UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3079/2009/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 08 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 / 11/ 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ "Về thi
hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng";
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
"Về việc ban hành Quy chế quản lý rừng";
Căn cứ Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn "Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho tuê rừng,
thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn";
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1496/TTr-NN&PTNT ngày 29/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số chính sách phát triển rừng sản
xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- TT T.ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1, V2, V3, NLN1, QLĐĐ1,2;
- TT Công báo-Tin học-lưu trữ;
- Lưu: VT, NLN2.
36 bản - QĐ171
|
TM.UBND
TỈNH QUẢNG NINH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3079/2009/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quan điểm bảo vệ và phát triển rừng sản xuất:
1. Tỉnh Quảng
Ninh khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước đầu tư trồng rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
2. Rừng sản xuất
là rừng đa mục đích, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho
người làm nghề rừng và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Ưu tiên các
thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ và phát triển rừng sản xuất ở các xã đặc biệt
khó khăn, nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển rừng ở vùng sâu, vùng xa trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng sản xuất:
1. Tăng nhanh
diện tích rừng trồng sản xuất hàng năm.
2. Giải quyết
việc làm, tăng thu nhập nhằm ổn định đời sống cho đồng bào sống bằng nghề rừng.
3. Thúc đẩy
hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, bao gồm thị trường
cung cấp giống, dịch vụ kỹ thuật, thị trường chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức
trong và ngoài nước, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện bảo vệ và phát triển rừng sản xuất,
khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng:
Thực hiện quản
lý rừng và đất rừng đúng qui định tại Điều 4 Quyết định số: 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ "Về việc ban hành Qui chế
quản lý rừng".
Điều 5. Chính sách ưu tiên cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư thôn (bản) khi được giao đất, giao rừng, cho thuê rừng để bảo vệ và
phát triển rừng sản xuất:
1. ưu tiên nhu
cầu nhận đất để trồng rừng cho người dân địa phương, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghốo, đời sống khú khăn.
2. Đối với các
tổ chức và doanh nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp) thực hiện theo các tiêu chí
và chớnh sách ưu tiên như sau:
a) Có giấy phép
kinh doanh đúng ngành nghề, thực sự có năng lực về tài chính, cú kỹ thuật và
kinh nghiệm làm nghề rừng, có thuyết minh đầy đủ và đảm bảo bằng các yếu tố
pháp lý:
- Năng lực về
tài chính được các tổ chức ngân hàng xác nhận nguồn tài chính đảm bảo tính khả
thi khi triển khai các dự án (tối thiểu tương ứng với tổng mức đầu của dự án đầu
tư làm nghề rừng);
- Danh sách lực
lượng kỹ thuật thực có của doanh nghiệp, kèm theo các hồ sơ pháp lý chứng minh
nguồn lực này;
b) Các doanh
nghiệp đáp ứng đủ mục a tại khoản 2 Điều 5 quyết định này được ưu tiên nếu đáp ứng:
- Liên doanh,
liên kết trồng, bảo vệ rừng với các hộ gia đình đang sinh sống trong khu vực
triển khai dự án (trên cơ sở nguời dân góp vốn bằng nhân lực, đất, rừng hiện
có) và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo an sinh xã hội;
- Dự án trồng rừng
kết hợp đầu tư cơ sở sản xuất chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Doanh nghiệp
đang đầu tư sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có hiệu quả;
- Doanh nghiệp
đã có cán dự án trồng rừng thành công, có xác nhận cụ thể của chính quyền địa
phương nơi dự án đã triển khai (nếu có);
- Tham gia đấu
thầu rừng (cả rừng tự nhiên và rừng trồng chuyển từ rừng phòng hộ sang rừng sản
xuất được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt giá rừng), để thu hồi nguồn vốn ngân sách Nhà nước đã đầu tư;
c) Không ưu
tiên các doanh nghiệp trong một hoặc các trường hợp sau:
- Các doanh
nghiệp thực hiện tiến độ chậm so với dự án đã được phê duyệt thì thu hồi diện
tích cho thuê, không xét cấp hoặc cho thuê tiếp;
- Các doanh
nghiệp nhận rừng và đất rừng nhưng đã chuyển dự án cho tổ chức khác thì không
xét cấp hoặc cho thuê tiếp;
- Các hộ gia
đình đã được giao đất, giao rừng nhưng đã chuyển nhượng thì không được giao tiếp;
đ) Nếu các
doanh nghiệp đều đảm bảo các tiêu chí như nhau và trên cùng một địa điểm sẽ thực
hiện giải pháp đấu thầu.
Chương III
GIẢI PHÁP VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Về đất đai:
1. Ủy ban nhân
dân cán huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch đất trồng rừng sản xuất theo kết
quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng đã được phê duyệt và thông báo công khai
để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển rừng.
2. Giao đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng đề án giao đất, giao rừng theo đúng Quyết
định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
"Về việc ban hành Qui chế quản lý rừng" và trình tự, thủ tục giao rừng,
cho thuê rừng và đất lâm nghiệp theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25 tháng 4
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn "Về việc hướng
dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn”.
Điều 7. Trách nhiệm của các ngành và địa phương:
1. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng đề án giao đất, giao rừng cụ thể của
địa phương; xác định rõ quỹ đất lâm nghiệp để trồng rừng sản xuất chưa giao,
chưa cho thuê trên địa bàn. Các đề án, phương án giao, cho thuê rừng và đất lâm
nghiệp được hoàn thành trong quý I năm 2010 và được công khai rộng rãi tại địa
phương để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết.
2. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài Chính, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Đồn (khi có
các dự án phát triển rừng trên địa bàn huyện Vân Đồn) và các ngành liên quan
tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập Hội đồng để xem xét
lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư phát triển rừng và tổ chức hướng dẫn
triển khai thực hiện qui định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
Điều 8. Điều khoản thi hành.
Trong quá trình
thực hiện qui định này, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn để phối hợp các ngành chức năng tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
bổ sung sửa đổi cho phù hợp.