UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2012/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
22 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30
tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước
giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về lĩnh vực thuỷ sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 308/TTr-SNN ngày 04 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý hoạt động thuỷ sản trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Bộ NN và PTNT;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQ và các đoàn thể;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- TT HĐND và UBND huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT và TH tỉnh;
- Website tỉnh Bến Tre;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chánh VP, các phó chánh VP;
- Phòng NC, TD, TH, KTN;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định chi tiết về phân cấp
quản lý hoạt động thuỷ sản giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
chính quyền cấp huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) và cấp
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nhằm tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lý, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc phân
cấp công tác quản lý hoạt động thuỷ sản
1. Tuân thủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ các cấp chính quyền địa phương theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân, chức năng nhiệm vụ cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh và nguyên tắc phân cấp quản lý theo Nghị quyết số
08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cấp
nào sát thực tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của tổ
chức và nhân dân thì giao cho cấp đó thực hiện; công việc chuyển giao phải
đảm bảo kèm theo những điều kiện về thẩm quyền, trách nhiệm và
nguồn lực tương xứng, đủ điều kiện cho cấp thực hiện.
3. Tăng cường vai trò hỗ trợ, hướng dẫn
và kiểm tra giám sát ở cấp trên, khi chức năng tổ chức và thực hiện
được chuyển giao cho cấp dưới.
4. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng, đúng chức năng đối với
nhiệm vụ quản lý nhà nước, nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương, tăng cường kết hợp về chức năng quản
lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan chuyên môn với nhiệm vụ quản lý
nhà nước của chính quyền các cấp đối với các hoạt động quản lý thuỷ sản tại
địa phương.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN
Điều 3. Phân cấp quản
lý quy hoạch phát triển thuỷ sản
1. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác xây dựng định hướng và
quy hoạch tổng thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản và quy hoạch khai
thác thuỷ sản cấp tỉnh phù hợp với điều kiện, tiềm năng và chiến lược
phát triển ngành thuỷ sản của địa phương; định kỳ thu thập thông tin
báo cáo về tình hình thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phù hợp với yêu cầu thực tiễn; hỗ trợ và hướng dẫn chính quyền địa
phương tổ chức thực hiện quy hoạch; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về
quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác lập quy hoạch sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và quy hoạch phát triển nguồn tài nguyên biển trên
địa bàn tỉnh; lập quy hoạch chi tiết cho vấn đề quản lý môi trường, khai
thác, sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển thuỷ sản; hoàn thiện quy hoạch hệ
thống các khu bảo tồn biển và triển khai thiết lập các khu bảo tồn nội địa phục
vụ bảo vệ tài nguyên thuỷ sản.
2. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
triển khai và quản lý việc thực hiện quy hoạch chi tiết nuôi trồng, khai
thác thuỷ sản trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; hướng dẫn cấp xã công khai quy hoạch đến các vùng dân
cư thuộc địa bàn; kiểm tra, giám sát và thống kê báo cáo tình hình
thực hiện quy hoạch trên địa bàn; xử lý vi phạm quy hoạch theo quy
định của pháp luật hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với
những trường hợp không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quyền; kiến nghị
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết nuôi trồng và khai thác thuỷ sản phù hợp
với tình hình phát triển tại địa phương.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức phổ biến thông tin quy hoạch đến các vùng dân cư có nuôi trồng,
khai thác, sản xuất, kinh doanh thuỷ sản; báo cáo tình hình thực hiện
quy hoạch và phản ánh những kiến nghị đề xuất liên quan đến quy
hoạch thuỷ sản phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
Điều 4. Phân cấp quản lý
nuôi trồng thuỷ sản
1. Quản lý mùa vụ nuôi trồng thuỷ sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo lịch thời vụ đối với các
loài thuỷ sản theo quy định, đề xuất giải pháp chấn chỉnh tình hình
thả nuôi không theo lịch thời vụ; hỗ trợ, thông tin báo cáo về tình
hình thả nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã phổ biến cung cấp thông tin về lịch thời
vụ; kiểm soát và thu thập thông tin tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện thả nuôi trên địa bàn; kiểm tra, xử lý vi phạm lịch thời vụ.
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ
biến lịch thời vụ; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm lịch thời vụ theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền đối với những trường hợp
không thuộc thẩm quyền; kiểm soát, thu thập thông tin, thống kê báo
cáo và đề xuất kiến nghị về tình hình thả nuôi trên địa bàn phù
hợp với điều kiện thực tiễn; định kỳ báo cáo tiến độ thả nuôi vào
ngày thứ tư hàng tuần.
2. Quản lý chất lượng giống
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm dịch giống, hướng dẫn và
phối hợp với phòng chuyên môn cấp huyện phổ biến thông tin và kiểm
tra các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống trên địa bàn về điều kiện
sản xuất, kinh doanh giống và việc chấp hành tiêu chuẩn vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường, sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hoá chất trong quá trình sản xuất kinh doanh
giống theo quy định; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm; hỗ trợ và
hướng dẫn nghiệp vụ phòng chuyên môn cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm.
b) Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển
giống thuỷ sản vi phạm các quy định về quản lý giống thuỷ sản; chuyển các
phương tiện, tang vật vi phạm về cơ quan chức năng để xử lý.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã tổ chức phổ biến thông tin và khuyến cáo
về chất lượng giống; chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện kiểm
tra, kiểm soát tình hình sản xuất, kinh doanh giống không đảm bảo chất
lượng, không kiểm dịch để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp phòng chuyên
môn cấp huyện phổ biến thông tin chất lượng giống và có trách nhiệm nắm
tình hình sản xuất, kinh doanh giống trên địa bàn; kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm lập biên bản xử lý hoặc chuyển về phòng chuyên môn cấp
huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý.
3. Quản lý các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thức ăn, hoá chất, thuốc phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thức ăn, hoá chất, thuốc, chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định của pháp luật; kiểm tra, xử lý và hỗ trợ, hướng dẫn
phòng chuyên môn cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm việc chấp hành
các quy định về chất lượng sản phẩm, nguồn gốc nguyên liệu trong quá
trình sản xuất, kinh doanh thức ăn, hoá chất, thuốc phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm quản lý bảo vệ môi trường tự nhiên đối với các cơ sở kinh
doanh thức ăn, hoá chất, thuốc, chế phẩm sinh học phục vụ hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật trên địa bàn; kiểm tra,
xử lý và hỗ trợ, hướng dẫn phòng chuyên môn cấp huyện kiểm tra việc tuân
thủ, chấp hành và xử lý vi phạm môi trường đối với các cơ sở hoạt động
sản xuất, kinh doanh thức ăn, hoá chất, thuốc phục vụ nuôi trồng thuỷ
sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Sở Công Thương chịu trách nhiệm kiểm tra,
kiểm soát thị trường; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về nhãn
hàng hoá, hàng giả.
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện nuôi trồng thuỷ sản bền vững, không sử dụng các chất
cấm, các sản phẩm không đảm bảo chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản.
Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất,
kinh doanh, sử dụng các chất cấm, các sản phẩm không có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam định kỳ và đột xuất.
đ) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo
dõi tình hình, lập biên bản và báo cáo cấp trên về vi phạm sử dụng
các chất cấm, sản phẩm không đảm bảo chất lượng đối với các hoạt động sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn.
4. Quản lý môi trường trong nuôi trồng thuỷ
sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm quản lý môi trường vùng nuôi, hướng dẫn phòng chuyên
môn cấp huyện về quy định bảo vệ môi trường vùng nuôi.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm kiểm tra, xử lý và hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ phòng chuyên môn
cấp huyện kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực thuỷ sản, xả nước thải hoặc các chất thải chưa được xử lý
hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định ra môi trường tự nhiên; đánh giá mức
độ ô nhiễm để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp khắc phục
ô nhiễm môi trường tự nhiên tại các khu vực nuôi trồng thuỷ sản; hỗ trợ
và hướng dẫn nghiệp vụ cho phòng chuyên môn cấp huyện kiểm tra, xử lý các
trường hợp khoan giếng ngầm trái phép.
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn cho các cơ sở nuôi thuỷ sản thực hiện
bảo vệ môi trường; hướng dẫn thành lập Ban quản lý vùng nuôi; thành
lập Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuỷ sản, xả nước hoặc các
chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định ra môi trường
tự nhiên.
d) Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phát
động phong trào bảo vệ môi trường vùng nuôi, thành lập và công nhận Ban
quản lý vùng nuôi; vận động người nuôi cam kết bảo vệ môi trường; lập
biên bản và xử lý các trường hợp vi phạm hoặc chuyển về cấp có thẩm quyền xử
lý đối với trường hợp xả thải mầm bệnh, bơm bùn đáy ao chưa qua xử lý
ra môi trường tự nhiên.
Tổ chức phổ biến thông tin, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường vùng nuôi thuỷ sản đến người dân.
5. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ
sinh thú y đối với cơ sở nuôi trồng; cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ
sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh
thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản; cơ sở nuôi trồng
thuỷ sản theo hình thức bán thâm canh và thâm canh có diện tích từ 01ha
mặt nước nuôi trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở nuôi thuỷ
sản thâm canh, bán thâm canh có diện tích dưới 01ha mặt nước nuôi và
nuôi lồng bè trên địa bàn huyện.
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
tuyên truyền, vận động các hộ nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn thực
hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y.
6. Quản lý dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ
sản
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp, biện pháp ngăn
chặn và xử lý dịch bệnh; cung cấp thông tin và hướng dẫn phòng chuyên
môn cấp huyện về công tác kiểm tra, khoanh vùng, dập dịch kịp thời,
không để dịch bệnh lây lan trên diện rộng.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo phòng chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, không để bệnh xảy ra và lây lan trên địa bàn
huyện.
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch, tổ
chức huy động lực lượng và thực hiện khoanh vùng và dập dịch trên địa bàn.
Điều 5. Phân cấp quản lý
tổ chức đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản
lý tổ chức đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ; hướng dẫn và hỗ trợ
phòng chuyên môn cấp huyện thực hiện xây dựng mô hình.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo phòng chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện
việc xây dựng và kiểm tra hoạt động của tổ chức đồng quản lý nghề cá quy
mô nhỏ trên địa bàn huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai
xây dựng và kiểm tra hoạt động của các tổ chức đồng quản lý nghề cá quy
mô nhỏ trên địa bàn; đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đồng quản lý nghề cá
quy mô nhỏ trên địa bàn xã.
Điều 6. Phân cấp quản lý
bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và tài nguyên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quản lý và
thực thi chế tài bảo vệ cảnh quan môi trường sống tại các khu bảo tồn biển,
các khu vực bãi đẻ, nơi sinh sống của các loài thuỷ sinh vật; cung cấp thông
tin, tài liệu và tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho phòng chuyên môn
cấp huyện và cán bộ cấp xã về pháp luật bảo vệ nguồn lợi và tài
nguyên biển; kiểm tra, xử lý và hướng dẫn cho cấp huyện trong việc kiểm
tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động khai thác có nguy cơ gây
hại đến nguồn lợi thuỷ sản, khai thác thuỷ sản bằng ngư cụ cấm sử dụng
trong khai thác; hướng dẫn xây dựng kế hoạch quản lý nguồn lợi và môi
trường sống các loài thuỷ sinh vật gắn với phát triển nuôi trồng thuỷ
sản và các ngành nghề dịch vụ khác trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách, giải pháp và
các chương trình, đề án bảo vệ nguồn tài nguyên biển và bảo vệ hệ
đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý nhà
nước về bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên biển, hệ đa dạng sinh
học.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý nhà nước; phổ biến, tuyên truyền và giáo dục
nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ nguồn lợi, chấp hành quy định
của pháp luật về khai thác nguồn lợi trên địa bàn; chỉ đạo kiểm tra,
xử lý vi phạm về bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ
sinh vật; vi phạm về khai thác thuỷ sản bằng ngư cụ cấm sử dụng trong khai
thác.
4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quản lý nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ
sinh vật; thu thập thông tin về tình hình ngư dân làm nghề khai thác
trên địa bàn, báo cáo về phòng chuyên môn cấp huyện mỗi quý một
lần; kiểm tra, giám sát các hoạt động đánh bắt gây ảnh hưởng đến nguồn
lợi thuỷ sản trên địa bàn, lập biên bản xử lý hoặc đề xuất với cấp
có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
Tổ chức phổ biến thông tin, giáo dục nâng
cao nhận thức người dân trên địa bàn về bảo vệ nguồn lợi và tài
nguyên biển trong hoạt động thuỷ sản.
Điều 7. Phân cấp quản lý
tàu thuyền hoạt động thuỷ sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đăng ký, đăng kiểm tàu thuyền
khai thác thuỷ sản; lập, quản lý sổ đăng ký và tổng hợp thống kê
tàu cá từ 20CV (mã lực) trở lên trên phạm vi toàn tỉnh; tổ chức thanh
tra, kiểm tra các tàu cá về trang thiết bị, các điều kiện vệ sinh an
toàn trên tàu và xử lý vi phạm theo quy định; cung cấp thông tin, tài
liệu và tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ cấp huyện về quy
chuẩn và tiêu chuẩn quốc gia như: Chất lượng, an toàn kỹ thuật tàu
cá, thông tin về ngư trường, vùng khai thác và sản lượng khai thác cho
phép ở từng vùng biển, công tác thu thập thống kê số liệu về tình
hình hoạt động, đăng ký, đăng kiểm tàu cá, thuyền viên, ngư cụ sử dụng
trong khai thác thuỷ sản trên địa bàn; hướng dẫn phòng chuyên môn cấp huyện
xây dựng chương trình hỗ trợ ngư dân xây dựng các tổ hợp tác sản xuất khai thác
thuỷ sản trên biển, chú trọng các tàu cá khai thác thuỷ sản xa bờ; đào tạo,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý nghề cá cấp huyện.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
quản lý số tàu thuyền thuộc diện không đăng ký, đăng kiểm trên địa
bàn; chỉ đạo cấp xã thu thập thông tin về tình hình hoạt động của
tàu thuyền trên địa bàn phục vụ công tác xây dựng báo cáo định kỳ
về tình hình tàu thuyền; chỉ đạo xã thành lập tổ hợp tác sản xuất
khai thác thuỷ sản trên biển hoặc tổ chức đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ; tổ
chức cấp, gia hạn, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thuỷ sản,
kiểm tra điều kiện an toàn đối với tàu cá dưới 20CV (mã lực) trên địa
bàn huyện.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý khai thác ven bờ và nội địa; theo dõi, thu thập thông tin về
tình hình tàu cá trên địa bàn theo hướng dẫn; hỗ trợ, vận động ngư
dân tổ chức xây dựng tổ hợp tác khai thác thuỷ sản hoặc tổ chức đồng quản lý
nghề cá quy mô nhỏ; phát hiện, xử lý hoặc đề xuất xử lý vi phạm về khai
thác thuỷ sản bằng ngư cụ cấm; quản lý số phương tiện khai thác; ngăn
chặn kịp thời, không để xảy ra tình trạng phát sinh đóng mới trái phép
phương tiện có chiều dài dưới 15 mét trên địa bàn xã.
Điều 8. Phân cấp quản lý
an toàn thực phẩm trong mua bán, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, chế biến
thuỷ sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước; hướng dẫn, tuyên truyền; kiểm tra,
công nhận và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong
sản xuất, kinh doanh thuỷ sản; kiểm tra và xử lý vi phạm quy định an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đối với các hoạt
động mua bán, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, chế biến thuỷ sản.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng
chuyên môn, Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm đối với
các hoạt động mua bán, bảo quản, vận chuyển, sơ chế, chế biến thuỷ sản
trên địa bàn; kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên
truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn
thực phẩm đối với các hoạt động thu mua, bảo quản, vận chuyển, sơ chế,
chế biến thuỷ sản trên địa bàn; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử
lý đối với các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm.
Điều 9. Phân cấp công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục nâng cao nhận thức cho
người dân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu, tập
huấn và hướng dẫn cho cán bộ phòng chuyên môn cấp huyện về công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục nâng cao nhận thức trong
hoạt động thuỷ sản; thống kê, đánh giá tình hình triển khai và thực thi các
chủ trương, chính sách, chiến lược và quy hoạch liên quan đến hoạt động thuỷ
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân hoạt động trong lĩnh thuỷ
sản.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
phối hợp các tổ chức đoàn thể và phòng chuyên môn cấp huyện tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin, văn bản quy phạm
pháp luật và giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân hoạt động
trong lĩnh vực hoạt động thuỷ sản trên địa bàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN
Điều 10. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng
thuỷ sản, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng và quy hoạch
khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
b) Ban hành chính sách, cơ chế khuyến khích
phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững, hỗ trợ hình thành các mô hình
quản lý, bảo vệ môi trường tại cộng đồng; đặc biệt đối với những khu vực nuôi
trồng và các làng nghề thuỷ sản tập trung;
c) Ban hành quy định về quản lý khai thác
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
d) Ban hành quy định xây dựng tổ chức đồng
quản lý hoạt động nghề cá quy mô nhỏ;
đ) Xây dựng thể chế và các biện pháp
quản lý bảo vệ cảnh quan môi trường sống tại các khu bảo tồn biển, các khu
vực bãi đẻ, nơi sinh sống của các loài thuỷ sinh vật;
e) Chỉ đạo các sở, ban ngành liên quan cùng phối
hợp triển khai kiểm soát, ngăn chặn việc sử dụng xung điện, chất nổ, chất
độc trong khai thác thuỷ sản và việc sử dụng hoá chất kháng sinh cấm
trong đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, bảo quản, vận chuyển, sơ chế và chế biến
thuỷ sản;
g) Ban hành văn bản chỉ đạo mùa vụ nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản.
2. Chủ trì hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thuỷ sản tại các vùng có
hoạt động thuỷ sản; quy hoạch và quản lý các hoạt động thuỷ sản, hình
thành các làng nghề theo mô hình kinh tế - sinh thái; hướng dẫn phổ biến các
phương thức, kỹ thuật tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và
chế biến sản phẩm thuỷ sản.
3. Chịu trách nhiệm quản lý về điều kiện
vệ sinh thú y đối với cơ sở nuôi trồng thuỷ sản; điều kiện an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản.
4. Tổ chức các chương trình đào tạo, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, an toàn
môi trường nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ hậu cần hoạt động thuỷ sản
cho cán bộ cấp huyện và xã.
5. Đề xuất những điều chỉnh cần thiết của
Quy định, phù hợp với mục tiêu, chủ trương phát triển thuỷ sản của tỉnh
trong từng thời kỳ, đảm bảo phát huy tính chủ động, tích cực của các
cấp chính quyền trong công tác quản lý và phát triển thuỷ sản theo
hướng bền vững.
Điều 11. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành quy định, cơ chế, chính sách,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên biển,
hệ đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường tự nhiên liên quan đến các
hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn tài nguyên biển của tỉnh;
c) Trong việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
tự nhiên thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
giao quyền sử dụng nguồn tài nguyên đất và nước trên địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo triển khai chương trình điều tra,
đánh giá hiện trạng, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trong các hoạt động
thuỷ sản; thực hiện các giải pháp phục hồi những khu vực môi trường đã bị
ô nhiễm, suy thoái do nuôi trồng thuỷ sản; xây dựng các chương trình điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tài nguyên thuỷ sinh làm cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách quản lý môi trường của tỉnh.
2. Chủ trì thực hiện
a) Tổ chức các chương trình đào tạo, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ
sản.
b) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, xử lý vi
phạm đối với việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên
quan đến hoạt động thuỷ sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các giải
pháp phục hồi những khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái môi trường do nuôi trồng
thuỷ sản;
d) Xây dựng và thực hiện các giải pháp, cơ chế
quản lý môi trường thuỷ sản hiệu quả; tham gia quản lý, giám sát các dự án
liên quan đến môi trường thuộc lĩnh vực thuỷ sản; triển khai ứng dụng khoa
học công nghệ bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý chất thải trong nuôi trồng
và chế biến thuỷ sản.
đ) Hướng dẫn phòng chuyên môn cấp huyện
quản lý bảo vệ môi trường tự nhiên đối với nuôi trồng thuỷ sản và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản, dịch vụ hậu
cần thuỷ sản theo quy định của pháp luật trên địa bàn.;
e) Chịu trách nhiệm về bảo vệ môi trường
tài nguyên nước tự nhiên, nước ngầm; đánh giá tác động môi trường từ hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản và ảnh hưởng của nó đến môi trường xung quanh;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường, tài
nguyên nước và bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật;
h) Chủ trì, phối hợp với chính quyền cấp
huyện tổ chức đánh giá tác động môi trường, đăng ký cam kết môi trường
đối với các hoạt động thuỷ sản theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành, cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền về
bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.
Điều 12. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh khác
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo, quảng bá
giới thiệu sản phẩm phục vụ hoạt động thuỷ sản; tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích phát triển các loại hình du
lịch sinh thái ở những khu vực bảo tồn, để tạo điều kiện thích hợp huy động cư
dân địa phương tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động kết hợp giữa phát
triển hoạt động thuỷ sản với bảo vệ tài nguyên, môi trường và với du
lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương thực hiện công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường đối với các sản phẩm từ thuỷ sản; đồng thời hỗ trợ các
hoạt động khuyến công, hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm
thuỷ sản.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các chương trình nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ phục vụ phát triển thuỷ sản và bảo vệ môi trường;
công nghệ vi sinh làm sạch môi trường; công nghệ bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm
thuỷ sản.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
môi trường, bảo vệ tài nguyên nước và nguồn lợi thuỷ sản trong hoạt
động thuỷ sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ quy hoạch chi tiết nuôi trồng, khai
thác thuỷ sản của tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng quy hoạch chi tiết nuôi
trồng, khai thác trong phạm vi quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã phổ biến
cung cấp thông tin về lịch thời vụ; kiểm soát và thu thập thông tin
tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện thả nuôi trên địa bàn.
3. Hướng dẫn thực hiện nuôi trồng thuỷ sản
bền vững, không sử dụng các chất cấm, các sản phẩm không đảm bảo chất lượng
trong nuôi trồng thuỷ sản; hướng dẫn cho các cơ sở nuôi thuỷ sản thực hiện bảo
vệ môi trường; thành lập đội kiểm tra liên ngành cấp huyện.
4. Chỉ đạo phòng chuyên môn và Uỷ ban nhân dân
cấp xã tổ chức triển khai thực hiện việc xây dựng và kiểm tra hoạt động của tổ
chức đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ trên địa bàn huyện, thành lập
tổ hợp tác sản xuất khai thác thuỷ sản trên biển hoặc tổ chức đồng quản lý nghề
cá quy mô nhỏ; hướng dẫn thành lập Ban quản lý vùng nuôi.
5. Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện
và các phòng chuyên môn kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực thuỷ
sản theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai xây dựng và kiểm tra
hoạt động của các tổ chức đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ trên địa bàn.
2. Quyết định công nhận Ban quản lý vùng nuôi
thuỷ sản; cử người tham gia vào tổ chức bộ máy của Ban quản lý vùng nuôi; tham
dự các cuộc họp của Ban quản lý vùng nuôi.
3. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thuỷ sản theo thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí thực hiện Quy định phân cấp
quản lý hoạt động thuỷ sản được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà
nước của tỉnh, huyện và xã theo kế hoạch dự toán hàng năm cho các
hoạt động trong Quy định.
2. Tranh thủ nguồn kinh phí từ các tổ chức
xã hội và quan hệ hợp tác quốc tế về các lĩnh vực liên quan để
thực hiện Quy định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng
dẫn việc xây dựng dự toán, phân bổ cân đối các nguồn kinh phí phù
hợp cho các hoạt động trong Quy định này.
4. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm nghiên cứu,
đề xuất biện pháp tăng cường nhân lực cho các địa phương đáp ứng
việc triển khai Quy định.
Điều 16. Xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Quy định phân cấp quản lý hoạt
động thuỷ sản
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Văn hoá, Sở Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, xã chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể
để tổ chức triển khai thực hiện Quy định.
Điều 17. Công tác sơ,
tổng kết thực hiện Quy định phân cấp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức sơ kết định kỳ hàng năm và tổng kết sau 5 năm
nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện Quy định, đồng
thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo được kịp thời./.