ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 10 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số: 18/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số: 26/2015/TT-BTNMT ngày
28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số: 27/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số: 35/2015/TT-BNTMT ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số: 36/2015/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư số: 38/2015/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số: 41/2015/TT-BTNMT ngày
09 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
Căn cứ Thông tư số: 43/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Báo cáo hiện trạng môi
trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 58/2014/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31 tháng 12 năm 2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản
lý chất thải y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 214/TTr-STNMT
ngày 23 tháng 9 năm 2016, Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
số: 224/BCTĐ-STP ngày 17 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số:
679/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban
hành Quy định bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Văn Chí
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2016/QĐ-UBND
ngày 10/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định việc quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản
lý nhà nước, cán bộ công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ và
những người có liên quan đến lĩnh vực quản lý, hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoạt động trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
1. Bảo vệ môi trường
là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường
gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em,
thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí
hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường
phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường
phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Bảo vệ môi trường
gắn liền với bảo vệ lưu vực sông và bảo vệ môi trường liên vùng đảm bảo phát
triển bền vững của các bên liên quan.
6. Hoạt động bảo
vệ môi trường là việc làm thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc
phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động
của tự nhiên gây ra.
7. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường
có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi
thường thiệt hại và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những
hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến
khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động
mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng
và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-zôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân
thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với
môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi
trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất
thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực
hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen
bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi
trường.
9. Xây dựng thôn, bản, khu dân cư
thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản
và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen
giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức,
tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 5. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh
vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản
lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ
các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc,
chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại
khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc
hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với
con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc
mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ
nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật,
thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm
gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên
liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép
di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống
ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con
người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi
trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây
hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái
quy định về quản lý môi trường.
Chương II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG, KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN CẢI
TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Mục 1. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Tổ chức thẩm định và trình phê duyệt
1. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực thẩm định, quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thời gian thẩm định không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động
môi trường không tính vào thời gian thẩm định.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thời gian phê duyệt không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt của cơ quan phê duyệt
1. Gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đến: Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thực hiện dự án.
2. Gửi quyết định
phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đến: Chủ dự án, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn trong trường
hợp dự án thực hiện trong khu công nghiệp.
Mục 2. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
Điều 8. Trách nhiệm gửi giấy xác nhận của cơ quan xác nhận
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
a) Gửi giấy xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến: Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
b) Gửi giấy xác
nhận kèm theo kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến:
Chủ dự án.
2. Ủy ban nhân
dân huyện/thành phố:
a) Gửi giấy xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến: Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
b) Gửi giấy xác
nhận kèm theo kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến:
Chủ dự án.
3. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn:
a) Gửi giấy xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến: Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện
dự án;
b) Gửi giấy xác
nhận kèm theo kế hoạch bảo vệ môi trường/Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đến:
Chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mục 3. ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và quyết định thành lập đoàn kiểm tra
thực tế công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở phải thực hiện lập đề án bảo vệ
môi trường chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình
tự thủ tục thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết được quy định tại Mục 1,
Mục 2 Điều 7 của Thông tư số: 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian chủ dự án hoàn thiện chỉnh sửa đề
án bảo vệ môi trường không tính vào thời gian thẩm định.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Thời gian phê duyệt không quá 05 (năm) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt.
Điều 10. Trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt của cơ quan phê duyệt
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường đến: Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ
sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi quyết định phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết đến:
Chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp trong
trường hợp dự án nằm trong khu công nghiệp.
Mục 4. PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 11. Thẩm định, phê duyệt phương án/phương án bổ sung
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định
phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ
sung đối với các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp phép khai thác khoáng sản.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương án cải tạo phục
hồi môi trường bổ sung đối với các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian phê duyệt không quá 10 (mười) ngày
làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phê duyệt.
Điều 12. Gửi quyết định phê duyệt và phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương
án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung sau khi xác nhận
1. Cơ quan phê
duyệt gửi quyết định phê duyệt phương án cải tạo phục hồi/phương án cải tạo phục
hồi môi trường bổ sung đến: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
2. Cơ quan phê
duyệt gửi quyết định phê duyệt kèm theo phương án cải tạo phục hồi/phương án cải
tạo phục hồi môi trường bổ sung đến: Chủ dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Cơ quan tiếp nhận nộp tiền ký quỹ
1. Nơi nhận tiền
ký quỹ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn.
2. Trách nhiệm Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn:
a) Kiểm tra tính
chính xác của khoản tiền ký quỹ;
b) Thông báo, đôn
đốc đối tượng khai thác khoáng sản phải thực hiện nộp tiền ký quỹ;
c) Thẩm định tờ
khai nộp tiền ký quỹ và hướng dẫn áp dụng chỉ số giá tiêu dùng và xác nhận việc
đã thực hiện nộp tiền ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Cấp giấy xác
nhận đã ký quỹ cho tổ chức, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban
hành kèm theo Thông tư số: 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
đ) Hoàn trả tiền
ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 15 Chương III của Thông tư số:
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
KIỂM TRA, XÁC NHẬN
CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH CỦA DỰ ÁN VÀ KIỂM
TRA, XÁC NHẬN HOÀN THÀNH TỪNG PHẦN VÀ TOÀN BỘ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI
TRƯỜNG/PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Mục 1. KIỂM TRA, XÁC NHẬN CÁC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ GIAI
ĐOẠN VẬN HÀNH CỦA DỰ ÁN
Điều 14. Kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
1. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn kiểm tra, cấp giấy xác nhận hoàn
thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối
với các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, xác nhận công trình bảo vệ môi trường
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi kết
thúc kiểm tra:
a) Trường hợp nội
dung báo cáo phải chỉnh sửa, bổ sung: Chủ dự án hoàn thiện báo cáo hoàn thành
các công trình bảo vệ môi trường trong thời gian tối đa năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo về việc chỉnh sửa, bổ sung báo cáo và gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở cấp giấy xác nhận;
b) Trường hợp chủ
dự án phải khắc phục các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Sau khi khắc phục, chủ dự án gửi văn bản
báo cáo Chi cục Bảo vệ môi trường để được kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường xác nhận hoặc có văn bản trả lời chủ dự án trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc.
Điều 15. Trách nhiệm cơ quan xác nhận
1. Gửi giấy xác
nhận đến: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
2. Gửi giấy xác
nhận kèm theo báo cáo hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường đến: Chủ dự
án, Ban Quản lý các khu công nghiệp trong trường hợp dự án thực hiện trong khu
công nghiệp.
Mục 2. KIỂM TRA, XÁC NHẬN HOÀN THÀNH TỪNG PHẦN PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC
HỒI MÔI TRƯỜNG/ PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG BỔ SUNG
Điều 16. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần
phương án, phương án bổ sung
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Đoàn kiểm
tra việc hoàn thành từng phần phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương án cải
tạo phục hồi môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn.
2. Việc kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần phương
án, phương án bổ sung được thực hiện theo Điều 17 Chương IV của Thông tư số:
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận hoàn thành từng phần
phương án, phương án bổ sung sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ và hợp lệ.
4. Thời gian kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần
phương án, phương án bổ sung không quá 35 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong đó thời gian thành lập đoàn kiểm
tra, tổ chức kiểm tra không quá 20 ngày làm việc từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ
đến khi kết thúc việc kiểm tra.
Chương IV
QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ LƯU VỰC
SÔNG
Mục 1. QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG, BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Điều 17. Quan trắc môi trường
1. Chương trình
quan trắc môi trường gồm quan trắc hiện trạng môi trường và quan trắc tác động
môi trường:
a) Quan trắc hiện
trạng các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Quan trắc các
tác động môi trường từ khu công nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Trách nhiệm
quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức việc quan trắc hiện trạng các thành phần môi trường trên
địa bàn tỉnh theo mạng lưới quan trắc đã được phê duyệt;
b) Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Kạn tổ chức việc quan trắc các tác động đối với
môi trường từ hoạt động của khu công nghiệp do mình quản lý;
c) Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm quan trắc các tác động đối với
môi trường từ các cơ sở của mình.
3. Trách nhiệm của
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện quan trắc môi trường:
a) Tổ chức
hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
Điều 8, Điều 9 Nghị định 127/2014/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường;
b) Các tổ chức
hoạt động dịch vụ quan trắc khi thực hiện quan trắc môi trường có trách nhiệm
thông báo cụ thể chương trình, kế hoạch, thời gian quan trắc cho cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường để kiểm tra, giám sát.
Điều 18. Nội dung chương trình quan trắc môi trường
1. Chương
trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Đo đạc, lấy
mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí, tiếng ồn, độ
rung theo mạng lưới quan trắc đã được phê duyệt;
b) Theo dõi
diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
c) Theo dõi
diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài
sinh vật và nguồn gen.
2. Chương
trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo dõi
số lượng, thực trạng, diễn biến, các nguồn tác động xấu lên môi trường;
b) Theo dõi
diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước
thải, chất lượng đất, tiếng ồn, độ rung, phóng xạ (nếu có);
c) Chương trình quan trắc môi trường phải được thực hiện trong suốt quá
trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị, thi công xây dựng, vận hành và
giai đoạn khác của dự án (nếu có);
d) Quan trắc môi
trường xung quanh chỉ áp dụng cho giai đoạn hoạt động của các dự án phát sinh
phóng xạ. Các cơ sở phải thực hiện quan trắc định kỳ chất lượng môi trường đất
gồm: Cơ sở xử lý chất thải; cơ sở khai thác khoáng sản; cơ sở chế biến khoáng sản
có chứa thành phần độc hại, kim loại độc hại hoặc sử dụng hóa chất độc hại; cơ
sở sản xuất hóa chất và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có sử dụng hóa chất
độc hại thuộc Danh mục thực hiện quan trắc chất phát thải theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
e) Vị trí các điểm
quan trắc phải được lựa chọn để đảm bảo tính đại diện và phải được mô tả rõ kèm
theo sơ đồ minh họa.
Điều 19. Quy định về việc lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải
1. Quy định
về việc lắp đặt thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải:
a) Chủ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các đơn vị kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ nguồn thải) phải lắp đặt thiết bị quan
trắc lưu lượng nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải hoặc cống thải
của cơ sở mình;
b) Thiết bị
quan trắc lưu lượng nước thải gồm thiết bị đo lưu lượng tự động, đồng hồ, máng
đo thủy lực;
c) Quy định
về việc lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước thải tự động cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc các chủ nguồn thải khác có lưu lượng nước
thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên phải lắp đặt thiết bị đo lưu lượng
tự động và máng đo thủy lực;
- Chủ nguồn thải có
lưu lượng nước thải từ 200m3/ngày đêm đến dưới 1.000m3/ngày
đêm phải lắp đặt máng đo thủy lực;
2. Quy định
về việc quan trắc tự động chất lượng nước thải: Chủ nguồn thải có lưu lượng nước
thải từ 1000m3/ngày đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước
thải tự động liên tục.
3. Thiết bị
quan trắc nước thải tự động phải được xây dựng và lắp đặt đúng quy định hiện
hành và đảm bảo các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước thải, số liệu quan
trắc phải được kết nối truyền dữ liệu đến cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 20. Quy định về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn thải
1. Quy định
về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn nước thải:
a) Chủ các
nguồn thải khi xây dựng cửa xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung hoặc nguồn
tiếp nhận phải lắp đặt hố ga ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát; vị
trí hố ga phải được đặt cạnh hàng rào bên ngoài cơ sở sản xuất để các cơ quan
quản lý, chính quyền địa phương giám sát việc xả thải. Nghiêm cấm việc xây dựng
các cửa xả thải ngầm;
b) Nắp hố ga
phải được thiết kế và lắp đặt ở vị trí dễ quan sát được nước thải trong hố ga đồng
thời dễ dàng thao tác mở nắp khi cần thiết. Đường kính hoặc chiều rộng hố ga tối
thiểu là 0,7m; ống thoát nước vào hố ga phải cách mặt đáy 0,5 m, ống thoát nước
ra khỏi hố ga phải đặt cách mặt đáy 0,3m để thuận lợi cho việc giám sát và lấy
mẫu, chiều sâu hố ga tối tiểu 0,5m.
2. Quy định
về việc xây dựng điểm quan trắc nguồn khí thải:
a) Chủ các
nguồn thải trong quá trình hoạt động có phát sinh khí thải và phát thải qua các
ống khói, ống thải thì phải xây dựng điểm quan trắc khí thải trên đường ống;
b) Điểm quan
trắc phải được thiết kế ở độ cao tối thiểu là 03 lần đường kính ống khói, ống
thải tính từ điểm nối của ống dẫn sau hệ thống xử lý khí thải và ống thoát khí;
c) Đường
kính điểm quan trắc khí thải là 100mm đối với ống khói, ống thải có đường kính
từ 300mm trở lên; là 30mm đối với ống khói, ống thải có đường kính nhỏ hơn
300mm. Ống khói, ống thải phải có 02 điểm quan trắc cùng trên một tiết diện
ngang và vuông góc với nhau;
d) Hệ thống
thu gom và xử lý khí thải phải được thiết kế là hệ thống kín, không được pha
loãng khí thải. Ống khói, ống thải phát tán khí thải phải được thiết kế có
thang leo, có rào chắn bảo vệ lên đến sàn thao tác tại điểm quan trắc.
3. Các cơ sở
sản xuất xi măng; nhà máy luyện chì; nhà máy sản xuất phôi thép công suất
200.000 tấn sản phẩm/năm; nhà máy có lò hơi công suất 20 tấn hơi/h; các nhà máy
sử dụng hóa chất làm nguyên liệu sản xuất, phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí
thải tự động. Chất lượng các thông số khí thải tự động phải được cập nhật, lưu
giữ và báo cáo thường xuyên về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Quy định tần suất quan trắc môi trường
1. Quan trắc
hiện trạng các thành phần môi trường của toàn tỉnh theo mạng lưới quan trắc đã
được phê duyệt:
a) Định kỳ
hàng quý lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí,
tiếng ồn, độ rung; theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng
thái các hệ sinh thái;
b) Khi có sự
cố môi trường xảy ra, tổ chức lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng
đất, nước, không khí; theo dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; trạng thái các hệ sinh thái.
2. Các cơ sở
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Dự án quy mô
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết có
trách nhiệm tổ chức quan trắc phát thải định kỳ với tần suất 03 tháng/lần;
b) Dự án hoặc đối
tượng thuộc quy mô kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
có phát sinh các nguồn thải gây ô nhiễm đặc trưng phải quan trắc phát thải tối
thiểu 06 tháng/lần;
c) Dự án có liên
quan đến nguồn phóng xạ ngoài việc quan trắc các thành phần môi trường theo quy
định, định kỳ quan trắc môi trường xung quanh 06 tháng/lần.
Mục 2. BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 22. Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn.
2. Phòng
Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường.
Điều 23. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm
Báo cáo công tác
bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định tại Điều 135 của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
Chương V
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 24. Quản lý khí thải công nghiệp
1. Các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm
soát và xử lý bụi, khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước
khi thải ra môi trường.
2. Hạn chế việc
sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi
trường.
3. Thực hiện
các biện pháp tổng hợp về công nghệ, sản xuất sạch hơn, kiểm soát nguồn thải để
giảm thiểu khối lượng và thành phần khí thải độc hại. Hệ thống ống khói, ống thải
thoát khí phải có điểm quan trắc theo quy định.
Điều 25. Quản lý nước thải công nghiệp
1. Nước thải
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý tại cơ sở.
Đối với trường hợp dự án nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không có hệ
thống xử lý nước thải phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý bên ngoài
cơ sở phát sinh theo quy định để xử lý.
2. Hệ thống
xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Có quy
trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công
suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
d) Cửa xả nước
thải vào hệ thống thoát nước phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát;
đ) Vận hành thường
xuyên và đúng quy trình xử lý nước thải.
3. Bùn thải
từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo nội dung quy định tại Điều 25 Nghị
định số: 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ và theo hướng dẫn
tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số: 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Xây dựng và các quy định khác về quản lý bùn thải. Trường hợp bùn thải có chứa
yếu tố nguy hại thì phải quản lý theo quy định về chất thải nguy hại tại Thông
tư số: 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức,
cá nhân phát sinh nước thải công nghiệp phải thực hiện các biện pháp tổng hợp về
công nghệ, sản xuất sạch hơn, kiểm soát chất thải để giảm thiểu lưu lượng và tải
lượng các chất ô nhiễm trong nước thải.
5. Tổ chức,
cá nhân xả nước thải công nghiệp ra môi trường có nghĩa vụ kê khai và nộp phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo quy định.
6. Tổ chức,
cá nhân sử dụng nguồn nước từ đơn vị cung cấp nước sạch đã nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt.
7. Các tổ chức,
cá nhân đã đấu nối với hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung và đã thanh
toán tiền dịch vụ thoát nước thì không phải trả phí bảo vệ môi trường theo quy
định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 26. Quản lý nước thải sinh hoạt
1. Nước thải sinh hoạt phát sinh từ
các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đảm
bảo các quy chuẩn môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
2. Đô thị, khu dân cư tập trung phải
có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải sinh hoạt.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt được quản lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định số:
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Điều
2, Điều 3 Thông tư số: 04/2015/TT-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng
và các quy định khác về quản lý bùn thải.
Điều 27. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh
chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường
tại nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử
lý.
2. Tổ chức,
cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện nghiêm các quy định về
quản lý chất thải, trong đó có quy định về quản lý chất thải của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; các quy ước, hương ước của địa phương liên quan đến chất thải rắn
sinh hoạt.
3. Tổ chức,
cá nhân hoạt động thu gom vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải hoạt động
đúng theo yêu cầu và nội dung giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo
quy định pháp luật.
4. Khuyến
khích các đối tượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt xử lý rác hữu cơ ngay tại
nguồn phát sinh. Đặc biệt là các mô hình xử lý rác hữu cơ tại hộ gia đình hoặc
cụm dân cư nông thôn.
5. Khuyến khích
xã hội hóa các tổ chức, cá nhân đầu tư thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
6. Sở Xây dựng có
trách lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị, khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại
các đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Quản lý chất thải nguy hại
1. Chất thải
nguy hại phải được quản lý theo quy định sau:
a) Phân định,
phân loại theo quy định tại Điều 6; Phụ lục 1 của Thông tư 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại;
b) Bố trí
khu vực lưu giữ chất thải nguy hại (CTNH); lưu giữ CTNH trong các bao bì hoặc
thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định tại
Phụ lục 02 (A) Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
c) Chỉ ký hợp
đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH hoặc Giấy
phép quản lý CTNH phù hợp.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH đối với các chủ nguồn thải CTNH có số lượng
CTNH phát sinh thấp hơn 600 (sáu trăm) kg/năm hoặc chủ nguồn thải CTNH ở vùng
sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý CTNH trực tiếp thực hiện
vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên
Giấy phép xử lý CTNH bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc xử lý các CTNH từ các chủ nguồn thải CTNH
nêu trên phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý CTNH
phù hợp.
Điều 29. Quản lý và xử lý chất thải y tế nguy hại
1. Thời gian
lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế:
a) Thời gian
lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ (trừ chất thải giải phẫu
phải xử lý trong ngày);
b) Lưu giữ
chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: Thời gian lưu giữ có thể
đến 72 giờ;
c) Chất thải
giải phẫu phải chuyển xử lý, tiêu hủy hàng ngày;
d) Đối với
các cơ sở y tế có lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 05kg/ngày, thời
gian thu gom tối thiểu 01 lần/tuần.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Y tế lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Điều 30. Quản lý chất thải từ hoạt động nông nghiệp
1. Các chất
thải nguy hại là bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất độc hại sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, vận
chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
2. Các bao
bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng đã được làm sạch các thành phần
nguy hại thì được quản lý như đối với chất thải thông thường.
3. Có hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, đường
thoát nước thải từ chuồng nuôi đến công trình xử lý nước thải phải kín, đảm bảo
dễ thoát nước; mạng lưới thoát nước thải và nước mưa phải tách riêng. Chất thải
chăn nuôi phải được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
4. Chất thải
rắn phải được thu gom hàng ngày và xử lý đúng theo quy định hiện hành về môi
trường và của thú y, tránh phát tán ra môi trường.
5. Xác vật
nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
nguy hại và vệ sinh phòng bệnh. Các chất thải có các thành phần nguy hại từ quá
trình vệ sinh chuồng trại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
nguy hại.
Điều 31. Quy định về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu
nhập khẩu phải thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành đồng thời phải đáp ứng Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu.
Điều 32. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
1. Yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với cơ sở hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
a) Tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và Phương án cải tạo phục hồi
môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Có biện
pháp ngăn ngừa, hạn chế phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung
quanh, đảm bảo an toàn vật liệu nổ; có phương án đảm bảo an toàn lao động trong
quá trình khai thác;
c) Có hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
d) Tổ chức
thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường với chất thải nguy hại, lưu giữ
và xử lý chất thải rắn phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo
quy định. Trường hợp không phân loại được thì phải quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại;
đ) Có phương án
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
2. Trách nhiệm
của chủ cơ sở hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản:
a) Tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phải thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ
chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp;
b) Thực hiện
đầy đủ các công trình, biện pháp khống chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường theo
như báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc đề án
bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận;
c) Vận chuyển
khoáng sản bằng xe ô tô được che chắn tránh phát tán ra môi trường;
d) Ký Quỹ phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
đ) Thực hiện cải
tạo, phục hồi môi trường theo dự án đã được phê duyệt; tổ chức đóng cửa mỏ sau
khi kết thúc thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
e) Nộp đầy đủ
phí tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thuế môi trường theo quy định hiện
hành;
g) Khai thác
theo đúng quy hoạch, đúng công suất và quy trình công nghệ khai thác theo thiết
kế cơ sở đã được phê duyệt; nổ mìn đúng giờ quy định; áp dụng các biện pháp tưới
phun giảm thiểu bụi trong quá trình chế biến đá và bụi đường trong quá trình vận
chuyển; các xe vận chuyển nguyên vật liệu không được chở quá tải trọng, phải
che phủ bạt và chạy đảm bảo tốc độ quy định;
h) Trồng cây
xanh khu vực đường vào mỏ, khu vực chế biến khoáng sản và tưới nước thường xuyên
tại các khu vực phát thải bụi để giảm ô nhiễm bụi;
i) Đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác cát lòng sông phải đảm bảo đúng quy định
của pháp luật và theo Quy chế phối hợp quản lý địa giới hành chính, quản lý hoạt
động khai thác khoáng sản trên tuyến Sông Cầu giáp ranh giữa 02 tỉnh Bắc Kạn,
Thái Nguyên;
k) Tham gia xã hội
hóa bảo vệ môi trường trong hoạt động đầu tư cho công tác thu gom, tưới nước giảm
thiểu bụi, vận chuyển chất thải tại các khu vực khai thác, chế biến vật liệu
xây dựng chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải.
Chương VI
PHÒNG NGỪA SỰ CỐ,
ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 33. Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các
biện pháp phòng ngừa sau đây:
Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi
trường;
Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
Tuân thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường
xuyên;
Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp
thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố, khi phát hiện có dấu hiệu
sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Các phương tiện, thiết bị thu
gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình
quản lý theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải được ghi
trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Điều 34. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn xây dựng phương án và bố trí lực lượng, trang
thiết bị ứng phó sự cố về thiên tai, sự cố môi trường.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm xây dựng lực lượng, trang bị, thiết bị phòng ngừa, ứng phó về
thiên tai, sự cố môi trường.
3. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng
phó thiên tai, sự cố môi trường.
Chương VII
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
Điều 35. Các đề án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
1. Hoạt động điều tra, khảo sát,
đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp, dự báo
diễn biến chất lượng môi trường;
2. Điều tra thống kê, đánh giá chất
thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường;
3. Điều tra nghiên cứu thử nghiệm,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; mua bản quyền
công nghệ xử lý chất thải (nếu có);
4. Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật
về bảo vệ môi trường; đề án quản lý tổng hợp bảo vệ môi trường lưu vực sông;
5. Xây dựng năng lực cảnh báo, dự
báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương (bao gồm hỗ trợ
trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường);
6. Xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng
và duy trì hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm
thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường
cộng đồng;
7. Hỗ trợ xử lý chất thải cho một
số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do địa phương quản lý không
có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
8. Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp, thiêu đốt chất thải thông
thường và chất thải nguy hại quy mô cấp tỉnh, huyện và xã hoặc mô hình thí điểm
của địa phương;
9. Hỗ trợ trang thiết bị, phương
tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng;
10. Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
11. Hỗ trợ xử lý môi trường sau sự
cố;
12. Hoạt động của mạng lưới quan
trắc môi trường, hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; thực hiện báo cáo
quan trắc môi trường định kỳ; báo cáo thông tin môi trường;
13. Hỗ trợ Quỹ Bảo vệ môi trường địa
phương;
14. Vốn đối ứng các dự án hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường;
15. Các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều 36.
Trình tự đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề cương và quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường.
1. Trước tháng 6 hàng năm, căn cứ
tình hình thực tế quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh, các Sở,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đề xuất thực
hiện nhiệm vụ (nêu tóm tắt nội dung, mục tiêu, sản phẩm, khái toán kinh phí thực
hiện,...) trong Kế hoạch Bảo vệ môi trường của các đơn vị, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp vào Kế hoạch Bảo vệ môi trường cấp tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành;
2. Kế hoạch bảo vệ môi trường cấp
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là cơ sở cho phép lập các thủ tục để thực
hiện các nhiệm vụ đề xuất;
3. Trước tháng 8 hàng năm, trên cơ
sở các nhiệm vụ đã được ban hành theo Kế hoạch Bảo vệ môi trường cấp tỉnh, các
đơn vị lập đề cương chi tiết/hoặc kế hoạch thực hiện để trình phê duyệt.
Điều 37.
Trình tự xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp môi trường
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định thẩm định đề cương, dự toán, nghiệm thu kết quả thực hiện đề
án, dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 38. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Chấp hành
nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được
triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh khi các công trình xử lý giảm thiểu ô
nhiễm môi trường đã hoàn thành và đi vào hoạt động có hiệu quả.
3. Vận hành
thường xuyên và đúng quy trình hệ thống xử lý chất thải.
4. Thực hiện
kế hoạch quan trắc, giám sát môi trường định kỳ theo cam kết và quy định của
pháp luật về Bảo vệ môi trường đồng thời báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ môi
trường của cơ sở về cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Định kỳ
hàng năm cơ sở phải lập báo cáo các hoạt động có liên quan đến bảo vệ môi trường
gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi
trường. Thời gian gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
6. Chịu
trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định pháp luật về những hành vi gây
ô nhiễm môi trường do mình gây ra.
Điều 39. Trách nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong gia đình và ngoài cộng đồng,
thu gom nước thải, phân loại rác tại gia đình, bỏ rác đúng nơi quy định... Thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo hương ước của thôn xóm và quy định
của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Vận động
gia đình và cộng đồng tích cực tham gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh
học, tiết kiệm tài nguyên và tái sử dụng chất thải.
3. Tích cực
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nơi cư trú, khi phát hiện các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường phải báo cáo kịp thời cho các cơ quan chức năng có
thẩm quyền xử lý.
4. Chịu
trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo pháp luật về những hành vi gây ô nhiễm
môi trường do mình gây ra.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 40. Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành, trong công tác bảo vệ môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật và các hoạt động về bảo vệ môi trường;
d) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề môi trường liên vùng, liên
ngành, liên huyện;
đ) Chỉ đạo xây dựng,
quản lý hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường và quản lý thống nhất số liệu
quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện công bố thông tin môi trường
theo quy định của pháp luật; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tổng thể;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề;
e) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
để xây dựng chương trình về quản lý thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế và nước thải;
f) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng mô hình bảo
vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới đối với các xã trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn để đảm bảo thực hiện và hoàn thành tốt tiêu chí môi trường trong Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn;
g) Tổ chức tiếp
nhận hồ sơ về môi trường, cấp giấy xác nhận hoặc điều chỉnh xác nhận bảo đảm
yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường thuộc thẩm quyền của tỉnh và các cơ sở xử lý từ các chủ nguồn thải trên
địa bàn tỉnh. Cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, Giấy xác
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu thuộc thẩm quyền theo quy định;
h) Thẩm định
và trình kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược về cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định; tổ chức thẩm
định và trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, tổ chức kiểm tra
và trình phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; thẩm định và trình phê duyệt
phương án cải tạo phục hồi môi trường/phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ
sung; kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường của các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án
bảo vệ môi trường đơn giản theo quy định;
i) Thực hiện
hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh theo nhiệm vụ được giao;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật; xử lý hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm;
l) Tham gia hoặc
hướng dẫn thực hiện các đề án, dự án về bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với công tác bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì
cùng các ngành chức năng xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách đầu tư phát triển sạch, phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Phối hợp
với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng cơ chế, chính
sách đầu tư phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường; ban hành cơ chế ưu
tiên đầu tư xây dựng các dự án về bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống, cơ sở hạ
tầng kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý chất thải, tái chế chất thải, vệ sinh
môi trường.
3. Sở Tài
chính
a) Đảm bảo
chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường, cân đối bố trí chi sự nghiệp môi trường
cho các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp phù hợp và hiệu quả;
b) Phối hợp
với các Ngành liên quan hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường tại các Ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp theo quy định.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp:
Trong quản lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất thải nông nghiệp,
quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng,
công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm rau, củ, quả; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và
phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về phát
triển rừng và đa dạng sinh học;
b) Chủ trì
cùng với các Ngành, các địa phương liên quan thực hiện Chương trình Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong công
tác quản lý đê điều, thủy lợi, bảo vệ rừng và các khu bảo tồn;
c) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện cơ chế chính sách về
bảo vệ môi trường làng nghề, thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý môi
trường; triển khai các mô hình công nghệ, các biện pháp kỹ thuật để xử lý ô nhiễm
môi trường làng nghề; tăng cường công tác truyền thông, đào tạo và nâng cao
năng lực về bảo vệ môi trường làng nghề;
d) Chủ trì, phối
hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi - giết mổ
gia súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp liên quan xây dựng và chỉ đạo thực
hiện bảo vệ môi trường trong xây dựng kế hoạch phòng tránh thiên tai, dịch bệnh;
e) Kiểm tra,
thanh tra việc buôn bán động vật hoang dã, ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng
không đúng theo quy định.
5. Sở Công
thương
a) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại
ngoài các khu công nghiệp của tỉnh, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc trách nhiệm quản lý;
b) Phối hợp
với các cơ quan liên quan, định hướng việc bảo vệ môi trường trong quá trình
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh;
c) Đẩy mạnh
công tác quản lý hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý
gắn với công tác bảo vệ môi trường;
d) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Đề xuất đầu tư và có phương án triển khai các giải pháp bảo
vệ môi trường các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc
phạm vi quản lý;
đ) Chủ trì, hướng
dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai, áp dụng các công nghệ sản xuất sạch
hơn, tiết kiệm năng lượng.
6. Sở Xây dựng
a) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu
hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ
tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư tập trung;
b) Kiểm tra
hướng dẫn việc bảo vệ môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư,
khu dịch vụ tập trung...; không cấp phép xây dựng đối với các cơ sở chưa thực
hiện đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường;
c) Chủ trì
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có liên quan trên lưu vực sông để xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch về thoát nước, xử lý nước thải, quy hoạch chất thải rắn và tổ chức thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giao
thông Vận tải
a) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông;
b) Tăng cường
việc kiểm tra các phương tiện vận chuyển đặc biệt là vận chuyển vật liệu xây dựng,
hàng nguy hiểm, hàng hóa và vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường tuân thủ
các quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông;
c) Chủ trì,
phối hợp với lực lượng công an kiểm tra hướng dẫn việc bảo vệ môi trường đối với
hoạt động giao thông vận tải, các phương tiện tham gia giao thông đảm bảo chạy
đúng tốc độ, đúng tải trọng quy định, che phủ bạt; có kế hoạch xử lý các phương
tiện gây ô nhiễm môi trường. Chỉ đạo các cơ quan quản lý giao thông thu dọn, sửa
chữa, làm sạch các tuyến đường được giao quản lý.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì
phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường đối với các bệnh viện
và các cơ sở y tế khác trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt trú trọng biện pháp xử
lý nước thải, rác thải y tế từ các bệnh viện; lập kế hoạch hoặc đề án quản lý
chất thải y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sức khỏe môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng;
c) Chủ trì,
phối hợp với các Ngành, các cấp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường,
trong phòng và dập dịch;
d) Phối hợp
với các Ngành, các cấp lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế
nguy hại trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện của địa phương và quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì
phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền;
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch, hoạt động lễ hội theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp
với các cơ quan truyền thông chỉ đạo phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích và
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với nội dung về bảo
vệ môi trường cho nhân dân trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra
hướng dẫn việc bảo vệ môi trường trong quy hoạch, chiến lược phát triển ngành
du lịch trên địa bàn tỉnh; bảo đảm phát triển du lịch không xâm hại đến di sản,
khu bảo tồn thiên nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch;
d) Đưa tiêu
chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá làng văn hóa, gia đình văn hóa.
10. Sở Giáo
dục và Đào tạo
a) Chủ trì
phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học;
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các
chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho học sinh, tổ chức phát động
và triển khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp phát triển bền vững, tiết
kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải; tổ chức các cuộc thi sáng kiến, tìm hiểu
pháp luật bảo vệ môi trường gắn với nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên
trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Chủ trì
phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan xây dựng, hướng dẫn đầu tư thực hiện
các nghiên cứu khoa học về môi trường; phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường;
b) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân có sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong
bảo vệ môi trường;
c) Thẩm định
các công nghệ sản xuất, loại bỏ các công nghệ tiêu hao nhiên liệu gây ô nhiễm
môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
12. Công an
tỉnh
a) Có trách
nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường khi Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trong lực lượng công an thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát môi trường chủ động tiến hành các hoạt động phòng ngừa, đấu
tranh, điều tra, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường,
an toàn thực phẩm có liên quan đến môi trường theo quy định của pháp luật.
13. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
a) Phòng, chống,
ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường
trong các hoạt động quân sự và quốc phòng; cải thiện chất lượng môi trường,
khai thác, sử dụng hợp lý các thành phần môi trường, phục vụ cho các hoạt động
quân sự và quốc phòng địa phương;
b) Quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang tỉnh theo quy định pháp
luật;
c) Tham gia
hoạt động bảo vệ môi trường khi Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
14. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với các Ngành, các cấp xây dựng, hoàn thiện tổ chức bảo vệ môi trường; xây dựng
tiêu chuẩn cán bộ quản lý môi trường ở các ngành, các cấp, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
15. Ban Quản
lý các khu công nghiệp
a) Ban Quản
lý các khu công nghiệp chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường trước Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phạm vi khu công nghiệp, cụm công nghiệp do Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh quản lý;
b) Tổ chức bộ
phận chuyên môn về quản lý môi trường, thực hiện chức năng quản lý môi trường
theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền, định kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
nguyên và môi trường theo quy định; tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường cho dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp;
c) Xây dựng
Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường khu công nghiệp giữa Ban Quản lý các khu
công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Phối hợp
với các Ngành, các cấp liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động trong phạm vi khu công nghiệp
khi đã có kế hoạch trước gửi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp. Trừ trường hợp
các cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản của người dân;
đ) Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi khu công nghiệp, cụm công
nghiệp;
e) Tuân thủ
đúng quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp...đã được phê duyệt. Các dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh chỉ được chấp thuận đầu tư vào khu công nghiệp
khi đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và kịp thời báo cáo
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi
xảy ra sự cố môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền
quản lý;
h) Chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung Báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, vận hành thường xuyên hệ thống xử lý nước
thải đảm bảo quy chuẩn trước khi thải ra môi trường;
i) Công khai
thông tin về bảo vệ môi trường khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý; tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu công nghiệp.
16. Các Sở,
Ban, Ngành khác
a) Các cơ
quan truyền thông của tỉnh tuyên truyền các quy định của nhà nước, Ủy ban nhân
dân tỉnh về bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đưa nhiều tin, bài phản ánh tấm gương tiêu biểu của
tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời đăng tải kịp các
hành vi của tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường; xây dựng thêm chương trình và các chuyên đề về
công tác bảo vệ môi trường;
b) Các Sở,
Ban, Ngành khác có trách nhiệm phối hợp với các Ngành, các cấp liên quan chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
mình; quản lý lồng ghép các hoạt động tại địa phương, thanh tra, kiểm tra việc
thực thi các chính sách, cơ chế bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực ngành phụ
trách.
17. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân, các tổ chức thành viên tổ chức tốt hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư, tuyên
truyền các chính sách về bảo vệ môi trường, tích cực tham gia phát hiện các
hành vi vi phạm luật bảo vệ môi trường.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
pháp luật nhà nước về việc bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện, kể cả các cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
2. Chỉ đạo
thực hiện công khai thủ tục hành chính về môi trường tại cấp huyện và cấp xã.
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp giấy xác nhận về môi trường đối với kế hoạch bảo
vệ môi trường cho các dự án thuộc thẩm quyền.
3. Biên chế
đủ cán bộ chuyên môn làm công tác bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý
môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, không đổ rác, xả nước thải
không đúng quy định xuống sông, suối và các khu vực gây ô nhiễm môi trường.
5. Phối hợp
với các huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện, phối hợp
quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông.
6. Chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các
mô hình xã hội hóa về bảo vệ môi trường; báo cáo công tác môi trường theo quy định.
Điều 42. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và pháp luật về việc bảo vệ môi trường trên địa bàn quản lý.
2. Công khai
niêm yết các thủ tục hành chính về cấp phép môi trường.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp cùng với chủ dự án đầu tư tổ chức họp tham vấn
cộng đồng nơi chịu tác động trực tiếp bởi dự án; chủ động giám sát và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện những vấn đề phát sinh trong công tác bảo vệ môi trường
đối với các dự án trên địa bàn xã quản lý.
4. Tuyên truyền
và phối hợp với triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
5. Thành lập tổ
thu gom, vận chuyển, xử lý và bố trí kinh phí chi cho hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn được quản lý.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo, kiểm
tra thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy định này tới mọi người dân, tổ chức,
doanh nghiệp có các hoạt động liên quan tới môi trường trên địa bàn quản lý.
Điều 44. Điều khoản thi hành
1. Trong quá
trình thực hiện, tùy theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung,
sửa đổi các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường, Quy định này
sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì; phối hợp với các Ngành, các cấp để
đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.