư
STT
|
Hạng mục
|
Chi phí
(VND)
|
1
|
Xử lý và tiêu hủy
chất thải rắn
|
8.899.000.000
|
1.1
|
Công nghệ khử khuẩn kết hợp nghiền cắt
(thiết bị + điện + thiết bị phụ trợ)
|
8.560.000.000
|
Công nghệ khử khuẩn (Phần xây dựng)
|
339.000.000
|
2
|
Hậu cần nội bộ và nâng cao
năng lực
|
4.027.645.000
|
2.1
|
Hậu cần nội bộ
|
3.086.725.000
|
2.1.1
|
Túi nilon
|
1.104.125.000
|
2.1.2
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn
|
231.400.000
|
2.1.3
|
Thùng đựng chất thải rắn
|
444.300.000
|
2.1.4
|
Phương tiện vận chuyển
|
339.000.000
|
2.1.5
|
Khu lưu giữ (xây dựng + thiết bị +
phụ trợ)
|
914.500.000
|
2.1.6
|
Phương tiện bảo hộ lao động
|
53.400.000
|
2.2
|
Nâng cao năng lực
|
940.920.000
|
2.2.1
|
Hỗ trợ lập sổ tay quản
lý chất thải bệnh viện
|
20.000.000
|
2.2.2
|
Đào tạo cho nhân viên y tế trong bệnh
viện
|
345.000.000
|
2.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển, lưu trữ
|
60.000.000
|
2.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
178.000.000
|
2.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình
|
16.000.000
|
Giám sát chất lượng nước thải
|
136.000.000
|
Giám sát chất lượng khí thải lò đốt
|
0
|
Giám sát hiệu lực bất hoại vi sinh
|
129.600.000
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh
|
56.320.000
|
3
|
Quản lý khoản tài
trợ
|
813.430.401
|
|
Tổng số
|
13.740.075.401
|
Trong quá trình lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật, chủ đầu tư cần nghiên cứu áp dụng
công nghệ như bệnh viện đã đề xuất để đảm bảo tính hiệu quả.
Tổng mức kinh phí: 13.740.075.401 VNĐ
Dựa trên các hạng mục và kinh phí nêu trên, đề
xuất Sở Y tế thông qua và Ban quản lý dự án Hỗ trợ xử lý Chất Thải Bệnh viện - Bộ Y
tế hỗ trợ tài trợ cho bệnh viện, giúp bệnh viện sớm xử lý triệt để lây nhiễm
chất thải rắn đang
phát sinh, ngăn chặn dịch bệnh lây lan ra xã hội.
PHỤ
LỤC 1:
PHƯƠNG
PHÁP ƯỚC TÍNH KHOẢN TÀI TRỢ
STT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
Định mức
|
Chi phí
(vnđ)
|
I
|
Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn
|
|
|
|
8.899.000.000
|
1.1
|
Công nghệ khử khuẩn kết hợp nghiền cắt, thiết bị
|
Thiết bị
|
1
|
8.500.000.000
|
8.500.000.000
|
1.2
|
Nhà xử lý
|
m2
|
60
|
5.400.000
|
324.000.000
|
1.3
|
Sân nền nhà xử lý
|
m2
|
50
|
300.000
|
15.000.000
|
1.4
|
Hệ thống điện
|
hệ thống
|
1
|
60.000.000
|
60.000.000
|
II
|
Hậu cần nội bộ và
nâng cao năng lực quản lý
|
|
|
|
4.027.645.000
|
2.1
|
Phân loại, thu gom,
vận chuyển, lưu
giữ
|
|
|
|
3.086.725.000
|
2.1.1
|
Túi nilon
|
|
|
|
1.104.125.000
|
Túi mầu vàng (chất thải
lây nhiễm)
|
Túi
|
146.000
|
2.500
|
365.000.000
|
Túi mầu đen (chất thải
hóa học)
|
Túi
|
7.300
|
2.500
|
18.250.000
|
Túi mầu xanh (chất thải thông thường)
|
Túi
|
146.000
|
2.500
|
365.000.000
|
Túi mầu trắng (chất thải có thể tái chế)
|
Túi
|
142.350
|
2.500
|
355.875.000
|
2.1.2
|
Hộp đựng chất thải sắc nhọn
|
|
|
|
231.400.000
|
Hộp đựng chất thải sắc
nhọn (Vật liệu kim loại) (chỉ lựa chọn 1 trong 2 loại
hộp)
|
hộp
|
356
|
650.000
|
231.400.000
|
2.1.3
|
Thùng
đựng chất
thải rắn trên xe tiêm (5 lít)
|
|
|
|
160.200.000
|
Thùng đựng chất thải thông thường
(xanh)
|
thùng
|
356
|
150.000
|
53.400.000
|
Thùng đựng chất thải lây
nhiễm (vàng)
|
thùng
|
356
|
150.000
|
53.400.000
|
Thùng đựng chất thải tái
chế (trắng)
|
thùng
|
356
|
150.000
|
53.400.000
|
2.1.4
|
Thùng đựng chất thải
rắn (Thùng 15 lít)
|
|
|
|
284.100.000
|
Thùng đựng chất thải
thông thường (mầu xanh): 1thùng/4 kg* khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
400
|
300.000
|
120.000.000
|
Thùng đựng chất thải hóa học
nguy hại (mầu đen): 1thùng/2 kg *
khối lượng chất thải trong
ngày
|
thùng
|
20
|
300.000
|
6.000.000
|
Thùng đựng chất thải lây nhiễm (mầu
vàng) thùng/1,5 kg*
khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
267
|
300.000
|
80.100.000
|
Thùng đựng chất thải có thể tái chế
(mầu trắng) thùng/1,5 kg* khối lượng chất thải trong ngày
|
thùng
|
260
|
300.000
|
78.000.000
|
2.1.5
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (Thùng
120 lít,
240
lít)
|
|
|
|
201.000.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải thông
thường (thùng 120 lít) - mầu xanh, 30 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
53
|
1.500.000
|
79.500.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải lây
nhiễm (thùng 120 lít) - mầu vàng
|
xe/thùng vc
|
40
|
1.500.000
|
60.000.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải hóa học
nguy hại (thùng 120 lít) - mầu đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
1.500.000
|
3.000.000
|
Xe thùng vận chuyển chất thải có thể
tái chế (thùng 120 lít)
|
xe/thùng vc
|
39
|
1.500.000
|
58.500.000
|
2.1.6
|
Phương tiện vận
chuyển chất thải (240
lít)
|
|
|
|
138.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải thông thường
(thùng 240 lít) - mầu xanh 60 kg/thùng
|
xe/thùng vc
|
27
|
2.000.000
|
54.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải lây nhiễm
(thùng 240 lít) - mầu vàng
|
xe/thùng vc
|
20
|
2.000.000
|
40.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải hóa học nguy
hại (thùng 240 lít) - mầu
đen
|
xe/thùng vc
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Xe thùng đựng chất thải có thể tái
chế (thùng 240 lít) - mầu trắng
|
xe/thùng vc
|
20
|
2.000.000
|
40.000.000
|
2.1.7
|
Khu lưu giữ - hạng mục xây dựng
|
|
|
|
730.000.000
|
Nhà lưu trữ
|
m2
|
60
|
5.000.000
|
300.000.000
|
Sân tiếp cận
|
m2
|
50
|
500.000
|
25.000.000
|
Đường tiếp cận
|
m2
|
150
|
1.500.000
|
225.000.000
|
Kết nối với hệ thống cấp - thoát nước (m dài)
|
met
|
150
|
1.200.000
|
180.000.000
|
2.1.8
|
Khu lưu giữ - hạng mục
thiết bị lưu giữ và phụ trợ
|
|
|
|
184.500.000
|
Thiết bị bảo quản lạnh
|
Thiết bị
|
1
|
30.000.000
|
30.000.000
|
Thùng 660 lít lưu chất thải sinh hoạt (xanh)
|
Thùng
|
8
|
5.500.000
|
44.000.000
|
Thùng 660 lít lưu chất thải tái chế (trắng)
|
Thùng
|
3
|
5.500.000
|
16.500.000
|
Thùng lưu giữ chất thải thông thường
240 lít (xanh)
|
Thùng
|
14
|
2.000.000
|
28.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải lây nhiễm
240 lít (vàng)
|
Thùng
|
20
|
2.000.000
|
40.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải hóa
học 240 lít (đen)
|
Thùng
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Thùng lưu giữ chất thải
tái chế 120 - 240 lít (trắng)
|
|
10
|
2.000.000
|
20.000.000
|
Bộ phương tiện phụ trợ
|
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
2.1.9
|
Phương tiện bảo hộ
lao động
(găng tay, ủng, tạp dề, trang phục...)
|
Bộ
|
89
|
600.000
|
53.400.000
|
2.2
|
Nâng cao năng lực
|
|
|
|
940.920.000
|
2.2.1
|
Sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
|
Cuốn
|
1
|
20.000.000
|
20.000.000
|
2.2.2
|
Đào tạo nhân viên y tế (1 ngày),
ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
69
|
5.000.000
|
345.000.000
|
2.2.3
|
Đào tạo nhân viên thu gom, vận chuyển,
lưu trữ (02 ngày), ước tính 20 người/lớp
|
Lớp
|
6
|
10.000.000
|
60.000.000
|
2.2.4
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
(theo số giường bệnh)
|
Giường bệnh
|
1780
|
100.000
|
178.000.000
|
2.2.5
|
Giám sát tuân thủ quy trình (tính
theo quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
2.000.000
|
16.000.000
|
Giám sát chất lượng nước thải (1 lần/
quý - 2 năm)
|
Quý
|
8
|
17.000.000
|
136.000.000
|
Giám sát hiệu lực bất hoại vi sinh
(1 lần/tháng, trong 2 năm)
|
Tháng
|
24
|
5.400.000
|
129.600.000
|
Giám sát môi trường không khí xung
quanh (tính theo 6 tháng/lần - 2 năm)
|
6 tháng
|
4
|
14.080.000
|
56.320.000
|
|
Tổng giá trị trước tính quản lý khoản tài trợ
|
|
|
|
12.926.645.000
|
III
|
Quản lý khoản
tài trợ
|
|
|
|
813.430.401
|
|
Tổng cộng mức tài trợ
|
|
|
|
13.740.075.401
|
PHỤ
LỤC 2:
CÁCH
TÍNH SỐ LƯỢNG TÚI NI LÔNG
Loại túi
|
Khối lượng chất thải:
kg/năm
|
Hệ số
|
Số lượng túi
|
Túi mầu vàng (chất thải lây nhiễm)
|
146.000
|
1
|
146.000
|
Túi mầu đen (chất thải
hóa học)
|
14.600
|
2
|
7.300
|
Tủi mầu xanh (chất thải thông thường)
|
584.000
|
4
|
146.000
|
Túi mầu trắng (chất thải
có thể tái chế)
|
142.350
|
1
|
142.350
|
PHỤ
LỤC 3:
CÁCH
TÍNH ĐỊNH MỨC QUẢN LÝ KHOẢN TÀI TRỢ
Tính định mức hỗ trợ
quản lý khoản tài trợ (tính theo tỷ lệ %)
|
0;0629
|
Nb
|
0,060
|
Na
|
0,07
|
Cận trên:
Ga
|
20,00
|
Cận dưới: Gb
|
10,00
|
Quy mô dự
án: Gt
|
12,927
|
Nb-Na=
|
(0,010)
|
Ga-Gb=
|
10,000
|
(Nb-Na)/Ga-Gb
|
(0,0010)
|
Gt-Gb=
|
2,9266
|
(Nb-Na/Ga-Gb)x(Gt-Gb)=
|
(0,00293)
|
PHỤ
LỤC 4:
SƠ
ĐỒ TỔ CHỨC CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA
STT
|
Các phòng
ban và hội đồng
|
Chi tiết
|
1
|
Ban Giám đốc
|
- 01 Giám đốc;
- 02 phó GĐ
|
2
|
Phòng chức năng
|
- Phòng Kế hoạch tổng hợp - vật tư
thiết bị y tế;
- Phòng Điều dưỡng;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tài chính kế toán;
|
3
|
Khoa cận lâm sàng và lâm sàng và
phòng
khám
trực thuộc
|
- Khoa Khám bệnh;
- Khoa nhi;
- Khoa Nội
- Khoa Truyền nhiễm;
- Khoa phụ Sản;
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
- Khoa Dược;
- Khoa Y học cổ truyền;
- Khoa hồi sức cấp cứu;
- Khoa Ngoại tổng hợp;
- Khoa Liên chuyên khoa Tai - Mũi -
Họng, Răng - Hàm Mặt, Mắt;
- Khoa chuẩn đoán hình ảnh - Xét
nghiệm;
- Khoa Dinh Dưỡng
|