UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3134/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 13 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 104/2000/QĐ-TTg
ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về
cấp nước sạch và VSMTNT đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số:
81/2006/NĐ-CP ngày 14/4/2006 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số: 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư V/v hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày
26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số:
58/2007/QĐ-TTg ngày 04/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số:
1143/UBND-NLN ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v lập Quy hoạch cấp nước
sinh hoạt và VSMTNT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số:
2026/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Phê duyệt đề cương
Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020;
Căn cứ Biên bản họp ngày
19/8/2011 của Hội đồng thẩm định nghiệm thu Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tại Tờ trình số
1939/TTN ngày 17/11/2011 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
1939/SKHĐT-KT, ngày 7/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự
án: Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
2. Chủ đầu
tư: Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Thái nguyên.
3. Địa điểm:
Dự án được thực hiện trên địa bàn các vùng nông thôn thuộc tỉnh Thái Nguyên.
4. Mục tiêu quy hoạch:
4.1. Về
cấp nước sinh hoạt nông thôn:
- Đến năm 2015:
Đảm bảo cấp nước sinh hoạt hợp vệ
sinh cho 95 % dân số nông thôn (trong đó 60% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn
QCVN 02: 2009/BYT với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày); tất
cả các nhà trẻ, trường học, trạm y tế xã, chợ, trụ sở xã ở nông thôn có đủ nước
sinh hoạt hợp vệ sinh và được quản lý, sử dụng tốt.
- Đến năm 2020:
Tất cả dân cư nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với mức tối
thiểu 60 lít/người/ngày. Trong đó tập trung phát triển loại hình cấp nước tập
trung cấp cho 85% dân số nông thôn.
4.2. Về vệ sinh môi trường
nông thôn:
- Đến năm 2015:
+ 75% hộ gia đình
nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ 65% số hộ nông
dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, trong đó 30% chuồng trại được xử lý bằng
hầm Biogas.
+ Tất cả các
trường mầm non, trường học, trạm y tế xã, chợ, trụ sở UBND xã ở nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh và được quản lý, sử dụng tốt.
+ 60% số xã được
thu gom rác thải sinh hoạt.
+ Tiếp tục giảm
thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải sinh hoạt và các làng nghề.
- Đến năm 2020:
+ Đảm bảo 100% hộ gia
đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch
vệ sinh môi trường.
+ 90% số hộ nông
dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh, trong đó 50% chuồng trại được xử lý bằng
hầm Biogas.
+ 90% số xã được
thu gom rác thải sinh hoạt.
+ Giảm thiểu tối
đa ô nhiễm môi trường do chất thải, nước thải các làng nghề.
5. Nội dung chủ
yếu của Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020:
5.1. Quy hoạch cấp nước sinh hoạt
nông thôn:
5.1.1. Nhu cầu nước
sinh hoạt:
Mục tiêu cấp nước sinh hoạt nông
thôn đến năm 2020 của tỉnh là tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt
tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với mức tối thiểu 60 lít/người/ngày, thì nhu cầu
cấp nước sinh hoạt nông thôn đến năm 2020 cho 30% dân số còn lại (tương đương với
293.548 người) đang sống và lao động sản xuất ở vùng nông thôn của tỉnh là
23.484 m3/ngày.
5.1.2. Phương án cấp nước
sinh hoạt:
a. Phân vùng cấp nước: Cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thành 4 vùng như sau:
* Vùng thuận lợi: Vùng
này có nguồn nước ngầm phong phú, nước mặt dồi dào. Bao gồm 46 xã sau: Thị xã
Sông Công (Vinh Sơn); Huyện Định Hóa (8 xã và TT. Chợ Chu); Huyện
Phú Lương (TT. Giang Tiên, TT. Đu, Cổ Lũng và Phấn Mễ); Huyện Đồng Hỷ (9
xã, TT. Chùa Hang, TT. Trại Cau, TT. Sông Cầu). Huyện Đại Từ (5 xã, TT.
Quân Chu); Huyện Phú Bình (3 xã và TT. Hương Sơn); Huyện Phổ Yên (7
xã, TT. Ba Hàng); Huyện Võ Nhai (Liên Minh và TT. Đình Cả).
* Vùng tương đối thuận lợi: Tài
nguyên nước mặt và nước ngầm tuy không phong phú bằng vùng trên nhưng cũng khá
thuận lợi cho cấp nước sinh hoạt, bao gồm 75 xã sau: Thị xã Sông Công (Bình
Sơn, Tân Quang và Bá Xuyên); Huyện Định Hóa (13 xã); Huyện Võ Nhai (9
xã); Huyện Phú Lương (6 xã); Huyện Đồng Hỷ (14 xã, TT. Đại Từ);
Huyện Phú Bình (15 xã); Huyện Phổ Yên (10 xã).
* Vùng khó khăn: Vùng này có nước
ngầm trung bình, nước mặt hạn chế, gồm 23 xã sau: Huyện Định Hóa (Bình Thành
và Sơn Phú); Huyện Võ Nhai (Vũ Chấn và Nghinh Tường); Huyện Phú
Lương (6 xã); Huyện Đồng Hỷ (Tân Long và Văn Lăng). Huyện Đại Từ
(9 xã); Huyện Phú Bình (Điềm Thụy, Đồng Liên).
* Vùng rất khó khăn:Bao gồm 2 xã
vùng cao thuộc huyện Võ Nhai (Thượng Nung, Sảng Mộc) và xã Na Mao
(Đại Từ), vùng này cả nguồn nước mặt và nước ngầm đều hạn chế.
b. Phương án cấp nước sinh hoạt:
- Giữ nguyên các công trình cấp
nước loại hình nhỏ lẻ đã có, đồng thời tiến hành công tác bảo dưỡng, sửa chữa để
các công trình này cung cấp đạt chất lượng tốt hơn. Tiến hành cải tạo các giếng
đào với công trình không đảm bảo, còn các giếng đào khác tiến hành công tác làm
vệ sinh, sửa chữa các dụng cụ lấy nước và bảo vệ khu vực xung quanh.
- Chỉ phát triển các công trình
cấp nước dạng “Phân tán” tại các khu vực có mật độ dân cư thấp, số hộ trong cụm
dân cư nhỏ hơn 30 hộ.
- Phát triển loại hình công
trình cấp nước kiểu “Nối mạng” phục vụ cho những khu dân cư có từ 30 ÷ 100 hộ.
Nguồn nước khai thác là nước ngầm có chất lượng khá tốt hoặc chỉ phải xử lý đơn
giản.
- Ưu tiên phát triển loại hình
công trình cấp nước kiểu “Tập trung quy mô nhỏ” phục vụ cho khu dân cư có từ
(100÷200) hộ. Nguồn nước khai thác là nước ngầm có chất lượng khá tốt hoặc chỉ
phải xử lý đơn giản; Nước mặt tại những nơi không có nước ngầm.
- Phát triển loại hình công
trình cấp nước kiểu “Tập trung quy mô lớn” phục vụ cho khu dân cư có từ
(200÷1.000) hộ. Nguồn nước khai thác chủ yếu là từ nguồn nước mặt. Nước được xử
lý triệt để bởi hệ thống các công trình lọc, khử trùng để đạt tiêu chuẩn sau đó
được phân phối bằng bơm áp lực và hệ thống mạng lưới đường ống, có sự quản lý
chặt chẽ, thường xuyên.
c. Số lượng các công trình đầu
tư:
- Đối với công trình cấp nước tập
trung: Với mục tiêu đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn được sử
dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với mức tối thiểu 60
lít/người/ngày tương ứng với 293.548 người. Trong đó tập trung phát triển loại
hình cấp nước tập trung cấp cho 249.510 người (tương ứng 85%). Như vậy giai đoạn
2011-2020 cần xây dựng thêm 66 công trình cấp nước tập trung cấp cho 132.975
người và nâng cấp, mở rộng 58 công trình cấp nước tập trung cấp cho 116.535 người.
Nâng số người được sử dụng công trình cấp nước tập trung đến năm 2020 là
352.159 người, tương ứng 40,88%.
- Đối với công trình cấp nước hộ
gia đình: Giai đoạn 2011-2020 chỉ đầu tư phát triển công trình cấp nước nhỏ lẻ ở
những nơi không có điều kiện cấp nước tập trung. Tổng số công trình cấp nước hộ
gia đình cần đầu tư xây dựng là 11.009 công trình cấp cho 44.038 người.
5.2. Quy hoạch vệ sinh môi
trường nông thôn:
5.2.1. Phân vùng quy
hoạch VSMT nông thôn:
Việc phân vùng quy hoạch VSMT
nông thôn tỉnh Thái Nguyên được chia thành 3 vùng quy hoạch như sau:
* Vùng 1: Bao gồm thị xã Sông
Công và 2 huyện đồng bằng là Phú Bình và Phổ Yên. Đây là khu vực có nền kinh tế
- xã hội phát triển, thu nhập bình quân đầu người và trình độ dân trí cao, mật
độ dân cư sống tập trung cao hơn so với các vùng khác trong tỉnh. Kết hợp với
hiện trạng các loại hình VSMT nông thôn tại thời điểm hiện tại thì tại vùng này
quy hoạch xây dựng nhà tiêu tự hoại và nhà tiêu 2 ngăn là chủ yếu.
* Vùng 2: Bao gồm 2 huyện Đồng Hỷ
và Phú Lương, là 2 huyện miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội, dân trí, thu
nhập kém hơn so với vùng một. Mật độ dân số tương đối tập trung, phong tục tập
quán của người dân phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, tại vùng này ngoài nhà
tiêu tự hoại, nhà tiêu 2 ngăn sẽ bố trí thêm nhà tiêu thấm dội nước cho bà con ở
vùng sâu, vùng xa và có điều kiện kinh tế hạn chế.
* Vùng 3: Bao gồm 2 huyện miền
núi là Đại Từ, Định Hóa và huyện vùng cao Võ Nhai. Ngoài vùng trung tâm huyện
có nền kinh tế phát triển thì còn lại hầu hết các xã kinh tế - xã hội kém phát
triển do chủ yếu dựa vào nông nghiệp và lâm nghiệp. Dân cư chủ yếu là người dân
tộc, sống phân tán, phong tục tập quán và trình độ hiểu biết của người dân còn
hạn chế. Do đó, tại vùng này sẽ quy hoạch chủ yếu là nhà tiêu 2 ngăn, nhà tiêu
thấm dội nước và nhà tiêu chìm có ống thông hơi.
5.2.2. Số lượng các công
trình cần đầu tư
- Nhu cầu đầu tư nhà
tiêu hợp vệ sinh đến năm 2020 là 136.108 nhà tiêu.
- Nhu cầu cần xây dựng chuồng trại
hợp vệ sinh giai đoạn 2011-2020 là 78.360 chuồng.
- Nhu cầu cần xây dựng công
trình vệ sinh trường học và các cơ sở công cộng đến năm 2020 là:
55 công trình vệ sinh trường học, 7 công trình vệ sinh trạm y tế, 113 công
trình vệ sinh chợ, 11 công trình vệ sinh UBND xã và 19 công trình xử lý chất thải
làng nghề.
5.2.3. Thu gom, xử lý rác thải
nông thôn:
Quy trình công nghệ là: Thu
gom - Phân loại - Vận chuyển - Xử lý hoặc Thu gom - Vận chuyển -
Phân loại - Xử lý. Hiện có 2 hình thức công nghệ thu gom - xử lý rác thải
sinh hoạt được đề suất theo công nghệ nhỏ lẻ và tập trung, được áp dụng theo đặc
điểm từng vùng, từng địa phương và cần được thực hiên theo
phương hướng:
+ Ưu tiên công nghệ truyền
thống nhỏ lẻ hộ gia đình tự thu gom, phân loại, xử lý tại chỗ; chất
thải hữu cơ ủ làm phân bón; chất thải rắn khác tự chôn lấp, hoặc vận chuyển đổ
ra bãi chôn lấp tập trung của xã (Áp dụng ở các vùng dân cư sống phân tán,
đất ở rộng).
+ Từng bước áp dụng công nghệ thu
gom, xử lý chất thải rắn tập trung với quy mô phù hợp
(Thôn, liên Thôn, Xã, liên Xã, Huyện...), áp dụng ở các vùng dân
cư sống tập trung, quỹ đất ở hạn hẹp.
Với mục tiêu 90% số xã được
thu gom rác thải sinh hoạt vào năm 2020, thì cần đầu tư xây dựng tại 132 xã.
Rác được phân loại và xử lý tại chỗ, hoặc vận chuyển đến nhà máy xử lý
chung của tỉnh.
5. 3. Tập huấn truyền thông vận động xã hội:
Để thực hiện tốt công tác quy hoạch
thì việc thực hiện công tác truyền thông vận động xã hội cần được tiến hành một
cách đồng bộ và phối hợp chặt chẽ với công tác quy hoạch. Dự kiến kinh phí dành
cho tập huấn truyền thông vận động xã hội giai đoạn 2011-2020 là 20 tỷ, bao gồm
các nội dung chính sau:
- Tập huấn kỹ thuật và kỹ năng
truyền thông 200 lớp cho tuyên truyền viên các xã.
- Hướng dẫn chỉ đạo xây dựng
công trình xử lý rác thải cấp xã theo kế hoạch hàng năm.
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng theo kế hoạch hàng năm.
- Quản lý mạng và cập nhật thông
tin dịch vụ nước sạch & VSMT NT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Duy trì thực hiện Bộ chỉ số
theo dõi - đánh giá nước sạch & VSMT NT.
6. Tổng hợp
kinh phí đầu tư trong quy hoạch cấp nước sinh hoạt và VSMT nông thôn tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020:
* Tổng nhu cầu kinh phí để đầu tư các công trình
trong cả giai đoạn 2011-2020 là 1.499.723 triệu đồng. Trong
đó:
- Xây mới công
trình cấp nước tập trung: 332.455 triệu đồng
- Nâng cấp, mở rộng
CT cấp nước tập trung: 93.441 triệu đồng
- Xây dựng công
trình cấp nước nhỏ lẻ: 33.035 triệu đồng
- Xây dựng nhà
tiêu hợp vệ sinh: 544.432 triệu đồng
- Xây dựng chuồng trại hợp vệ
sinh: 391.800 triệu đồng
- Xây dựng CT VS
trường học, cơ sở công cộng: 41.000 triệu đồng
- Xây dựng khu xử
lý rác thải: 43.560 triệu đồng
- Truyền thông vận
động xã hội: 20.000 triệu đồng
* Cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
-
Ngân sách Trung ương và tài trợ: 446.295 triệu
đồng
-
Ngân sách địa phương: 49.588 triệu đồng
- Tín dụng ưu đãi:
195.137 triệu đồng
- Dân đóng góp
XDCT cấp nước TT: 42.590 triệu đồng
- Dân tự đầu tư: 766.113 triệu đồng
7. Những giải pháp thực hiện
quy hoạch:
7.1.
Về quan điểm cơ bản về cấp nước sạch và VSMTNT.
Việc phát triển cấp nước sạch và
VSMT NT cần dựa trên những quan điểm chủ yếu sau:
- Cấp nước sạch và VSMT nông
thôn là một là một phần quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Người dân nông thôn có quyền
được hưởng nguồn nước sạch và một môi trường sống trong lành nhưng cũng phải có
trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sống của mình.
- Nước sạch là một loại hàng hóa
đặc biệt mang tính chất xã hội. Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư các công trình cho
những vùng sâu vùng xa. Có những chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm ngày càng xã hội
hóa được các công trình cấp nước.
- Ưu tiên đầu tư phát triển cấp
nước và cải thiện VSMT cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới và các xã vùng
núi. Huy động sức lao động và tinh thần hưởng ứng tích cực của người dân. Tiến
hành tuyên truyền, giáo dục nhằm thay đổi hành vi, nếp sống của người dân từ đó
cải thiện từng bước môi trường sống của người dân.
7.2.
Giải pháp về tổ chức quản lý các hệ thống cấp nước.
Trong thời gian tới cần thực hiện,
phân giao nhiệm vụ quản lý các hệ thống cấp nước cho các đơn vị, tổ chức có khả
năng chuyên nghiệp, những công trình trước đây đã giao cho cộng đồng quản lý cần
sớm mở rộng nâng cấp và chuyển giao cho đơn vị, tổ chức cụ thể quản lý, vận
hành, khai thác.
7.3.
Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
Nhà nước cần quan tâm thỏa đáng
đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn cho cấp huyện, xã, thôn. Đội ngũ cán bộ này phải có trình độ chuyên môn tốt
và phải đầy đủ về số lượng (cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý). Cần có chế độ
đãi ngộ thỏa đáng đối với các cán bộ để họ thực sự yên tâm phục vụ nhân dân. Cần phải tiến hành công tác phát triển nguồn nhân lực với
các nội dung chủ yếu sau:
- Năng lực lập kế hoạch và quản
lý.
- Kỹ năng tư vấn và truyền
thông.
- Đánh giá toàn diện các dự án kể
cả nghiên cứu khả thi.
- Lập kế hoạch về tài chính.
- Theo dõi và đánh giá.
- Các kỹ năng về kỹ thuật như
đánh giá nguồn nước, chuyển giao công nghệ, vận hành và bảo dưỡng.
7.4. Giải pháp về thông
tin - Giáo dục - Truyền thông
Các hoạt động TT-GD-TT chú trọng
vào truyền thông thay đổi hành vi có tầm quan trọng lớn đồi với thành công về
quy hoạch cấp nước sạch và VSMT nông thôn, bằng các hình thức sau:
- Truyền
thông trực tiếp, bao gồm các cuộc họp thôn, sử dụng các công cụ tham gia khác
nhau, trực tiếp đến thăm các hộ gia đình, tiếp thị xã hội, ví dụ như những công
nhân xây nhà tiêu, truyền thông ngang hàng như truyền thông người lớn với người
lớn, trẻ em với trẻ em.
- Các công cụ/ tư liệu thông tin
được in ấn, ví dụ, trang minh họa, bảng kẹp giấy, tờ rơi và poster; các mô hình
nhỏ cho từng loại nhà tiêu hợp vệ sinh cũng có thể được sử dụng.
- Truyền thông đại chúng bao gồm
ti vi, đài, loa truyền thanh, báo và tạp chí.
- Kịch, các trương trình biểu diễn
ca nhạc, các cuộc thi, v.v…
- Các ví dụ tốt bởi các tổ chức
công cộng, truyên truyền viên ở thôn xóm và những người khác.
7.5. Giải pháp về chính
sách trong thực hiện quy hoạch
- Chính
sách xã hội.
- Chính
sách phát triển nông thôn.
- Chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Chính
sách bảo vệ nguồn nước và tài nguyên môi trường rừng.
- Chính
sách tín dụng nông thôn.
- Chính sách kết hợp công tác thủy lợi với việc cấp nước sạch.
8. Đề xuất một số dự án cụ thể:
- Xây mới công
trình cấp nước tập trung: 66 công trình
- Nâng cấp, mở rộng
công trình cấp nước tập trung: 58 công trình
- Xây dựng công
trình cấp nước nhỏ lẻ: 11.009 công trình
- Xây dựng nhà tiêu
hợp vệ sinh: 136.108 nhà tiêu
- Xây dựng công
trình VS trường học, cơ sở công cộng: 205 cơ sở
9. Thời gian thực hiện quy
hoạch: từ năm 2011 đến năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: là cơ quan đầu mối (Trực tiếp là Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT
nông thôn) là cơ quan thường trực phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh và
UBND các huyện, thành, thị giúp UBND tỉnh triển khai và điều hành thực hiện quy
hoạch cấp nước sạch và VSMT nông thôn đến năm 2020 theo kế hoạch hàng năm, 5
năm bằng các dự án đầu tư cụ thể. Hàng năm, 5 năm sơ kết, tổng kết báo cáo UBND
tỉnh điều chỉnh bổ xung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh,
vùng và cả nước.
+ Công bố rộng rãi phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Quy hoạch nước sinh hoạt và VSMT nông thôn đến
năm 2020 với các Sở, ban, ngành và các huyện, thành, thị trong tỉnh.
- UBND các huyện, thành, thị phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (TT. Nước SH&VSMTNT) tiến hành lập các dự án
đầu tư, xác định thứ tự ưu tiên các dự án và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn,
triển khai huy động vốn để thực hiện đầu tư XDCB các công trình và quản lý sử dụng,
phát huy hiệu quả các công trình được tốt. Cần có tổ chức theo dõi, thống kê về
công tác nước sạch và VSMT nông thôn hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Trung tâm nước sinh hoạt và
VSMTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Viết Thuần
|