ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2023/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
04 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ Y tế Quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn
viên cơ sở y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 760/TTr-STNMT ngày 22 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Môi trường;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, Thành (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng cho hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
là chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động y tế được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét
nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược; cơ sở sản xuất kinh doanh,
cơ quan, đơn vị có phát sinh chất thải rắn y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hoạt động vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
2. Đối với cơ sở y tế bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở y tế dự phòng,
cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe, cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm,
kiểm định, thử nghiệm y, dược có phát sinh chất thải rắn y tế được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y
tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
3. Đối với các cơ sở ngoài khuôn viên cơ sở y tế có
phát sinh chất thải rắn y tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương II
THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Điều 3. Phân loại, thu gom,
quản lý và lưu giữ chất thải rắn y tế
1. Phân loại chất thải rắn y tế
Chất thải rắn y tế là chất thải ở thể rắn, bao gồm
chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường.
2. Thu gom, quản lý, lưu giữ chất thải rắn y tế
a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt
động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng;
cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm,
kiểm định, thử nghiệm y, dược thì phân loại, thu gom, quản lý, lưu giữ chất thải
rắn y tế theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm
2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ
sở y tế.
b) Đối với các cơ sở ngoài khuôn viên cơ sở y tế có
phát sinh chất thải y tế nguy hại thì phân loại, thu gom, quản lý, lưu giữ chất
thải rắn y tế theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01
năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 4. Phương thức vận chuyển
chất thải rắn y tế
Phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải rắn y tế
nguy hại của các đơn vị có chức năng thu gom, xử lý phải bảo đảm đáp ứng các
quy định tại Điều 36, Điều 37 và các yêu cầu đặc thù về bảo vệ môi trường tại
khoản 3 Điều 42 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường:
1. Chất thải rắn y tế nguy hại trước khi vận chuyển
phải đóng gói trong các bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa theo quy định của
pháp luật về quản lý chất thải y tế, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất
thải trong quá trình vận chuyển;
2. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế
nguy hại lắp đặt trên phương tiện vận chuyển phải có thành, đáy, nắp kín, kết cấu
cứng, chịu va chạm, không bị rách, vỡ, rò rỉ chất thải, bảo đảm an toàn trong
quá trình vận chuyển; được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận
chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải;
3. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại
phải có thùng hoặc khoang kín được bảo ôn; kích thước của thùng chứa gắn trên
phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông vận
tải; bên ngoài thùng có dán nhãn “CHẤT THẢI RẮN Y TẾ NGUY HẠI”;
4. Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện
vận chuyển chuyên dụng để vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại, được sử dụng
các loại phương tiện vận chuyển phù hợp nhưng phải đáp ứng các yêu cầu theo quy
định của khoản 3, Điều này;
5. Đối với phòng y tế của các cơ sở giáo dục đào tạo
có thể quyết định tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại bằng phương tiện vận
chuyển phù hợp nhưng phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của khoản 3, Điều
này đến các cơ sở y tế gần nhất để lưu giữ, bảo quản tạm thời chất thải theo hợp
đồng hoặc trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ đến thu gom, vận
chuyển, xử lý theo đúng quy định. Việc tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ
các cơ sở này phải đảm bảo tuân thủ các điều kiện về vận chuyển chất thải y tế
nguy hại (chất thải rắn y tế nguy hại phải được đóng gói theo quy định tại Điều
5, Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021) và phải chịu trách nhiệm nếu có
các sự cố xảy ra;
6. Trong thời gian chờ đơn vị xử lý đến thu gom chất
thải rắn y tế, chủ nguồn thải có trách nhiệm trang bị hoặc yêu cầu đơn vị xử lý
cung cấp các dụng cụ để lưu trữ, bảo quản tạm thời chất thải rắn y tế lây nhiễm
theo đúng quy định, không để mất mỹ quan, gây ô nhiễm môi trường;
7. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại (bao gồm
chất thải rắn y tế nguy hại) phải lắp đặt thiết bị định vị và hoạt động theo
đăng ký trong Giấy phép được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
Điều 5. Xử lý chất thải rắn y tế
1. Đối với chất thải rắn y tế thông thường được
chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để vận chuyển, xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành. Trường hợp cơ sở thuộc Danh mục chất thải rắn thông
thường được phép thu gom phục vụ mục đích tái chế quy định tại Phụ lục số I ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021, chủ nguồn
thải được phép chuyển giao cho đơn vị có nhu cầu tái chế phù hợp.
2. Chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý theo các
hình thức sau:
a) Xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại có hạng mục xử lý chất thải y tế;
b) Xử lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm
cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý tại hệ
thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm);
c) Tự xử lý tại công trình, thiết bị xử lý chất thải
y tế nguy hại trong khuôn viên cơ sở y tế.
3. Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình cụm
a) Hiện tại Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ và Trung tâm
y tế thị xã Kinh Môn được thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại bằng hệ thống
xử lý chất thải theo công nghệ khử trùng bằng hơi nước bão hòa ở nhiệt độ cao,
kết hợp với nghiền cắt được hỗ trợ từ Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện
vay vốn Ngân hàng Thế giới, chất thải phát sinh sau xử lý phải được ký hợp đồng
chuyển giao xử lý với đơn vị có đủ chức năng:
- Trung tâm y tế (TTYT) huyện Tứ Kỳ: Thực hiện vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại TTYT huyện Tứ Kỳ và 23 trạm
y tế (TYT) xã, thị trấn trực thuộc.
- Trung tâm y tế (TTYT) thị xã Kinh Môn: Thực hiện
vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh tại TTYT thị xã Kinh Môn
(cơ sở 1), Nhị Chiểu (cơ sở 2), Phòng khám đa khoa Phúc Thành và 23 trạm y tế
(TYT) xã, phường trực thuộc.
b) Các cơ sở có chức năng xử lý chất thải y tế nguy
hại trong cụm được phép hợp đồng với 01 đơn vị chức năng khác để xử lý những
thành phần chất thải y tế khác mà cơ sở không có khả năng xử lý theo quy định.
4. Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại chỗ
Bệnh viện Nhi Hải Dương tự xử lý chất thải y tế
phát sinh từ hoạt động của bệnh viện bằng hệ thống xử lý chất thải theo công
nghệ khử trùng bằng hơi nước bão hòa ở nhiệt độ cao, kết hợp với nghiền cắt được
hỗ trợ từ Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện vay vốn Ngân hàng Thế giới.
Trường hợp chất thải y tế phát sinh tại Bệnh viện
Nhi Hải Dương vượt quá khả năng xử lý của đơn vị hoặc khi thiết bị xử lý chất thải
y tế nguy hại không đáp ứng được yêu cầu xử lý và các loại chất thải y tế nguy
hại không xử lý được trong hệ thống xử lý chất thải theo công nghệ khử trùng bằng
hơi nước bão hòa ở nhiệt độ cao thì Bệnh viện Nhi Hải Dương phải có phương án
ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng, năng lực xử lý chất thải nguy hại
(trong đó có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại) được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại đảm bảo không để tồn đọng chất thải
y tế tại cơ sở.
5. Đối với các cơ sở y tế không thuộc danh mục các
cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm và đã đầu tư công trình xử lý chất thải y tế
nguy hại đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại; trường hợp
chưa có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại hoặc công trình xử lý chất thải
y tế nguy hại của các cơ sở không đảm bảo theo quy định hoặc có sự cố phát sinh
chất thải vượt quá khả năng xử lý của cơ sở thì hợp đồng với đơn vị có chức
năng xử lý chất thải y tế nguy hại (được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép)
để xử lý theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
6. Đối với chất thải rắn y tế nguy hại phải được
chuyển giao cho đơn vị có đủ chức năng, năng lực xử lý chất thải nguy hại (trong
đó có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại) được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn
vị có liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở
đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định,
thử nghiệm y, dược; cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan, đơn vị có phát sinh chất
thải rắn y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển, xử lý,
tiêu hủy chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện
Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến hành kiểm
tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các quy định về quản
lý chất thải nguy hại theo quy định;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản
lý chất thải rắn y tế cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan, đơn vị có
phát sinh chất thải rắn y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương thực hiện
việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế theo Thông
tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở
đào tạo khối ngành sức khỏe; cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định,
thử nghiệm y, dược; cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan, đơn vị có phát sinh chất
thải rắn y tế thực hiện việc phân loại, thu gom, lưu giữ, chuyển giao chất thải
y tế theo Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021.
b) Thông báo, hướng dẫn các cơ sở y tế tư nhân triển
khai việc xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động
quản lý và xử lý chất rắn thải y tế đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các
quy định về quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
đ) Thường xuyên rà soát năng lực của các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh để xem xét báo cáo UBND tỉnh cho phép xử lý chất thải y tế
theo mô hình cụm hoặc xử lý chất thải y tế tại chỗ đảm bảo theo đúng quy định;
e) Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường
về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn
tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung nội dung Quyết định
này phù hợp theo quy định;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế trên địa
bàn tổ chức thực hiện quyết định này và các quy định tại Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022;
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan trực
thuộc tổ chức kiểm tra công tác thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật
về khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe;
cơ sở nghiên cứu, xét nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, thử nghiệm y, dược; cơ sở
sản xuất kinh doanh, cơ quan, đơn vị có phát sinh chất thải rắn y tế; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y
tế trên địa bàn theo phân cấp quản lý có liên quan đến hoạt động phát sinh chất
thải rắn y tế;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản
lý chất thải rắn y tế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có phát sinh chất thải rắn y tế và các đối tượng liên quan trên địa bàn
quản lý.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản
lý chất thải rắn y tế nói riêng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có phát sinh chất thải rắn y tế trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn quản
lý.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát
sinh chất thải rắn y tế
a) Thực hiện việc phân định, phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế theo quy định của quy định này
và các quy định pháp luật hiện hành;
b) Thực hiện chuyển giao chất thải rắn y tế nguy hại
cho đơn vị xử lý có giấy phép phù hợp theo quy định của pháp luật, số lượng chất
thải sau mỗi lần chuyển giao phải được ghi đầy đủ trong sổ giao nhận chất thải
y tế nguy hại theo mẫu tại Phụ lục số 06 quy định tại Điều 12 của Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021;
c) Tổ chức truyền thông, phổ biến cho các đối tượng
có liên quan các quy định về quản lý chất thải rắn y tế.
6. Trách nhiệm của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn y tế
a) Thực hiện việc phân định, phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý theo quy định của quy định này;
b) Bố trí phương tiện, thiết bị vận chuyển chất thải
rắn y tế theo đúng quy định tại Điều 4 quy định này;
c) Thực hiện quản lý, vận hành công trình, thiết bị,
hệ thống xử lý chất thải rắn y tế theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm xử
lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và tuân thủ các quy định của
pháp luật về giám sát, quan trắc môi trường. Công trình, thiết bị, hệ thống xử
lý chất thải y tế phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản
xuất và ghi đầy đủ thông tin vào sổ nhật ký vận hành công trình, thiết bị, hệ
thống xử lý chất thải y tế theo quy định tại Phụ lục số 05 quy định tại Điều 11
của Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 10 tháng 01 năm 2022 và các quy định tại
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2021.
d) Thực hiện việc giao nhận chất thải rắn y tế nguy
hại được ghi chép theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06, Điều 12 của Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021.
Điều 7. Chế độ báo cáo
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo kết
quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định
tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022;
b) Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất
thải y tế theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm
2021;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn
y tế báo cáo tình hình phát sinh, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải rắn
y tế 01 năm 01 lần từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm thực hiện báo cáo bằng văn bản
theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT 26 tháng 11 năm 2021 và Thông tư
02/2022/TT- BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Y tế trước ngày 15/01 của năm tiếp theo.
d) Các đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn y tế lập Báo cáo công tác bảo vệ môi trường (bao gồm cả chất thải rắn y
tế) 01 năm 01 lần từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm thực hiện báo cáo theo
các mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 trước ngày 15/01 của năm tiếp theo và gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định./.