ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2023/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 20
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường; số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày
11/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc hành nghề
khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày
09/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc xác định và
công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTNMT ngày
20/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ sung một số điều
của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11
năm 2023 và thay thế Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh
ban hành Quy định một số nội dung về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT; Báo cáo
- Cục KTVBQPPL - Bộ TP; Báo cáo
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; Báo cáo
Đoàn ĐBQH tỉnh; Báo cáo
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- V1, V3, CB;
- Lưu: VT, Kt5, Kt7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đối với
quản lý nhà nước, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này
được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
Chương II
NHŨNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư và tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án có khai thác, sử dụng
nguồn nước liên tỉnh (nguồn nước phân bổ trên địa bàn 2 tỉnh trở lên)
như sau:
a) Hồ chứa, đập dâng trên sông, suối thuộc trường hợp
phải xin phép;
b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt không thuộc
quy định tại điểm a khoản này với lưu lượng khai thác 10 m3/giây trở
lên;
c) Dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước liên tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với dự án xây dựng
công trình khai thác, sử dụng nguồn nước nội tỉnh như sau:
a) Hồ chứa, đập dâng trên sông, suối thuộc trường hợp
phải xin phép;
b) Công trình khai thác, sử dụng nước mặt, không
thuộc quy định tại điểm a khoản này với lưu lượng khai thác 10 m3/giây
trở lên;
c) Dự án đầu tư có chuyển nước từ nguồn nước nội tỉnh;
d) Công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất (gồm
một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động
khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách
liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m) có lưu lượng 12.000 m3/ngày
đêm trở lên.
Điều 4. Điều tra cơ bản, xây dựng
hệ thống quản lý tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh, bao gồm các nhiệm vụ sau:
a) Rà soát nguồn nước trên địa bàn chưa thực hiện
việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước; tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh
giá đối với nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; tổ chức điều tra hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với nguồn
nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn; kiểm kê tài nguyên nước đối với nguồn
nước nội tỉnh, định kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa phương; tổng hợp kết quả trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan
trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương theo
quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương và tích hợp vào hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng
hệ thống cảnh báo, dự báo để phục vụ công tác phòng, chống lũ, lụt, hạn hán và
các tác hại khác do nước gây ra trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống
quản lý tài nguyên nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước; phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt; quan trắc, giám
sát tài nguyên nước
1. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, phát hiện sự cố
ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn; trường hợp xảy ra sự cố chủ động tiến hành các
biện pháp ngăn chặn, hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý giảm thiểu ô nhiễm
thuộc phạm vi quản lý; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức chỉ
đạo, xử lý; phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định rõ nguyên nhân, tổ
chức, cá nhân gây ra sự cố; phối hợp giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; giám
sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng nước, thiệt hại do sự cố để yêu cầu đối
tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố ô nhiễm
nguồn nước có trách nhiệm chủ động tiến hành các biện pháp ngăn chặn, hạn chế
lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý; kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức chỉ đạo, xử lý; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định rõ nguyên nhân, tổ chức, cá nhân gây ra sự cố,
yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường thiệt hại và khắc phục hậu quả ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước trước mắt và cải thiện, phục hồi chất lượng nước về lâu
dài;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
các cơ quan có liên quan xác định rõ nguyên nhân, tổ chức cá nhân gây ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn; giám sát, đánh giá mức độ suy giảm chất lượng
nước, thiệt hại do sự cố gây ra để yêu cầu đối tượng gây ra sự cố bồi thường
thiệt hại; phối hợp làm giảm thiểu tác hại do sự cố gây ra; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cố ô nhiễm nguồn nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm cạn kiệt; quan trắc,
giám sát tài nguyên nước: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh mục nguồn
nước nội tỉnh, kế hoạch phục hồi nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm, cạn kiệt,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Thực hiện quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước; hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với nguồn
nước nội tỉnh. Nội dung quan trắc, giám sát tài nguyên nước thực hiện theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kinh phí để khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
trong trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân gây ra sự cố và kinh phí
phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 6. Hành lang bảo vệ nguồn
nước; xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
1. Hành lang bảo vệ nguồn nước
a) Lập, công bố danh mục nguồn nước phải lập hành
lang bảo vệ
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ
trên địa bàn, lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công
Thương, Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định; thực hiện công bố sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn.
b) Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
- Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông,
suối, kênh rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung và
các nguồn nước khác: Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Danh mục các nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn và xây dựng phương án, kinh phí cắm
mốc chi tiết sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch; tổ chức thực hiện
cắm mốc giới trên thực địa theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn
nước đã được phê duyệt; bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ;
- Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa
thủy điện, thủy lợi:
Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa thủy điện, thủy lợi
có dung tích một triệu mét khối (1.000.000 m3) trở lên chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa lập phương án cắm mốc giới
hành lang bảo vệ và nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án cắm mốc giới hành
lang bảo vệ nguồn nước tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu. Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa thực hiện cắm mốc giới
trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa để
quản lý, bảo vệ theo phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có hồ chứa thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt phương
án cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa.
c) Quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn
nước: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước
theo phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt để quản lý, bảo vệ.
d) Kinh phí thực hiện hành lang bảo vệ nguồn nước:
- Kinh phí thực hiện lập, cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước đối với sông, suối, kênh rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị,
khu dân cư tập trung và các nguồn nước khác do Ngân sách Nhà nước đảm bảo;
- Kinh phí cắm mốc hành bảo vệ nguồn nước đối với hồ
chứa có dung tích một triệu mét khối (1.000.000 m3) trở lên do chủ hồ,
tổ chức quản lý hồ chứa đảm bảo.
2. Xác định, công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước
a) Tổ chức trực tiếp đầu tư, quản lý, vận hành công
trình khai thác nước mặt với quy mô trên 100 m3/ngày đêm, nước dưới
đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp
nước cho nhiều mục đích trong đó có cấp nước cho sinh hoạt:
- Đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt thuộc phạm vi công trình khai thác của mình và thể hiện trong hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan xác định
ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công
trình trên thực địa sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được Sớ Tài
nguyên và Môi trường công bố;
- Bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử
dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt của công trình. Trường hợp phát hiện hành vi gây ô nhiễm hoặc có nguy
cơ gây ô nhiễm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác nước của công trình và
các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước khác trong phạm vi vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác thì phải kịp thời
ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đồng thời với hồ sơ đề nghị cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt sau khi nhận được giấy phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường; thực hiện công bố sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt,
cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt đối với các
nguồn nước trên địa bàn;
- Đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thực hiện việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm:
- Phối hợp với các tổ chức có công trình khai thác
nước để cấp cho sinh hoạt và các cơ quan liên quan trên địa bàn xác định ranh
giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa
sau khi được phê duyệt, công bố;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn
nước sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn;
- Tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát
sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công
trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.
Điều 7. Bảo đảm nước sinh hoạt,
nước sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
1. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Lai Châu thường
xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn tỉnh; cung
cấp thông tin kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh
hoạt, nước sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán, thiếu nước.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khắc phục
để bảo đảm nước sinh hoạt, nước sản xuất nông nghiệp trong trường hợp hạn hán,
thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án cấp
nước sinh hoạt, nước sạch; thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Khoanh định khu vực cấm,
tạm thời cấm khai thác cát, sỏi, các khoáng sản khác trên sông, suối; công bố
danh mục hồ, ao không được san lấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cát, sỏi và khoáng sản khác
trên sông, suối đi qua bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, suối
để xác định nguyên nhân; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khoanh định khu
vực cấm, tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập
danh mục hồ, ao không được san lấp trên địa bàn tỉnh để phòng, chống lũ quét,
ngập, úng và bảo vệ nguồn nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện
công bố sau khi được phê duyệt.
Điều 9. Thẩm quyền xác nhận
đăng ký khai thác sử dụng tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đăng ký
khai thác sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp:
a) Nước dưới đất: Sử dụng nước dưới đất tự chảy
trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng mà không gây hạ thấp mực nước
dưới đất hoặc bơm hút nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác
khoáng sản;
b) Nước mặt: Hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung
tích toàn bộ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 hoặc công
trình khai thác sử dụng nước mặt khác cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản (không bao gồm các mục đích khác có quy mô thuộc trường hợp
phải cấp phép) với lưu lượng lớn hơn 0,1m3/giây đến 0,5m3/giây.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký khai thác
nước đối với trường hợp: Khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 và
các trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 44 Luật Tài nguyên nước
nằm trong danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố.
Điều 10. Thẩm quyền cấp phép,
cơ quan tiếp nhận thẩm định và quản lý hồ sơ cấp phép tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép tài nguyên nước trong những trường
hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công
trình có lưu lượng lớn hơn 10m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm;
b) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi khai thác, sử dụng nước
mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng lớn hơn 0,5 m3/giây
đến dưới 2 m3/giây hoặc dung tích toàn bộ lớn hơn 0,2 triệu m3
đến dưới 3 triệu m3; công trình khai thác, sử dụng nước mặt khác cấp
cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng khai thác lớn hơn
0,5 m3/giây đến dưới 5 m3/giây;
c) Hồ chứa, đập dâng thủy lợi không thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản này có dung tích toàn bộ lớn hơn 0,2 triệu m3
đến dưới 20 triệu m3;
d) Trường hợp hồ chứa, đập dâng thủy lợi có dung
tích toàn bộ 0,01 triệu m3 đến 0,2 triệu m3 có các mục
đích khai thác, sử dụng nước có quy mô khai thác thuộc trường hợp phải có giấy
phép thì phải thực hiện xin phép theo quy định;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy lớn hơn 50kW đến dưới 2.000 kW;
e) Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích kinh
doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp lớn hơn 100 m3/ngày đêm đến
dưới 50.000 m3/ngày đêm;
f) Các trường hợp quy định phải có cấp giấy phép mà
khai thác sử dụng nước mặt trực tiếp từ hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện,
hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện để cấp cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ
và sản xuất phi nông nghiệp (bao gồm cả khai thác nước cho hoạt động làm mát
máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt) mà tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành
các hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện, hệ thống kênh thủy lợi, thủy điện
này chưa được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích nêu
trên;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép tài nguyên nước trong những
trường hợp sau:
a) Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu
hồi và cấp lại giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng
lớn hơn 10 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
b) Quản lý, cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp
lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất quy mô
nhỏ và vừa đối với các tổ chức, cá nhân có nơi đăng ký thường trú trên địa bàn
tỉnh:
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: Hành
nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc
ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày
đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: Hành
nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc
ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng 200 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép tài nguyên nước hoặc cấp phép tài nguyên
nước theo thẩm quyền đối với hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; quản
lý hồ sơ theo quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ của các Cơ
quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh đối với
trường hợp khai thác, sử dụng nước thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Hàng năm, tổng hợp kết quả phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Quản lý tài nguyên nước) trước ngày 15 tháng
12 hàng năm.
2. Cục Thuế tỉnh hoặc Chi cục Thuế khu vực theo
phân cấp:
a) Ban hành các thông báo nộp, thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có) và gửi chủ giấy
phép;
b) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước theo chế độ hiện hành.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước của các Sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu, ban hành văn bản theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khoanh định,
công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất
theo thẩm quyền, khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác cát sỏi và khoáng sản khác
trên sông, suối; thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định tại Quy định
này;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức
đoàn thể, các địa phương và cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về tài nguyên nước; vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài
nguyên nước, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước;
d) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục nguồn nước
bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh những vấn đề bất thường về chất lượng nước;
đ) Thực hiện điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại
giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng theo quy định hiện hành;
e) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
có liên quan tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước của tỉnh và tích hợp vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia;
f) Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh
chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
hòa giải tranh chấp về tài nguyên nước tại cơ sở, giải quyết tranh chấp phát
sinh trong việc khai thác sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về quản lý, khai thác và bảo
vệ các công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi;
b) Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hợp lý nguồn
nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp một cách hiệu quả, có kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng các công
trình thủy lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài
nguyên nước;
c) Tham mưu thực hiện các hoạt động phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch cấp nước sinh hoạt tập trung
nông thôn;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy lợi có
dung tích 1.000.000 m3 trở lên theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử
dụng nước trong sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt nông thôn, các dự án khác
có liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước;
f) Thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy
định tại Quy định này.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan thẩm định, cho ý kiến vào các đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị trong đó có nội dung về phương án cấp, thoát nước, thu gom nước
thải tại các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở, ngành liên quan định kỳ kiểm tra các tổ chức kinh doanh nước sạch; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt đô
thị trên địa bàn tỉnh; cảnh báo các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt đô thị.
c) Thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy
định tại Quy định này.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở, ngành liên quan định kỳ kiểm tra các cơ quan có liên quan sử
dụng nước trong lĩnh vực y tế; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin
chất lượng nguồn nước từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh; cảnh báo các vùng có
nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải
tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư, đổi mới công nghệ liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
6. Sở Tài chính: Hàng năm căn cứ dự toán các cơ
quan lập, các văn bản, định mức, quy định hiện hành và khả năng cân đối ngân
sách; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động trong
lĩnh vực tài nguyên nước theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Sở Công Thương:
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện trong phạm vi thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành công nghiệp, thương mại có khai
thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Giao thông vận tải: Tham mưu đề xuất các giải
pháp bảo vệ nguồn nước khu vực bến cảng, các công trình giao thông đường thủy nội
địa của tỉnh; phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm tra các điều
kiện hoạt động của phương tiện vận tải đường thủy nội địa có nguy cơ ảnh hưởng
chất lượng nguồn nước theo phân cấp quản lý.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường
công tác tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên
quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện
đúng theo quy định.
10. Cục Thuế tỉnh:
a) Thông báo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước theo quy định pháp luật về thuế tài nguyên, các quy định
khác có liên quan và quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trả lời bằng văn bản về việc chấp hành nghĩa vụ
thuế, tài chính với Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước khi Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị xác nhận.
11. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Cung cấp cho Sở
Tài nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm khí tượng, thủy văn của
Trung ương đặt trên địa bàn tỉnh; tài liệu khí tượng, thủy văn hiện có, các yếu
tố khí tượng, thủy văn được quan trắc, những điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu
trong tỉnh. Định kỳ cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả quan trắc
khí tượng, thủy văn và dự báo tình hình khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
tỉnh và các Sở, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình: Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia bảo vệ
tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
13. Các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn
tỉnh: Tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên
quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện
đúng theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm quản lý
tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật
và quy định của tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước theo
quy định.
2. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về tài
nguyên nước; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;
hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền;
thực hiện các nội dung theo thẩm quyền được quy định tại Quy định này.
3. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, lưu trữ và quản lý
hồ sơ đăng ký nước dưới đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9; chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân
liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại khoản 2 Điều
3 của Quy định này.
4. Thường xuyên theo dõi diễn biến lưu lượng, mực
nước đối với nguồn nước thuộc địa bàn; kịp thời phát hiện, thông tin với Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với những vấn đề bất thường về chất lượng nước làm ảnh
hưởng xấu tới sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
5. Hàng năm bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách
cấp huyện cho hoạt động bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn huyện.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý
tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra;
thống kê, theo dõi giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa
phương.
2. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin tài nguyên nước; tổ chức hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên kiểm tra các công trình thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và việc hành nghề khoan nước dưới đất của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền.
4. Quản lý việc khai thác, sử dụng nước dưới đất của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; rà soát, lập danh sách, đôn đốc đăng ký khai
thác nước theo khoản 2, Điều 9 của Quy định này.
5. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức quản lý,
bảo vệ trạm quan trắc đo đạc, giám sát tài nguyên nước.
6. Thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu tài nguyên nước
trên địa bàn, định kỳ trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) về tình hình quản lý, bảo vệ hoạt
động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
7. Thường xuyên theo dõi diễn biến lưu lượng, mực
nước đối với nguồn nước thuộc địa bàn; kịp thời phát hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện đối với những vấn đề bất thường về chất lượng nước làm ảnh hưởng xấu
tới sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
Điều 15. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm lập báo cáo
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước của cơ quan và gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
có nội dung không phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền
mới ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ
sung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.