ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2018/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và
truyền tin thiên tai.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Phối hợp quản lý hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban
MTTQ và các đoàn thể thuộc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Báo TN, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CNN.
DAT. QD.12/11. 60b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về trách nhiệm và công tác
phối họp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (KTTV) trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Những nội dung về hoạt động KTTV không nêu trong Quy chế
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động
KTTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ
và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động KTTV, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh đảm bảo chặt chẽ và tuân thủ quy định pháp luật.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV.
3. Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ,
cung cấp và trao đổi thông tin, dữ liệu KTTV nhằm từng bước hoàn thiện hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Huy động được sự tham gia của cộng
đồng dân cư trong các hoạt động về KTTV, phòng chống giảm nhẹ thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất giữa
các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo
đảm tính đồng bộ, hiệu quả, có sự phân công trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị,
địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý hoạt động KTTV.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin
trong lĩnh vực KTTV, phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản
lý nhà nước về KTTV theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động KTTV: Là các hoạt động
quan trắc; dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ KTTV; giám
sát biến đổi khí hậu (BĐKH) và tác động vào thời tiết.
2. Quan trắc KTTV: Là việc quan sát,
đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng
thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, hồ kênh rạch
và nước biển.
3. Hiện tượng KTTV cực đoan: Là các hiện tượng KTTV bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy
ra hiện tượng, có thể ảnh hưởng đến người, tài sản, điều kiện sống, các hoạt động
kinh tế - xã hội.
4. Công trình KTTV: Là cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện đo, thiết bị thông
tin KTTV.
5. Trạm KTTV: Là nơi được lựa chọn
theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn chặt chẽ và thống nhất để đặt một hoặc nhiều
công trình KTTV.
6. Dịch vụ KTTV: Là hoạt động cung cấp
thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ
về KTTV, nhằm phục vụ mục đích dùng riêng dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người
cung cấp và người sử dụng dịch vụ KTTV.
7. Hành lang kỹ thuật công trình
KTTV: Là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết
để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật,
dữ liệu KTTV thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của
khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
8. Trạm KTTV chuyên dùng: Thực hiện
quan trắc KTTV theo mục đích riêng do Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân
xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.
9. Dự báo KTTV: Là đưa ra thông tin,
dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng KTTV trong tương lai ở
một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
10. Cảnh báo KTTV: Là đưa ra thông
tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng KTTV nguy hiểm,
bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động KTTV trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư
trên địa bàn tỉnh.
3. Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai.
4. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống dữ liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí
các trạm KTTV chuyên dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu
các yếu tố KTTV quan trắc được trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh với các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
6. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV:
Điều tra cơ bản đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của
khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần suất bão, lũ lụt,
dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm; đề xuất
phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây
ra.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp,
gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo KTTV thuộc tỉnh Thái Nguyên theo phân
cấp.
8. Quản lý theo quy định pháp luật mạng
lưới trạm, các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung
cấp dịch vụ KTTV tại địa phương. Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin
dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
9. Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu. Tổ chức thực hiện hoạt động
thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội, thực hiện việc lồng ghép kết quả giám sát biến
đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
10. Phối hợp bảo vệ công trình KTTV
thuộc hệ thống mạng lưới trạm KTTV theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về hoạt động KTTV trên địa bàn tỉnh theo quy định.
12. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và các địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình UBND tỉnh ban hành
hoặc HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết về
quản lý Nhà nước về các hoạt động KTTV và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về KTTV; quy hoạch phát triển, chương trình kế hoạch dài hạn về KTTV;
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh lập Danh mục
công trình và chủ công trình phải tổ chức quan trắc KTTV và cập nhật, bổ sung
danh mục công trình và chủ công trình gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV thuộc thẩm quyền; Quản lý các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa
phương;
c) Tham gia thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
d) Tham gia đóng góp xây dựng phương
án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; theo dõi,
đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
đ) Thu nhận thông tin, dữ liệu KTTV từ
các trạm KTTV chuyên dùng trên địa bàn tỉnh; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ
liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền phổ biến các thông tin kiến thức và
văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đến các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh;
f) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Đài KTTV tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh;
g) Phối hợp với Đài KTTV tỉnh, các Sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về KTTV trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương có liên quan, tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi
ngành quản lý, trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị
UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
b) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình thủy lợi, nông lâm nghiệp, thủy sản có quan trắc, khai thác dữ
liệu KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
KTTV của tỉnh;
c) Chỉ đạo Chi cục thủy lợi (Văn phòng
Thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh) cập nhật kịp thời các thông tin tình hình thời tiết; các yếu tố
KTTV, các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai do Đài KTTV tỉnh và Đài KTTV khu vực
thông báo để lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo kịp thời đối
với sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
truyền các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai đến các đơn vị, địa phương
trong tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh,
đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN);
đ) Phối hợp đánh giá việc khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát; thực hiện việc
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển
nông thôn;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây
dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền phổ biến pháp luật về
KTTV;
i) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh.
3. Đài KTTV tỉnh Thái Nguyên
a) Thực hiện nhiệm vụ dự báo, cảnh
báo và cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo KTTV cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Luật KTTV và Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của
công trình KTTV chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hoạt động của công trình KTTV chuyên dùng ở
địa phương;
c) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
và công nghệ mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng
trong việc phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV. Cảnh báo kịp thời các
hiện tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét
kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng theo chế
độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận thông tin dữ liệu, cảnh báo bổ
sung kịp thời thông tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
d) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu;
xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV thuộc phạm vi quản lý; chịu trách
nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn
tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, xác nhận nguồn gốc
thông tin, dữ liệu KTTV cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin, dữ liệu
KTTV vào mục đích hợp pháp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định; phối hợp
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng
phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng phương án cắm mốc giới và bảo
vệ hành lang kỹ thuật công trình KTTV thuộc mạng lưới KTTV quốc gia. Tuyên truyền
phổ biến pháp luật về bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình KTTV quốc gia. Bảo vệ
hành lang kỹ thuật công trình KTTV thuộc mạng lưới trạm
KTTV quốc gia, ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 Luật
KTTV; phối hợp cung cấp thông tin cho các ngành chức năng liên quan thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về KTTV, biến đổi khí hậu;
thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch vụ KTTV trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;
f) Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có
liên quan tổ chức thẩm tra mức độ đầy đủ, độ chính xác các
số liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng
công trình, quy hoạch;
g) Xây dựng kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm KTTV chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
KTTV theo mục đích riêng phù hợp quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV
chuyên dùng của tỉnh, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh, nội dung
quan trắc trạm KTTV chuyên dùng của tỉnh;
h) Chủ động xác định hành lang kỹ thuật
công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định hành lang kỹ
thuật công trình KTTV ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo
vệ.
4. Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, các sở,
ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí
hậu, thủy văn, hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh và lĩnh vực được phân công,
từ đó đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do hậu quả thiên tai
gây ra.
5. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan tổ chức đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi ngành quản lý;
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu
KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV, kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản
lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện thuộc phạm vi quản lý;
c) Theo dõi, kiểm định việc tổ chức
quan trắc, thu thập, cung cấp, lưu giữ tài liệu các yếu tố KTTV về hồ chứa của các công trình thủy điện trên lưu vực thuộc địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác an
toàn tại các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm
về an toàn các khu vực khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, Ngành, địa phương, Đài KTTV tỉnh và các cơ
quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về
KTTV;
b) Phối hợp các Sở, Ban, Ngành có
liên quan thẩm định dự án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến về lĩnh vực KTTV vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống,
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn
đầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn
hỗ trợ khác để phục vụ cho hoạt động của các dự án, đề án về KTTV, phòng, chống
thiên tai theo quy định;
b) Tổng hợp vào các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh các chương trình, đề án, dự
án về KTTV, phòng, chống thiên tai và BĐKH;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự án, nhiệm vụ về KTTV và phòng,
chống thiên tai thuộc nhóm nhiệm vụ phải bố trí vốn đối ứng
theo quy định.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan, tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh cân đối nguồn lực để bố trí kinh phí
thực hiện nhiệm vụ về KTTV;
b) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự án, nhiệm vụ về KTTV, phòng chống
thiên tai thuộc nhóm nhiệm vụ phải bố trí vốn đối ứng theo quy định;
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài KTTV tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh các chiến lược
phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài
nguyên viễn thông trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động KTTV theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài KTTV tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tuyên
truyền, đăng tải thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát, thông
tin phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin
khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám
sát xây dựng, nâng cấp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật các mạng di động nhằm đảm bảo
việc báo tin thiên tai KTTV trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ
chức truyền tin và sử dụng kinh phí phục vụ truyền tin qua mạng điện thoại di động
về dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham gia thẩm định các chương trình, dự án về KTTV có ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ
thông tin trong lĩnh vực KTTV do UBND tỉnh giao;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về KTTV, phòng, chống,
giảm nhẹ rủi ro do thiên tai gây ra.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc từ
các công trình giao thông có quan trắc, khai thác dữ liệu
KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV của
tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng việc sử dụng, trao đổi
thông tin, dữ liệu KTTV phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV đáp ứng yêu cầu
quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động giao thông đường thủy, giao thông đường bộ,
đường hàng không;
c) Theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu trong
quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, dự án hạ tầng giao
thông vận tải của tỉnh.
11. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố có công trình KTTV trong công tác cấp
giấy phép các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý phải xem xét, nhằm đảm
bảo phạm vi an toàn hành lang kỹ thuật công trình KTTV lân cận;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc quy hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc KTTV đảm bảo
phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển nông thôn và đô thị của tỉnh.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thái Nguyên.
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo KTTV do hệ thống dự báo, cảnh báo KTTV quốc gia và tỉnh ban
hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo
quy định của pháp luật.
13. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thái
Nguyên
a) Phối hợp với Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh về công tác chỉ đạo, hướng dẫn PCTT và TKCN;
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về
tình hình thời tiết, KTTV từ Đài KTTV tỉnh; từ thông báo của ngành dọc, cấp
trên; báo cáo từ các huyện, thành phố, thị xã và cơ sở để có phương án sẵn sàng
sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn kịp
thời;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
PCTT và TKCN;
d) Phối hợp trong việc trao đổi thông tin PCTT và TKCN;
đ) Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về công tác PCTT và TKCN;
e) Xây dựng mô hình điểm trong công
tác PCTT và TKCN;
f) Tổ chức tập huấn, huấn luyện và diễn
tập PCTT và TKCN;
g) Ứng phó và khắc
phục hậu quả khi có tình huống thiên tai;
h) Phối hợp trong công tác kiểm tra
PCTT và TKCN;
i) Phối hợp đề xuất xây dựng các chương trình, đề án, dự án PCTT và TKCN;
k) Phối hợp tổ chức giao ban, sơ kết,
tổng kết công tác PCTT và TKCN.
14. Công an tỉnh
Thái Nguyên.
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp kịp thời với Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong việc tham gia
PCTT và TKCN:
a) Đảm bảo an ninh, trật tự trong các
tình huống PCTT và TKCN;
b) Phối hợp trong công tác tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn người dân thực hiện luật pháp về PCTT và TKCN;
c) Huy động lực lượng, phương tiện
tham gia xử lý các tình huống cháy nổ do thiên tai trên địa
bàn tỉnh;
d) Là lực lượng nòng cốt trong công
tác chống cháy nổ do thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh;
e) Phối hợp với chính quyền các cấp,
chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự khi
tiến hành hoạt động cưỡng chế để đảm bảo an toàn trong các tình huống khi xảy
ra thiên tai.
15. UBND các huyện, thành phố, thị
xã.
a) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có thẩm quyền trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động KTTV; giám sát,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về KTTV của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan, chủ động
khẩn trương chỉ đạo, huy động lực lượng phòng, chống, khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử lý
các vi phạm pháp luật về KTTV theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, phòng chống thiên tai như: Bão, lũ lụt, hạn hán, động đất... tại địa phương.
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn triển khai Luật KTTV và các văn bản có liên quan trên địa bàn; tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn;
16. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng
thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết,
xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn,
thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn;
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn
trên địa bàn;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên.
17. Các trường Đại học, viện nghiên cứu
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
a) Có trách nhiệm báo cáo về thành lập,
di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
thuộc quyền quản lý của mình cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường; xác định nội dung quan trắc đối với trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý;
b) Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Trong hoạt động phòng, chống thiên
tai phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban
hành;
d) Khai thác thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật,
trừ các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 32 Luật KTTV;
đ) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch
vụ khí tượng thủy văn theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Khí tượng thủy văn và pháp luật có liên quan; có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Khoản
1, 2 Điều 40 Luật KTTV.
- Xây dựng và củng cố, phát triển lực
lượng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại cơ sở;
e) Tổ chức các hoạt động nâng cao
năng lực và vận động các nguồn lực.
f) Nghiên cứu xây dựng, triển khai
các đề án, dự án thiết thực trong công tác KTTV, PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện; hàng năm gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.