ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 325/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 07 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
BẢO VỆ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo
vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết
định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14 tháng 6 năm 2013 của liên
bộ: Tài chính - Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị
quyết số 14/2015/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh Bắc Giang về
việc Quy định mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 67/TTr-SNN
ngày 15 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ bảo vệ
rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.
Điều
2. Giao cho Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT
căn cứ kế hoạch bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên hàng năm cân đối nguồn
vốn ngân sách của tỉnh đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng sản xuất là
rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Quyết định số
519/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định mức
hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2012-2016.
Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ BẢO VỆ RỪNG SẢN
XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 325/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục tiêu
Hỗ trợ bảo vệ rừng sản
xuất là rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020 nhằm quản
lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững rừng tự nhiên; nâng cao vai trò trách nhiệm
của chủ rừng và chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống
cháy rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này
quy định điều kiện, mức hỗ trợ, nguồn kinh phí và trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo và chưa đủ
điều kiện khai thác hưởng lợi theo quy định.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Hộ gia
đình, cá nhân; cộng đồng dân cư thôn; các tổ chức nhà nước (doanh nghiệp lâm
nghiệp nhà nước, ban quản lý rừng) được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự
nhiên nghèo chưa đủ điều kiện khai thác hưởng lợi để quản lý và sử dụng theo
quy định của pháp luật.
b) Chi cục Kiểm
lâm tỉnh, Hạt Kiểm lâm các huyện có rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
3. Các đối tượng
không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn quản lý diện tích rừng sản xuất là
rừng tự nhiên đang tham gia và nhận kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ các chương
trình, dự án của Nhà nước hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
b) Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đang quản lý, sử dụng diện tích
rừng Dẻ đã cho thu hoạch; diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc đối tượng
đưa vào cải tạo rừng; diện tích rừng cho các tổ chức ngoài quốc doanh thuê rừng.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện để được hỗ trợ
1. Diện tích rừng
được hỗ trợ bảo vệ phải có hồ sơ thiết kế, dự toán được Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt.
2. Phải thực
hiện ký kết hợp đồng khoán bảo vệ rừng giữa tổ chức Nhà nước được giao vốn với
bên nhận khoán.
Điều 4. Mức hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Hỗ trợ
200.000 đồng/ha/năm cho việc bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên đối với chủ
rừng là: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, các tổ chức nhà nước được
giao quản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
2. Hỗ trợ
20.000 đồng/ha cho chi phí thiết kế, dự toán bảo
vệ rừng năm đầu và được tính ngoài mức
hỗ trợ bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hỗ trợ chi phí quản lý bằng 6% tổng vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ cho bảo vệ rừng, trong
đó: Chi cục Kiểm lâm tỉnh 1%, Hạt kiểm
lâm huyện và tổ chức nhà nước được giao quản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên
5%. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý thực
hiện theo quy định hiện hành.
4. Trong thời gian thực
hiện, nếu có sự thay đổi chính sách của Trung ương cho hỗ trợ bảo vệ rừng quy
định tại khoản 1, 2, 3 Điều này UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều
5. Nguồn kinh phí hỗ trợ
Do Ngân sách tỉnh bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ của chủ rừng
Thực hiện theo Điều
30, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 66, Điều 70, Luật bảo vệ và phát triển rừng
và các quy định hiện hành có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của các ngành
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ
cho công tác bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
b) Hàng năm, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đầu tư
bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
c) Căn cứ dự toán ngân
sách năm được cấp thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ kế hoạch cho chủ rừng là
các tổ chức nhà nước và Hạt kiểm lâm huyện để tổ chức thực hiện.
d) Căn cứ mức hỗ trợ đầu
tư bảo vệ rừng đã được quy định, phân bổ chi tiết các hạng mục chi phí để làm
cơ sở lập hồ sơ thiết kế, dự toán.
e) Phối hợp với UBND
các huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai quy định này đến người
dân; chỉ đạo, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn kỹ thuật, về
quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với chủ đầu tư
và người dân được hưởng theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn ngân
sách địa phương để hỗ trợ bảo vệ rừng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
b) Hàng năm chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
nhu cầu kinh phí hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định.
3. Sở kế hoạch và Đầu
tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, và các Sở, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, cá nhân trong việc
thực hiện Quy định này.
Điều
8. Trách nhiệm của UBND các huyện
1. UBND các huyện phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển
khai thực hiện Quy định này; đồng thời chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các đơn vị
trực thuộc và các hộ gia đình được hỗ trợ bảo vệ rừng.
2. UBND các xã, trưởng
thôn, bản có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này đến người
dân ở địa phương và phối hợp với chủ đầu tư nghiệm thu thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ theo quy định.
Điều
9. Trách nhiệm của Hạt Kiểm lâm cấp huyện và tổ chức Nhà nước được giao quản lý
rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Trực tiếp triển
khai và phối hợp với UBND các xã phổ biến, tuyên truyền Quy định này đến với
các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng sản xuất là
rừng tự nhiên trên địa bàn.
2. Hàng năm, xây dựng
kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; nhận kinh phí, quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước đúng quy định, đúng mục đích, đúng chế độ
hiện hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ
trợ.
3. Lập hồ hơ thiết kế,
dự toán bảo vệ rừng trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
4. Tổ chức tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật về công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng cho các hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn tham gia nhận hỗ trợ.
5. Thực hiện ký kết hợp
đồng và tổ chức nghiệm thu kết quả bảo vệ rừng đến từng hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn và thực hiện việc chi trả tiền hỗ trợ của
ngân sách theo kết quả nghiệm thu đó.
Trong quá trình thực
hiện có gì khó khăn vướng mắc đề nghị các ngành, UBND các huyện, các đơn vị báo
cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.