ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
32/2008/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 17 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2008/CT-TTg ngày 06 tháng 06 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động khai thác các mỏ
đá nhằm đảm bảo an toàn trong khai thác;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 09 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo
sát, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp
(nay là Bộ Công thương) hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét
và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp
(Nay là Bộ Công thương) về việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, bãi bỏ những quy định trước đây của UBND tỉnh Lai Châu trái với Quyết
định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Bộ Công thương (báo cáo);
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- LĐ Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài phát thanh - truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về quản lý, trình tự thủ
tục cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép
khai thác đất san lấp; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Lai Châu thuộc thẩm quyền của UBND được quy định tại điểm b, khoản
1, Điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản năm 2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy định
này bao gồm:
1. Cơ quan quản lý Nhà nước về
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Các tổ chức kinh tế được
thành lập trong tỉnh, các tổ chức kinh tế thành lập ngoài tỉnh có chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện tại Lai Châu có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản.
3. Cá nhân có đăng ký kinh doanh
hoạt động khoáng sản được khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ.
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép hoạt động khoáng
sản là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân bao gồm: giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy
phép khai thác tận thu và giấy phép chế biến khoáng sản.
2. Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường (viết tắt là VLXDTT) là khoáng sản không đạt yêu cầu
làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản
làm VLXDTT theo tiêu chuẩn Việt Nam. Danh mục khoáng sản làm VLXDTT quy định tại
Điều 16 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khoáng sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP của Chính
phủ);
3. Đất san lấp là các loại
vật liệu đất, đá, cát không đạt tiêu chuẩn làm vật liệu xây dựng, khai thác phục
vụ mục đích san lấp;
4. Dự án đầu tư trong lĩnh vực
khoáng sản là Báo cáo đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế, kỹ thuật thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản.
Điều 4. Khu
vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép.
Khu vực khoáng sản thuộc thẩm
quyền UBND tỉnh cấp phép bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản đã được
điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm
trong quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản
quốc gia;
2. Khoáng sản nằm trong khu vực
vùng ngập lòng hồ các công trình thủy lợi thủy điện;
3. Các điểm mỏ, điểm khoáng sản
được Thủ tướng Chính phủ cho phép, các khu vực được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao cho tỉnh quản lý và cấp phép
hoạt động khoáng sản.
4. Khoáng sản xác định là VLXDTT
và than bùn;
5. Khu vực khoáng sản đã có quyết
định đóng cửa mỏ, thanh lý mỏ, bãi thải;
6. Khu vực khoáng sản thuộc địa
bàn các xã biên giới ngoài việc thực hiện theo Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản phải thực hiện theo Nghị định số
34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khu vực khoáng sản nêu tại khoản 1, 2,
3, 4 và 5 của Điều này không thuộc khu vực đã khoanh là vùng cấm, tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản.
Điều 5. Căn
cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội của từng
dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường
sinh thái, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử,
văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng, các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội.
3. Tư cách pháp lý, năng lực của
tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Mỏ, điểm mỏ khoáng sản xin cấp
phép hoạt động khoáng sản không trùng với khu vực đang hoạt động khoáng sản hợp
pháp hoặc đang có cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức được phép điều tra, đánh
giá trữ lượng.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và UBND huyện, xã về khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý hoạt động địa chất, hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh phê
duyệt;
c) Khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Thường trực Hội đồng thẩm định
đánh giá trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
UBND tỉnh;
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với các giấy phép thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành chức năng, tham mưu cho UBND tỉnh khoanh định các khu vực đấu thầu hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trình Chính phủ phê duyệt;
f) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành chức năng; UBND cấp huyện, xã tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và xử lý vi phạm hành chính về khoáng sản theo quy định;
g) Chủ trì phối hợp với các Ban,
Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã giải quyết việc việc giao đất,
cho thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai;
h) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
đánh giá tác động môi trường trong hoạt động khoáng sản. Tham mưu trình UBND tỉnh
việc tổ chức thẩm định, phê duyệt. Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong
hoạt động khoáng sản theo quy định. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội
dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; phối hợp kiểm tra xử lý các
vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan thẩm định Dự án hoạt động khoáng sản có sử dụng nguồn vốn của
nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Công thương.
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Bộ Công thương và các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt
(trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu sản xuất xi
măng); tổ chức quản lý quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện các quy định về tiêu chuẩn,
quy trình, công nghệ khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản;
c) Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm
định thiết kế cơ sở mỏ đối với các dự án hoạt động khoáng sản rắn thuộc thẩm
quyền cấp phép của UBND tỉnh.
4. Sở Xây dựng.
Thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Bộ Xây dựng và các nhiệm vụ sau:
Xây dựng quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và nguyên
liệu sản xuất xi măng trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức quản lý quy hoạch đã
được phê duyệt;
5. UBND huyện, thị xã; UBND xã,
phường (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện; UBND cấp xã).
a) Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; ngăn chặn, xử lý hoạt động
khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa
bàn quản lý; giám sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường khi khai thác và
đóng cửa mỏ;
c) Giải quyết theo thẩm quyền
các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có
liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng Tài nguyên Môi trường cấp
huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền; trả lời các tổ
chức, cá nhân bằng văn bản về việc hồ sơ xin hoạt động khoáng sản không được cấp
phép; có trách nhiệm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hồ sơ cấp phép.
Hàng quý lập báo cáo tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn
huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. UBND tỉnh cấp các loại giấy
phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật đối với các khu vực
khoáng sản được quy định tại điều 4 quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chủ tịch UBND cấp huyện cấp các loại giấy phép được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền bằng văn bản.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả
lại, chuyển nhượng, chuyển quyền hoạt động khoáng sản và phê duyệt đề án đóng cửa
mỏ giấy phép đó.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 8. Hồ
sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép phải có văn bản thỏa thuận của UBND tỉnh.
Tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm gửi 01 (một) bộ hồ sơ hoàn chỉnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản
của tổ chức, cá nhân, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, thẩm định về vị trí,
diện tích, ranh giới khu vực xin cấp phép hoạt động khoáng sản và các vấn đề
liên quan trình UBND tỉnh có văn bản đồng ý, hoặc không đồng ý đề nghị cấp
phép.
Điều 9. Hồ
sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án xin cấp phép hoạt động khoáng sản.
Thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Hồ sơ được lập 08 bộ nộp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Hồ
sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản thực hiện theo các Điều 59, 60, 61, 62 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ và đảm bảo quy định dưới đây:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm
dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải có biên bản kiểm tra thực địa do Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với cấp huyện xác định; giấy chứng nhận
đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hồ sơ năng lực của tổ chức xin
cấp phép.
2. Nội dung Dự án thăm dò khoáng
sản lập theo Thông tư 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
3. Việc cấp giấy phép khai thác
khoáng sản quy định tại khoản 7 Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung Điều 41 của Luật
Khoáng sản; các khoáng sản ở khu vực đã được điều tra, đánh giá không nằm trong
quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước, không thuộc diện dự trữ
khoáng sản quốc gia đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng
quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 56, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản. Các điểm mỏ, điểm khoáng sản đã được Chính phủ, các Bộ, Ngành cho
phép UBND tỉnh quản lý, cấp phép khai thác, chế biến khoáng sản không bắt buộc
phải tiến hành thăm dò hoặc phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng phải được điều
tra đánh giá, có báo cáo xác định tính khả thi của mỏ, điểm khoáng sản.
4. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông, suối không phải xin cấp giấy chứng
nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải báo cáo khảo sát địa
chất vùng dự kiến xin khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị
cao hơn được Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện xác nhận bằng văn bản.
Đối với khai thác cát, sỏi, khai
thác sa khoáng lòng sông, suối không bắt buộc phải lập thiết kế cơ sở nhưng
phương án khai thác phải được xác định rõ trong dự án xin cấp phép.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường phải lập bổ sung Dự án đầu
tư công trình mỏ bao gồm Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở khai thác mỏ.
6. Nội dung Báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án phải kèm
theo Dự án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
7. Hồ sơ xin trả lại giấy phép
khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 61, Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ phải kèm theo xác nhận bằng
văn bản của cơ quan thuế về việc thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước.
8. Điều kiện gia hạn giấy phép
hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại các Điều 48, 49, 50, 51, 52,
53 và 54 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ.
9. Các giấy phép khảo sát, thăm
dò khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, đăng ký khai thác đá vật
liệu xây dựng trong phạm vi công trình không được gia hạn, không được chuyển
nhượng.
10. Nội dung hồ sơ xin cấp phép
hoạt động khoáng sản phải có văn bản thỏa thuận hoặc xác nhận vào đơn xin cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản của UBND huyện, UBND xã về vị trí, diện tích
khai thác và các điều kiện liên quan. Đối với khu vực biên giới phải có ý kiến
xác nhận của đồn biên phòng quản lý khu vực.
11. Bản đồ khu vực xin cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản được khoanh định trên bản đồ địa hình, hệ tọa độ
vuông góc VN2000; đối với bản đồ khu vực xin khảo sát có tỉ lệ không nhỏ hơn
1/100.000; bản đồ khu vực xin thăm dò có tỉ lệ không nhỏ hơn 1/10.000; bản đồ
khu vực xin khai thác, chế biến khoáng sản có tỉ lệ không nhỏ hơn tỉ lệ
1/5.000. Bản đồ xin cấp phép hoạt động khoáng sản phải được biên tập tại Trung
tâm thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu để đảm bảo thống
nhất quản lý trên phạm vi tỉnh.
12. Hồ sơ đăng ký khu vực khai
thác VLXDTT trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai
thác chỉ được sử dụng cho công trình đó; số lượng: 06 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin đăng ký khai thác
khoáng sản;
- Bản đồ vị trí khu vực khai
thác;
- Dự án khai thác khoáng sản, nội
dung nêu rõ công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư công trình và văn bản chứng minh đơn vị được thi công công trình (kèm theo một
bộ hồ sơ đầy đủ về dự án đầu tư công trình liên quan đến vị trí khai thác đã được
phê duyệt theo quy định).
13. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai
thác khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo một bộ
hồ sơ đầy đủ về dự án đầu tư công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt liên
quan đến vị trí khai thác mỏ xin cấp phép và văn bản chứng minh đơn vị được thi
công công trình.
14. Khi giấy phép khai thác bị
thu hồi, hết hạn, trả lại thì phải lập Đề án đóng cửa mỏ trình cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Nội dung đề án đóng cửa mỏ lập
theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp về
việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn;
15. Khi giấy phép khai thác
khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì: các quyền liên quan đến giấy phép hoạt động
khoáng sản cũng chấm dứt; các công trình, thiết bị để bảo đảm an toàn mỏ và bảo
vệ môi trường ở khu vực được xác định trong giấy phép hoạt động khoáng sản đều
thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá hủy; ngoài những tài sản nêu
trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giấy phép chấm dứt hiệu lực tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và
của các bên có liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy phép hoạt động
khoáng sản; sau thời hạn nói trên, mọi tài sản còn lại đều thuộc sở hữu nhà nước
được bàn giao cho UBND cấp xã quản lý.
Điều 11. Hồ
sơ xin thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP của
Chính phủ bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định, xét và
phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
2. Đề án thăm dò và bản sao giấy
phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.
3. Biên bản nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép thăm dò khoáng sản.
4. Bốn (04) bộ tài liệu, trong
đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: bản thuyết minh báo cáo
thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan.
Điều 12. Hồ
sơ xin thẩm định thiết kế cơ sở, dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
1. Hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở
của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại điểm d, khoản 3, phần
II của Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Dự án
đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại điểm c, khoản 3, phần II của
Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
Điều 13. Tiếp
nhận hồ sơ.
1. Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên
và Môi trường (đối với dự án do UBND tỉnh cấp phép hoặc ủy quyền cho Sở
TN&MT), nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án do Chủ tịch tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện).
2. Tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế
“một cửa”, các hồ sơ được giao nhận tại bộ phận “một cửa” của cơ quan tiếp nhận
hồ sơ. Cơ quan giải quyết hồ sơ không có trách nhiệm giải quyết nếu không có
phiếu giao, nhận hồ sơ của bộ phận “một cửa”.
3. Hồ sơ đủ theo quy định tại Điều
10 của Quy định này là hồ sơ hợp lệ.
4. Số lượng hồ sơ: nộp 01 bộ
hoàn chỉnh tại cơ quan tiếp nhận thẩm định hồ sơ ban đầu.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.
1. Lập hồ sơ đúng quy định, tự
chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính trung thực của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ; nộp đủ số lượng hồ sơ theo quy định.
2. Giải trình các nội dung trong
hồ sơ khi cơ quan thẩm định hồ sơ yêu cầu.
3. Phối hợp với cơ quan tiếp nhận
hồ sơ về việc kiểm tra thực địa.
4. Dự án sau khi được cấp phép,
nộp đủ 05 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban đầu để gửi các cơ quan liên
quan.
Điều 15.
Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Cấp, gia hạn, cho phép trả lại
giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích hoạt động
khoáng sản; chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản: trong
thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cơ quan tiếp nhận phải hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép.
2. Thẩm định, xét và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản VLXDTT hoặc than bùn: trong thời hạn hai mươi (20) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn
thành việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp không xét duyệt thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
3. Thời gian thẩm định Dự án, thẩm
định Thiết kế cơ sở mỏ thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 3, phần II
Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
4. Thời hạn quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này bao gồm thời gian lấy ý kiến của cơ quan hữu quan về các vấn đề
liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thời gian lấy ý kiến của
cơ quan hữu quan tối đa là 10 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì gửi hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung thì thời gian kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có văn bản thông báo đến khi tổ chức, cá nhân nộp bổ sung hồ sơ không tính
vào thời gian quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp
không cấp giấy phép thì trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
6. Cơ quan tiếp nhận chịu trách
nhiệm giao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
sau khi tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện đủ các nghĩa vụ tài chính
theo nội dung giấy phép.
Điều 16.
Trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Trình tự thủ tục thẩm định hồ
sơ khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại Điều 10 của Quy định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm
định, trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các Sở, Ban ngành liên quan và
hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép; Hồ sơ trình cấp giấy
phép khai thác khoáng sản bao gồm:
- Dự thảo giấy phép khai thác
khoáng sản;
- Văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
- Hồ sơ theo quy định tại Điều
10 của Quy định này trọn bộ, số lượng hồ sơ 01 bộ.
2. Trình tự thủ tục thẩm định
xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản
là VLXDTT, than bùn.
Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản VLXDTT, than bùn của tỉnh tổ chức thẩm định, thảo luận lấy ý kiến nhận
xét của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thống nhất nhận xét, đánh giá. Khi được Hội
đồng nhất trí thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt. Hồ sơ trình 01 bộ bao gồm:
- Dự thảo Quyết định phê duyệt
trữ lượng khoáng sản;
- Biên bản Hội đồng thẩm định;
- Các bản nhận xét của chuyên
gia tư vấn và bản nhận xét của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Báo cáo tóm tắt kết quả thăm
dò;
- Các văn bản khác có liên quan.
3. Trình tự thủ tục thẩm định Dự
án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại khoản 2, phần II,
Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công nghiệp.
Điều 17. Lệ
phí giấy phép hoạt động khoáng sản.
1. Lệ phí giấy phép hoạt động
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng
3 năm 2005 của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan nào đăng ký giấy phép
hoạt động khoáng sản thì cơ quan đó thu lệ phí giấy phép.
Điều 18.
Đăng ký hoạt động khoáng sản.
1. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản do UBND tỉnh cấp phép hoặc Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép thì đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản
tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện cấp phép thì
đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp
huyện.
3. Giấy phép hoạt động khoáng sản
chỉ được phép triển khai hoạt động khi được cấp có thẩm quyền bàn giao vị trí,
tọa độ, diện tích được phép hoạt động khoáng sản ngoài thực địa.
Điều 19.
Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản.
Các giấy phép hoạt động khoáng sản
bị thu hồi khi:
1. Giấy phép cấp không đúng thẩm
quyền;
2. Hoạt động khoáng sản vi phạm,
không chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của giấy phép đã được cơ
quan có thẩm quyền thông báo trong thời hạn 90 ngày mà không khắc phục hoặc sau
kiểm tra, thanh tra đã có kết luận mà không chấp hành.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp phép
hoạt động khoáng sản không tự giác chấp hành các quy định pháp luật hoặc cố
tình vi phạm đã được nhắc nhở mà không khắc phục thì sẽ không được xem xét cấp
phép các dự án tiếp theo.
Chương
3.
THỜI HẠN, DIỆN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 20. Thời
hạn giấy phép hoạt động khoáng sản.
Thời hạn giấy phép hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
1. Thời hạn của một giấy phép khảo
sát, thăm dò khoáng sản VLXDTT và than bùn không quá 12 tháng.
2. Thời hạn của một giấy phép
khai thác khoáng sản, khai thác VLXDTT và than bùn có công suất khai thác từ
100.000m3/năm trở lên được xác định trên cơ sở tuổi thọ của mỏ,
nhưng thời hạn không quá mười lăm (15) năm. Được phép gia hạn nhiều lần, tổng
thời gian gia hạn không quá bảy (07) năm;
3. Thời hạn của một giấy phép
khai thác VLXDTT và than bùn đối với trường hợp có công suất khai thác nhỏ hơn
100.000m3/năm không quá bảy (07) năm, được phép gia hạn nhiều lần, tổng
thời gian gia hạn không quá năm (05) năm; khai thác sét làm gạch, ngói đối với
cá nhân; khai thác đất làm vật liệu san lấp không quá ba (03) năm, được gia hạn
nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai (02) năm; đối với khai
thác tận thu khoáng sản thời hạn của một giấy phép không quá ba (03) năm; đối với
khai thác khoáng sản sa khoáng lòng sông, suối thời gian khai thác của một giấy
phép không quá 12 tháng; đối với khai thác cát, sỏi lòng sông công suất khai
thác của một giấy phép không quá 5000 m3/năm, thời hạn khai thác
không quá 6 tháng.
4. Thời hạn của một giấy phép chế
biến khoáng sản được xác định dựa trên cơ sở dự án đầu tư chế biến khoáng sản,
nguồn khoáng sản hợp pháp nhưng không quá ba mươi (30) năm và được gia hạn theo
quy định tại Điều 51, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
5. Sau sáu (06) tháng kể từ ngày
giấy phép hoạt động khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
không hoàn tất các thủ tục quy định theo nội dung giấy phép, và không tổ chức
triển khai hoạt động thì thu hồi giấy phép.
Điều 21. Diện
tích khu vực hoạt động khoáng sản.
1. Diện tích khu vực khảo sát,
thăm dò khoáng sản.
- Diện tích khu vực khảo sát,
thăm dò khoáng sản không phải là VLXDTT và than bùn của một giấy phép theo dự
án được lập nhưng không quá 50 km2.
- Diện tích khu vực khảo sát,
thăm dò khoáng sản là VLXDTT của một giấy phép không quá hai trăm (200) ha.
2. Diện tích khu vực khai thác
khoáng sản, khai thác VLXDTT và than bùn có công suất khai thác từ 100.000m3/năm
trở lên của một giấy phép được xác định trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
3. Diện tích khu vực khai thác
VLXDTT có công suất khai thác dưới 100.000m3/năm; khai thác sét làm
gạch, ngói thủ công bán cơ giới của một giấy phép cấp cho cá nhân không quá một
(01) ha; cấp cho tổ chức một giấy phép không quá mười (10) ha. Diện tích khai
thác cát, sỏi lòng sông, suối của một giấy phép cấp cho cá nhân không quá một
(01) ha; cấp cho tổ chức không quá năm (05) ha.
4. Diện tích khu vực khai thác tận
thu khoáng sản của một giấy phép không quá mười (10) ha đối với tổ chức; một
(01) ha đối với cá nhân.
5. Diện tích khu vực khai thác đất
làm vật liệu san lấp trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ lượng, nhu cầu đối
tượng san lấp theo dự án được phê duyệt.
Chương 4.
XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 22. Xuất
khẩu khoáng sản
Xuất khẩu khoáng sản thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Công thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
Điều 23. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải chấp hành nghiêm Luật bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa
tác động xấu đến môi trường; thực hiện việc phục hồi môi trường sau khi kết
thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ thời gian hoạt động khoáng sản; chịu trách nhiệm
xử lý hậu quả gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản phải chịu mọi chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường được xác định
trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường và Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân được phép
thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản phải ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường để
bảo đảm cho việc phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản.
Chương
4.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24.
Quyền của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Quyền của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản được quy định tại các Điều 22, 26, 32, 45, 51 Luật
Khoáng sản.
Điều 25.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại các Điều 23, 27, 33, 46, 52 của Luật Khoáng sản.
2. Nộp đầy đủ một bộ hồ sơ (gồm
hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và hồ sơ thuê đất) về Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện để theo dõi, quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo về hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6); 01 năm (trước
ngày 15 tháng 12) nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện nơi hoạt động khoáng sản.
Thực hiện báo cáo đột xuất về
tình hình hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức hoạt động khoáng sản
theo đúng dự án, thiết kế cơ sở, Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản
cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường; Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được
thẩm định, phê duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm đóng góp kinh phí vào ngân sách nhà nước để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương theo quy định.
6. Ưu tiên tuyển dụng lao động
là người địa phương trong hoạt động khoáng sản.
7. Kết thúc khai thác hoặc bị chấm
dứt hiệu lực giấy phép khai thác phải hoàn thổ, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 26.
Quy định Giám đốc điều hành mỏ.
Giám đốc điều hành mỏ thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Khoáng sản.
Tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ.
Điều 27. Sử
dụng đất trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức cá nhân được cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản được phép thuê đất trong phạm vi diện tích cấp giấy
phép khai thác khoáng sản; đất để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác, chế
biến khoáng sản.
2. Thủ tục thuê đất thực hiện
theo quy định của Luật Đất đai.
3. Thực hiện bồi thường hỗ trợ
tái định cư theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Các giấy phép khai thác, khai thác tận thu khoáng sản,
giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp phép trước ngày quy định ngày có hiệu
lực thì được phép hoạt động cho đến khi giấy phép hết hiệu lực; các giấy phép
đã cấp nhưng chưa hoạt động thì thực hiện theo quy định này.
Điều 29.
Các hành vi vi phạm quy định này đều bị xử lý nghiêm
minh theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.