ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3077/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 24 tháng 12 năm
2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 19 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày
23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24
tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông
Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên
tai;
Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày
06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày
06 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030";
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về dự báo,
cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa
phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2827/SNNPTNT-CCTL ngày 21 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC Thiên tai và TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng cục PCTT;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- Chi cục PCTT Miền Nam;
- Công ty Điện lực An Giang;
- Công ty CP Điện Nước An Giang;
- Văn phòng BCH ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P.KTN;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3077/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Trong những năm qua, công tác phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh An Giang đã có những bước
phát triển đáng kể, chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa. Kể từ
khi Luật Phòng, chống thiên tai được ban hành, các loại hình thiên tai được
đề cập toàn diện hơn. Các nguyên tắc, cơ chế chính sách, nguồn lực và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân cũng được quy định rõ ràng, chặt chẽ.
Các cấp chính quyền địa phương trong
tỉnh đã ngày càng chuyên nghiệp hơn trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai. Đặc biệt coi trọng công tác lập Kế hoạch phòng, chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn hàng năm và phương án ứng phó với các sự cố thiên tai thường
xuyên diễn ra trên địa bàn, giúp chủ động trong công tác phòng, chống, ứng phó
kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm
tới.
Để chủ động trong công tác phòng,
chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí
hậu, đảm bảo an toàn tính mạng Nhân dân, góp phần phát triển kinh tế bền vững,
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
PHẦN 1
CĂN CỨ
PHÁP LÝ, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đê điều ngày 19 tháng 11 năm
2006;
- Luật Khí tượng thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
- Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017;
- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6
năm 2019;
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên
tai;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu
Long thích ứng với Biến đổi khí hậu;
- Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 18 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng
3 năm 2020 của Ban Bí thư về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng chống thiên tai;
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09 tháng
7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, củng cố và nâng cao năng
lực cho Lực lượng xung kích Phòng, chống thiên tai cấp xã;
- Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06
tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Nâng cao
nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm
2030";
- Quyết định số 467/QĐ-BNN-PCTT ngày
22 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện Quyết
định số 957/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng về việc phê duyệt Đề
án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh An
Giang;
- Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 01
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên
địa bàn tỉnh An Giang;
- Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 23
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai kế hoạch thực hiện
Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người
đứng đầu địa phương và của toàn dân, toàn xã hội.
- Phòng, chống thiên tai thực hiện
theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên vùng, liên ngành; xây
dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình phải đánh giá
đầy đủ các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Phòng, chống thiên tai được thực
hiện đồng bộ theo 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, lấy
phòng ngừa là chính; thực hiện tốt Phương châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng
cộng đồng an toàn, nông thôn mới.
- Kết hợp giải pháp công trình và
phi công trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết sau thiên tai đảm
bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn; tăng cường ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền
thống.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
- Bảo đảm thực thi các cam kết quốc
tế về phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai mà tỉnh và Nhà nước tham gia.
2. Mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn liên ngành nhằm nâng cao năng lực, chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người
và tài sản của Nhân dân và Nhà nước; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp
phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an
toàn trước thiên tai; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức về phòng, chống thiên tai (PCTT), ảnh hưởng của thiên tai đến an toàn
tính mạng và tài sản của người dân trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
- Lồng ghép công tác PCTT vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để chủ động phòng ngừa,
ứng phó kịp thời, giảm thiểu tác hại về người và tài sản do thiên tai gây ra,
đồng thời khắc phục có hiệu quả sau thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng
trong “Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” để phát huy ý thức tự giác,
chủ động phòng, chống thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng của tỉnh, công trình phòng chống thiên tai, nhất là bờ bao, đê
bao, kè chống sạt lở, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng với
các tác động mới của thiên tai.
- Xã hội hóa trong thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai,
trong đó trước mắt trên lĩnh vực phòng chống sạt lở.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giảm 30% thiệt hại về người đối
với các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn. Trong đó, không để xảy ra thiệt hại về
người do lũ và sạt lở đất bờ sông gây ra.
- Tổng thiệt hại về kinh tế do thiên
tai thấp hơn trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai thực hiện 100% các quy
định pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai do Trung ương ban hành.
- Kiện toàn 100% cơ qua cơ quan chỉ
huy phòng, chống thiên tai các cấp theo hướng tinh gọn, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả.
- Đảm bảo 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông
tin về thiên tai.
- Phấn đấu 100% lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về phòng,
chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai có khả năng ảnh
hưởng đến tỉnh (như: dông, lốc, sét, mưa lớn, lũ, sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng, hạn kiệt, xâm nhập mặn, triều cường,
cháy rừng do tự nhiên).
- 100% đội ngũ giảng viên, tập
huấn viên các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để
tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên tai,
kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng.
- Cơ bản hoàn thiện cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai của Văn phòng thường trực cấp tỉnh phục vụ chỉ đạo điều
hành phòng, chống thiên tai.
- Phấn đấu 100% số hộ dân thuộc khu
vực đông dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai nguy hiểm có nơi ở đảm bảo an
toàn.
- Phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành
xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến khu
dân cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê cấp III đã được phân
cấp), cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông.
PHẦN 2
ĐẶC
ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
- An Giang là tỉnh nằm ở đầu nguồn
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có đường biên giới dài trên 100km, có tọa độ
địa lý từ 10°10’30” đến 10°37’50” vĩ độ Bắc và từ 104°47’20” đến 105°35’10”
kinh độ Đông (như Hình 1 dưới đây). Ranh giới hành chính được xác định như
sau:
+ Phía Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia;
+ Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh
Đồng Tháp;
+ Phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Kiên
Giang;
+ Phía Đông Nam giáp Thành phố Cần
Thơ.
- An Giang là tỉnh nông nghiệp với
diện tích tự nhiên 3.536 km2, trong đó có hơn 80% diện tích sản xuất
nông nghiệp (tương đương 297.000 ha).
- Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính,
gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện (trong đó có 02 huyện miền núi và 05
huyện giáp biên giới) có gần 100 km đường biên giới giáp với nước bạn
Campuchia.
- Với sông Tiền và sông Hậu ở phía
Đông và chuỗi đồi núi thấp ở phía Tây đã hình thành 2 dạng địa hình chính:
+ Địa hình đồng bằng: Có cao độ
thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với độ chênh cao 0,5 -1,0 cm/km. Cao trình
của toàn đồng bằng biến thiên từ +0,8 m đến +3m.
+ Địa hình đồi núi: Tập trung và
chiếm phần lớn diện tích tự nhiên 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên với nhiều núi có
độ cao từ 300 - 700 m, cao nhất là núi Cấm 710 m. Bao bọc chung quanh núi là
đồng bằng chân núi, dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng, có cao
trình từ 4 - 40 m và độ dốc từ 3°- 8°.
- An Giang là một trong hai tỉnh ở
ĐBSCL (cùng với Kiên Giang) có địa hình đặc thù là đồng bằng và đồi núi,
nên hàng năm An Giang thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai như lũ, dông
lốc, sét, hạn kiệt, mưa trái mùa, sạt lở đất bờ sông, kênh rạch và cháy rừng do
tự nhiên.
Hình
1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
2. Đặc điểm sông ngòi, kênh rạch
- Hệ thống sông ngòi của tỉnh: nằm ở
vùng hạ lưu sông Mekong, là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long có hai con sông chính
là sông Tiền và sông Hậu với chiều dài gần 200 km. Lưu lượng trung bình năm
là 13.500 m3/s, vào mùa lũ 24.000 m3/s và mùa kiệt là
5.020 m3/s. Hệ thống sông nhánh, gồm 11 công trình sông và nhánh
sông tự nhiên với chiều dài 293,9 km, đủ sức chuyển tải nguồn nước mặt phục
vụ sản xuất, sinh hoạt và vận tải thủy.
- Hệ thống kênh: Tổng số công trình
kênh trên địa bàn tỉnh 3.115 tuyến, với tổng chiều dài 7.248 km. Trong đó: 35
công trình kênh cấp I với chiều dài 479 km; 289 tuyến kênh cấp II với chiều
dài 1.750 km; 840 tuyến kênh cấp III với chiều dài 1.986 km và 1.951 kênh nội
đồng với chiều dài 3.034 km.
- Với hệ thống sông ngòi, kênh rạch
dày đặc, An Giang thường chịu tác động của nhiều loại hình thiên tai, trong đó
đặc biệt là lũ và sạt lở bờ sông, kênh rạch.
3. Đặc điểm khí hậu
An Giang có đặc trưng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt cao và ổn định.
- Lượng mưa tương đối lớn và phân
bổ theo 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 11, do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và lượng mưa tập trung từ tháng 7
đến tháng 10. Lượng mưa hàng năm bình quân khoảng 1.200mm/năm, giá trị cao
nhất đạt 2.100 mm/năm và thấp nhất 900mm/năm.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 28,70C, số giờ nắng trung bình là 2.346 giờ/ năm.
- Chế độ gió khá đồng nhất. Từ
tháng 5-10 phổ biến gió mùa Tây Nam mang hơi nước về tạo mưa; từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau phổ biến gió mùa Đông Bắc có đặc điểm lạnh và khô. Tốc độ gió
trung bình trong năm khoảng 3 m/giây.
- Tóm lại, với nền nhiệt độ cao đều
trong năm, giàu nắng mưa theo mùa và không có bão, điều kiện khí hậu ở An
Giang khá thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp như thâm canh, tăng
vụ và đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
4. Đặc điểm thủy văn, thủy triều và
nguồn nước
- Chế độ thủy văn ở An Giang phụ
thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều biển Đông và chịu ảnh hưởng của các
yếu tố dòng chảy sông Cửu Long (sông Tiền, sông Hậu), chế độ mưa, đặc điểm
địa hình và hình thái kênh rạch.
- Hàng năm trùng vào mùa mưa, An
Giang đón nhận con nước lũ và hình thành mùa nước nổi với khoảng 70% diện
tích tự nhiên bị ngập từ 1m đến 2,5m, thời gian ngập từ 2,5 đến 5 tháng,
thông thường từ tháng 6 đến tháng 11.
- Đánh giá về mùa nước nổi, quan
điểm hiện nay của tỉnh không xem đó là thiên tai mà là một hiện tượng thủy văn
bình thường theo chu kỳ mỗi năm, từ lâu đời đã gắn liền với cuộc sống và sản
xuất của cư dân Đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy cần phải biết khai thác những
mặt lợi, hạn chế mặt hại và cùng sống chung an toàn với mùa nước nổi.
- Về mặt lợi, mùa nước nổi đã mang
lại nguồn phù sa màu mỡ và vệ sinh đồng ruộng; cải thiện chất lượng đất,
chất lượng nước, bổ sung nguồn nước ngầm; mang lại nguồn lợi thủy sản và
tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nông dân trong mùa nước nổi.
- Về mặt hại, mùa nước nổi đã làm
gián đoạn các hoạt động kinh tế - xã hội; tốn kém chi phí đầu tư và bảo dưỡng
cơ sở hạ tầng; gây ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng, thu hoạch và sản lượng
nông - thủy sản; cản ngăn cho việc phát triển các mô hình sản xuất nhằm công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; ngoài ra mức nước ngập sâu
còn gây thiệt hại tính mạng và tài sản của Nhân dân. Đặc biệt, trong những năm
gần đây tình trạng lũ thấp và không có lũ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sinh
kế người dân mùa nước nổi, như: suy giảm nguồn lợi thủy sản, suy giảm các
hoạt động sinh kế trong mùa nước nổi.
II. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂN SINH, KINH TẾ -
XÃ HỘI
1. Đặc điểm dân sinh
- Dân số trung bình năm 2020 của
toàn tỉnh đạt 1.904.532 người, giảm 2.869 người, tương đương giảm 0,15% so với
năm 2019, mật độ dân số 538 người/km2, với 04 dân tộc chủ yếu cùng
sinh sống là Kinh, Khmer, Chăm, Hoa, trong đó, người Kinh chiếm gần 95%, còn
lại là đồng bào dân tộc như Khmer, Chăm; trong đó, dân tộc Kinh chiếm trên
94,7% dân số toàn tỉnh; dân tộc Khmer chiếm 4,2%, sống tập trung ở 2 huyện
miền núi Tri Tôn và Tịnh Biên, hầu hết theo đạo Phật giáo Nam Tông; dân tộc
Chăm chiếm trên 0,67%, sống tập trung ở Thị xã Tân Châu, huyện An Phú, hầu hết
theo đạo Hồi; dân tộc Hoa chiếm trên 0,38%, phần lớn theo đạo Phật giáo Đại
Thừa, đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian.
- Tổng dân số chia ra: dân số thành
thị 601.641 người, chiếm 31,59% tổng dân số; dân số nông thôn 1.302.891 người,
chiếm 68,41%. Dân số nam 945.600 người, chiếm 49,65% tổng dân số; dân số nữ
958.932 người, chiếm 50,35%.
- Đời sống của dân cư năm 2020 được
cải thiện qua từng năm, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều chỉ còn 1,90% (năm
2019 là 2,63%), thu nhập bình quân đầu người một tháng toàn tỉnh theo giá hiện
hành của năm 2020 đạt 4,32 triệu đồng tăng 12,5% ( tương đương tăng 0,48 triệu
đồng) so với năm 2019.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang
làm việc năm 2020 đạt 962.359 người, giảm 9.800 người so với năm 2019, gồm:
Kinh tế Nhà nước 59.989 người, chiếm 6,23% tổng số lao động đang làm việc của
toàn tỉnh; kinh tế ngoài Nhà nước 894.996 người, chiếm 93%; khu vực kinh tế đầu
tư nước ngoài 7.374 người, chiếm 0,77%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
lao động trong độ tuổi năm 2020 của toàn tỉnh là 2,53 % (năm 2019 là 3,18%).
Phân theo khu vực: Thành thị 2,59% và nông thôn 2,50%.
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lực
lượng lao động trong độ tuổi năm 2020 là 2,72% (năm 2019 là 2%). Phân theo khu
vực: Thành thị 1,13% và nông thôn 3,43%.
- Về tập quán sinh sống: Đa số
người dân thường có tập quán sinh sống định cư dọc theo sông, kênh rạch để
thuận tiện cho việc đi lại bằng giao thông đường thủy. Đối với đồng bào
Khmer, Chăm có những đặc thù riêng về tôn giáo và phong tục tập quán, đại bộ
phận sống ở vùng nông thôn, thường tập trung ở phum, sóc vùng cao và ven sông
ở 36 xã (Khmer: 27 xã, Chăm: 9 xã) thuộc 8 huyện, thị xã trong tỉnh. Những vị
trí này thường bị thiệt hại khi có lũ, ngập úng, sạt lở đất bờ sông, kênh
rạch và hạn kiệt.
2. Đặc điểm kinh tế
- Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế 5 năm 2016 - 2020, trong bối cảnh kinh tế - xã hội tiếp tục chịu tác động
trực tiếp từ những khó khăn của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và trong
nước, ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng, đặc
biệt đại dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế thế giới,
Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng,… nhưng toàn Đảng, toàn quân, toàn dân
Tỉnh nhà đã phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực phấn
đấu vượt qua khó khăn đạt được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện,
đưa kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân được cải thiện; an ninh, quốc phòng được giữ vững.
- Có 08/14 chỉ tiêu trong lĩnh vực
kinh tế - xã hội đạt và vượt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ X Đảng
bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 (đạt 57,14%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) giai
đoạn 2016-2020 ước đạt 5,25% (giai đoạn 2011-2015 đạt 5,07%)[1].
Quy mô của nền kinh tế tăng khá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực[2].
Đời sống người dân không ngừng cải thiện, GRDP bình quân đầu người năm 2020
đạt trên 46,8 triệu đồng (tăng gần 16 triệu đồng so năm 2015). Quốc phòng, an
ninh được giữ vững, tổ chức bộ máy hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả.
- Chương trình xây dựng nông thôn
mới được triển khai theo hướng thực chất, tạo được sự đồng thuận trong Nhân
dân, hoàn thành sớm hơn 01 năm so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra. Hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật phục vụ sản xuất được đầu tư, nhất là hệ thống đê
bao, thủy lợi, trạm bơm điện, giao thông - thủy lợi nội đồng,... diện mạo
nông thôn, đời sống người dân ngày càng khởi sắc. Số xã đạt chuẩn xã nông thôn
mới: 61/119 xã (chiếm 51,26%) và đạt 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
2.1. Sản xuất nông, lâm và thủy sản
- Nông nghiệp khẳng định vai trò là
nền tảng thúc đẩy kinh tế phát triển. Chương trình hành động về phát triển
nông nghiệp, Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp được triển khai sâu rộng với
phương châm lấy thị trường làm mục tiêu định hướng cho sản xuất, nâng cao chất
lượng, giá trị, sức cạnh tranh hàng hóa nông, thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp được đẩy mạnh, giảm dần diện tích trồng lúa, tăng tỷ trọng ngành
chăn nuôi, rau màu, cây ăn trái gắn với ứng dụng công nghệ cao, nhân rộng các
mô hình liên kết chuỗi giá trị, bước đầu mang lại hiệu quả tích cực, giá trị
sản xuất nông nghiệp không ngừng nâng lên.
- Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng toàn Tỉnh đến
năm 2020 khoảng 677,3 ngàn ha, giảm 64,4 ngàn ha so với năm 2016. Trong đó,
diện tích lúa 614.262 ha, ước năng suất bình quân đạt 6,38 tấn/ha, tăng 0,43
tấn/ha so với năm 2016. Sản lượng lúa đạt 3,919 triệu tấn giảm 57 ngàn tấn
lúa. Sản lượng rau dưa các loại ước đạt 742 ngàn tấn, giảm 23 ngàn tấn so với
năm 2016. Diện tích rau màu là 55.600 ha, giảm 3.800 ha so với năm 2016. Diện
tích cây ăn trái ước đạt 15.800 ha, tăng khoảng 5 ngàn so với năm 2016, chủ yếu
là tăng diện tích xoài và các loại cây có múi. Tổng sản lượng các loại cây lâu
năm ước đạt 224 ngàn tấn, tăng khoảng 57 ngàn tấn so với năm 2016.
- Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi luôn gặp khó khăn;
bệnh dịch tả heo Châu Phi đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi (heo,
bò) nên hiệu quả kinh tế không cao. Chăn nuôi bò gặp khó khăn về con giống nên
hiệu quả kinh tế không cao. Riêng, gia cầm tiếp tục ổn định và phát triển. Quy
mô đàn đến năm 2020 ước đạt như sau: đàn trâu - bò có khoảng 68,3 ngàn con,
giảm hơn 31 ngàn con so với năm 2016; trong đó, đàn bò ước khoảng 66 ngàn con,
giảm 30 ngàn con so với năm 2016. Đàn heo ước 85 ngàn con, giảm 38 ngàn con so
với năm 2016. Đàn gia cầm toàn tỉnh là 4,85 triệu con, tăng hơn 400 ngàn con.
- Thủy sản: tổng diện tích nuôi thủy
sản năm 2020 là 1.977 ha (giảm 610 ha so với đầu năm 2016, trong đó diện tích
nuôi cá tra là 891 ha, giảm 390 ha). Sản lượng cá tra khoảng 424 ngàn tấn,
tăng gần 200 ngàn tấn so đầu năm 2016; sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên
đạt gần 17,5 ngàn tấn (bằng 74,10%), trong đó, sản lượng cá khai thác 12,1
ngàn tấn (chiếm 69,52%).
- Lâm nghiệp: Tỷ lệ che phủ rừng và
cây xanh phân tán được duy trì ở tỷ lệ 22,4%. Tỉnh triển khai Chương trình
bảo tồn và phát triển cây dược liệu, đã trồng được 04 loại cây dược liệu
(gồm: cây kim ngân hoa, mạch môn, xạ đen và sâm đại hành); các hộ dân trồng
khoảng 10,6 ha các loại cây dược liệu khác có giá trị kinh tế (cây huyền 10
ha; ngải đen, ngải bún, ngải trắng 0,5 ha; 0,1 ha cây chúc).
2.2. Sản xuất công nghiệp - xây dựng
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 8,23%, trong đó, lĩnh vực công nghiệp tăng 8,51%, lĩnh vực
xây dựng tăng 7,46%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPP)
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,89% (giai đoạn 2011-2015 là
5,66%); ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn là thế mạnh, tỷ trọng chiếm
trên 90% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân
8,51% (giai đoạn 2011- 2015 là 6,88%/năm). Lĩnh vực công nghiệp, nhất là công
nghiệp chế biến tăng trưởng ổn định, có nhiều doanh nghiệp đầu tư chế biến lúa
gạo và thủy sản đạt tiêu chuẩn xuất khẩu với công nghệ mới, quy mô công suất
lớn. Các khu, cụm công nghiệp từng bước được hoàn thiện hạ tầng, đáp ứng nhu
cầu triển khai dự án, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư,
giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Lĩnh vực công nghiệp năng lượng
tái tạo bước đầu được khai thác, góp phần đa dạng hóa ngành công nghiệp.
- Trong 05 năm qua, tổng vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước khoảng 22.437 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương
6.436 tỷ đồng và ngân sách Tỉnh 16.001 tỷ đồng. Công tác quản lý vốn đầu tư
công được thực hiện chặt chẽ, công khai, hiệu quả; phân bổ đầu tư tập trung
vào các lĩnh vực có tính chất đòn bẩy, góp phần thúc đẩy nhiều lĩnh vực phát
triển. Lồng ghép nhiều nguồn vốn thực hiện đầu tư một số công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng, nhiều chương trình trọng điểm của Tỉnh được triển khai
đạt hiệu quả góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bộ mặt nông thôn ngày càng
khởi sắc, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, mức sống Nhân
dân tiếp tục nâng lên.
- Các dịch vụ phục vụ đời sống đô
thị như bưu chính - viễn thông, điện, nước, xử lý rác thải, bảo vệ môi
trường,... không ngừng được cải thiện, đáp ứng nhu cầu đời sống cho cư dân đô
thị.
2.3. Thương mại và dịch vụ
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016 - 2020 khu vực dịch vụ tăng 6,85%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ đến năm 2020 đạt 140.300 tỷ đồng (tăng 69,42% so với năm đầu nhiệm
kỳ, tương đương 59.450 tỷ đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt
11,65%/năm (giai đoạn 2011-2015 đạt 7,28%/năm). Hạ tầng thương mại phát triển
khá đồng bộ và hiện đại.
- Triển khai hiệu quả Chương trình
hành động về phát triển hạ tầng du lịch kết nối các khu, điểm du lịch trọng điểm,
khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh ngành du lịch; góp phần nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến và mời gọi được nhiều nhà đầu tư vào Khu Du lịch Núi Sam,
Núi Cấm, Rừng tràm Trà Sư,... tạo thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ du khách.
3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội
Văn hóa - xã hội có bước phát triển,
an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, đời sống Nhân dân tiếp tục được cải
thiện, kết quả đạt được 5 năm gần đây (2016-2020) như sau:
- Nâng cao nhận thức toàn xã hội về
vị trí, vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Hệ
thống các nhà văn hóa cấp huyện, phường, xã, thị trấn từng bước đầu tư, nâng
cấp đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân. Đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị làm
cho phong trào ngày càng khởi sắc và phát huy hiệu quả. Các hoạt động văn hóa
dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng được quan tâm, chú trọng, phục
vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại
đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
- Giáo dục và đào tạo: Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tạo chuyển biến về chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo trên địa
bàn Tỉnh. Mạng lưới, quy mô giáo dục, đào tạo phát triển ở tất cả các ngành,
bậc học, giáo dục nghề nghiệp và phủ khắp 156/156 xã, phường, thị trấn, đáp
ứng nhu cầu học tập suốt đời của Nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài.
- Tình hình tôn giáo trên địa bàn
tỉnh tiếp tục ổn định, đời sống của đồng bào các tôn giáo được cải thiện.
Tỉnh đã thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
công tác tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào các tôn giáo thực
hiện tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật và đã đạt được một số
kết quả.
- Các quyền của trẻ em và nữ giới
được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Thực hiện khá tốt các giải pháp
phòng tránh tai nạn thương tích, bảo vệ tính mạng trẻ, đặc biệt là tai nạn
đuối nước trong mùa lũ, hàng năm tổ chức khoảng 100 - 120 lớp phổ cập bơi cho
trẻ từ 6 - 11 tuổi với khoảng 3.000 - 3.500 trẻ tham gia học; duy trì hoạt
động 10 - 20 điểm giữ trẻ tại các huyện có nước ngập sâu với trên 600 trẻ tập
trung. Bình đẳng giới gắn với các mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ đã được
quan tâm hơn; các chỉ số phấn đấu về giới trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội,... được cải thiện.
- Nhiều chương trình, chính sách hỗ
trợ, chăm lo các đối tượng xã hội được xây dựng và triển khai kịp thời và
hiệu quả. Người lao động ngày càng được quan tâm hỗ trợ dạy nghề gắn kết với
giải quyết việc làm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 53,3% năm 2016 nâng lên
65% vào năm 2020. Tỷ lệ giải quyết việc làm theo hợp đồng đào tạo đạt 90%. Tỷ
lệ thất nghiệp khu vực thành thị được kiềm chế, giữ ở mức dưới 4%. Quan hệ lao
động không ngừng được xây dựng, củng cố, phát triển hài hòa, ổn định và tiến
bộ hơn.
4. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
4.1. Nhà ở
Nhà ở: Trước đây cơ sở hạ tầng dân
cư của An Giang còn rất khó khăn, dân cư tập trung sống ven hệ thống sông, kênh
rạch, do đó chịu tác động rất lớn vào những năm lũ lớn 2000, 2011. Để giảm
thiểu tác động của lũ đến đời sống dân cư, năm 2001 được sự hỗ trợ của Trung
ương về đầu tư tôn nền vượt lũ xây dựng các cụm tuyến dân cư vùng ngập sâu
ĐBSCL theo Quyết định số 1548/2001/QĐ-TTg ngày 25/12/2001 và được Trung ương
hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng 247 cụm tuyến (Giai đoạn 1 là 203 cụm
tuyến, giai đoạn 2 là 44 cụm tuyến). Qua đó, đã bố trí, sắp xếp chổ ở ổn
định cho các hộ dân bị ảnh hưởng thiên tai lũ lụt, sạt lở đất bờ sông, kênh,
rạch cho 40.274 hộ dân/41.729 hộ (theo quy hoạch); trong đó: đã bố trí
cho 30.447 hộ bị ảnh hưởng ngập lụt ngoài đê; 9.555 hộ bị ảnh hưởng ngập lụt
trong đê và 272 hộ bị ảnh hưởng sạt lở bờ sông.
4.2. Trường học
Ngành giáo dục đào tạo An Giang có
quy mô lớn, mô hình trường lớp phát triển đa dạng, mạng lưới trường mầm non,
phổ thông từng bước được củng cố nhằm đáp ứng đủ nhu cầu học tập cho học sinh
trong tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 733 trường học, trong đó có 197 trường mầm non -
mẫu giáo, 319 trường tiểu học, 156 trường THCS, 43 trường THPT, 01 trường phổ
thông cơ sở, 07 trường trung học, 03 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông, 05 trường trung cấp chuyên nghiệp, 02 trường cao đẳng và 01
trường đại học. Mạng lưới trường lớp được phân bố rộng khắp các địa phương
trong toàn tỉnh, đảm bảo khoảng cách đi lại của học sinh, phục vụ tốt cho hoạt
động dạy - học.
4.3. Cơ sở y tế
Toàn tỉnh hiện có 4.011 cơ sở y tế,
trong đó có 21 bệnh viện; 04 phòng khám khu vực; 04 nhà hộ sinh, 156 trạm y tế
xã, phường, thị trấn và 3.826 cơ sở y tế khác. Số giường bệnh là 6.683 giường,
trong đó có 4.890 giường trong các bệnh viện, 40 giường tại nhà hộ sinh, 100
giường tại phòng khám đa khoa khu vực, 1.560 giường tại các trạm y tế và 93
giường tại cơ sở y tế khác.
4.4. Khu công nghiệp trong tỉnh
Trên địa bàn tỉnh An Giang có 03 Khu
công nghiệp (KCN) đang hoạt động, trong đó 02 khu công nghiệp Bình Long (31
ha) và Bình Hòa (132 ha) đã hoạt động với tỷ lệ lấp đầy cao (85% và 100%), thu
hút 25 dự án (trong đó có 6 dự án nước ngoài) tổng vốn dầu tư gần 3.500 ngàn tỷ
đồng, thu hút 12.000 lao động. Riêng đối với KCN Xuân Tô hiện chưa thu hút
được doanh nghiệp vào triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tỉnh
có 17/35 Cụm công nghiệp (CCN) được lập quy hoạch chi tiết với tổng diện tích
trên 445/1.354 ha; trong đó có 14 CCN đã có doanh nghiệp hoạt động (có 06 CCN
đã có Quyết định thành lập) với tổng diện tích đất công nghiệp cho thuê khoảng
200 ha, thu hút 35 doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất, kinh doanh
với các lĩnh vực gồm chế biến thủy sản, lương thực, xay xát lau bóng, vật
liệu xây dựng,.... giải quyết việc làm cho khoảng 8.000 lao động.
4.5. Hệ thống giao thông
- Giao thông bộ: Mạng lưới
giao thông đường bộ của tỉnh đã được chú trọng phát triển khá đồng bộ, tổng
chiều dài của hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh là 4.947,6 km, tỷ lệ nhựa hóa
toàn tỉnh đạt 61,9% (như Bảng 1 dưới đây), bao gồm:
Stt
|
Loại
đường
|
Số tuyến
|
C.dài (km)
|
Kết
cấu mặt
|
Nhựa
hóa (%)
|
Nhựa
|
BTXM
|
CP+Đất
|
1
|
Quốc lộ
|
4
|
149,9
|
149,9
|
|
|
100,0
|
2
|
Đường tỉnh
|
19
|
529,9
|
529,9
|
|
0,0
|
100,0
|
3
|
Đường huyện
|
85
|
915,6
|
696,4
|
52,7
|
166,5
|
81,8
|
4
|
Đường xã
|
944
|
2.651,7
|
737,9
|
288,7
|
1.625,1
|
38,7
|
5
|
Đường đô thị
|
1.324
|
692,5
|
482,5
|
120,6
|
89,4
|
87,1
|
6
|
Đường chuyên dụng
|
3
|
8,0
|
6,1
|
|
1,9
|
76,6
|
Tổng
|
2.379
|
4.947,6
|
2.602,7
|
462,0
|
1.882,9
|
61,9
|
Bảng
1. Hệ thống mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh An Giang
- Giao thông thủy: trên toàn
tỉnh hiện có 314 tuyến với tổng chiều dài 2.708 km, trong đó: 14 tuyến do Trung
ương quản lý với chiều dài 372 km (một số tuyến chính gồm: Tiền, sông Hậu,
sông Vàm Nao, kênh Rạch Giá - Long Xuyên); Sở Giao thông vận tải quản lý 22
tuyến với chiều dài 512 km; các huyện, thị xã, thành phố quản lý 278 tuyến do
huyện quản lý với tổng chiều dài
1.823 km.
- Hệ thống công trình phục vụ vận
tải: Hiện trạng trên địa bàn tỉnh có 12 bến xe khách phục vụ nhu cầu vận
tải hành khách trong và ngoài tỉnh. Tỉnh có 5 bến xe tải, trong đó bến xe Mỹ
Thới phục vụ các phương tiện vận chuyển hàng hóa cho Chợ đầu mối thủy hải sản
Cái Sao, bến xe Phúc Thủy An Phú phục vụ đậu đỗ phương tiện cho cửa khẩu Khánh
Bình, 3 bến xe còn lại phục vụ vận chuyển hàng hóa cho khu vực Long Xuyên và
Châu Đốc. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh hiện có 7 cảng thủy, đa số tập trung
trên sông Hậu, trong đó có 02 cảng vận chuyển hàng hóa (cảng Mỹ Thới và cảng
Bình Long), 01 cảng hành khách (Châu Đốc) và 04 cảng chuyên dùng. Trên địa bàn
tỉnh còn có 490 bến thủy nội địa, 9 bến phà và 142 bến khách ngang sông đang
hoạt động, phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa của người dân
trong khu vực.
- Cửa khẩu: Có 04 cửa khẩu
chính gồm 02 cửa khẩu Quốc tế là Tịnh Biên và Vĩnh Xương; 02 cửa khẩu Quốc gia
là Khánh Bình và Vĩnh Hội Đông.
4.6. Hệ thống lưới điện
- Tỉnh An Giang hiện đang được cấp
điện chủ yếu từ nguồn điện lưới quốc gia qua các trung tâm điện lực đặt tại
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có nhà máy nhiệt điện Ô Môn đặt tại
thành phố Cần Thơ bao gồm 2 tổ máy, tổng công suất là 2x330MW, nhà máy điện
khí Cà Mau 2x750MW.
- Nguồn điện tại chỗ: Nguồn điện
diesel tại chỗ trên địa bàn tỉnh có tổng công suất thiết kế là 4.800 kW và tổng
công suất khả dụng là 180 kW đã ngừng hoạt động, hiện chỉ sử dụng làm nguồn dự
phòng. Ngoài ra, tỉnh An Giang hiện còn được nhận nguồn từ 02 nhà máy điện
mặt trời Sao Mai công suất 150MWp và nhà máy điện mặt trời Văn Giáo công suất
99,2MWp. Tỉnh còn phát triển Điện mặt trời áp mái đã thực hiện lắp đặt trên
183,6MWp.
- Nhìn chung, cùng với nguồn điện
lưới quốc gia, các nhà máy điện mặt trời đã đảm bảo cấp điện đầy đủ và an toàn
cho tỉnh An Giang trong các năm vừa qua.
- Các tuyến đường dây 220kV dài 364
km, được cấp điện từ 4 trạm biến áp 220kV, trong đó trạm 220kV Châu Đốc và
trạm 220kV Long Xuyên nằm trên địa bàn tỉnh và là nguồn điện chính cấp điện
cho tỉnh; các tuyến đường dây 110kV được cấp điện từ 12 trạm biến áp 110kV với
tổng dung lượng là 894MVA, dài 385 km; các tuyến trung thế vận hành ở các cấp
điện áp 22kV với tổng chiều dài là 3.147 km; các tuyến hạ thế 0,4kV dài khoảng
3.532 km.
4.7. Bưu chính - viễn thông
- Lĩnh vực viễn thông đạt mức tăng
trưởng bình quân 7%/năm. Hiện có 06 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực viễn
thông, cung cấp dịch vụ điện thoại và tốc độ Internet. Đã đầu tư 2.750 trạm thu
phát sóng thông tin di động, phủ sóng mạng 3G, 4G 100% địa bàn dân cư, cáp
quang đến 100% khóm, ấp trong toàn Tỉnh. Có 2,453 triệu thuê bao điện thoại,
mật độ sử dụng điện thoại 129 thuê bao/100 dân. Có 1,33 triệu thuê bao
Internet, tỉ lệ 70%/dân số; trên 60% dân số sử dụng thiết bị thông minh.
- Có 17 doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát và 156 điểm phục vụ bưu chính, trong đó
có 94 điểm bưu điện văn hóa xã, đạt tỷ lệ 85,3% số xã; còn 23 xã chưa có điểm
bưu điện văn hóa xã.
4.8. Hệ thống công trình thủy lợi
Tính đến năm 2020, toàn tỉnh có
11.000 công trình thủy lợi đảm bảo cho việc cung cấp nước tưới, nước tiêu,
chống lũ, kết hợp giao thông thủy bộ, cấp nước sinh hoạt, cải tạo đất và phân
bố dân cư (như Hình 2), trong đó:
- Sông và kênh các loại: 3.091 công trình, tổng chiều dài
7.543 km (Sông: 11 công trình; Kênh các loại: 3.080 công trình).
- Đê bao các loại: 2.658 công trình (Đê bao triệt
để: 1.647 công trình, với 417 tiểu vùng, chiều dài 4.027 km, kiểm soát
lũ hơn 188.976 ha; đê bao bảo vệ lũ tháng 8: 851 công trình, với 238 tiểu vùng,
chiều dài 1.449 km kiểm soát lũ 54.813 ha đất sản xuất 02 vụ; ngoài đê
bao: 160 công trình, với 44 tiểu vùng, chiều dài 312km, diện tích 12.074ha).
- Cống cấp - thoát nước: 2.901 công trình (Cống hở: 621
cái; Cống tròn: 2.280 cái).
- Trạm bơm các loại: 2.183 trạm (Trạm bơm điện: 2.147
trạm, tổng công suất trạm 5.187.000 m3/h, phục vụ tưới cho 112.487
ha và tiêu cho 192.234 ha; Trạm bơm dầu: 36 trạm).
- Công trình kè: 115 công trình, chiều dài 46.141m (kè
sông Tiền, sông Hậu 13 công trình, chiều dài 8.801m; kè kênh, rạch 102
công trình, chiều dài 37.340m). Kết cấu công trình bằng bêtông, đá
xây, rọ đá, thảm đá,...
- Hồ chứa nước: 16 hồ, với dung tích 4.778.000 m3 phục vụ du lịch, cung cấp nước sản xuất nông nghiệp và nước
sinh hoạt cho hơn 14.000 dân đang sinh sống ở vùng núi Thoại Sơn, Tri Tôn và
Tịnh Biên (chủ yếu là người dân tộc Khmer sinh sống và canh tác).
Ngoài ra còn nhiều công trình khác:
02 cống hở thay thế 02 đập cao su (Cống Tha La 66 m, cống Trà Sư 88 m) có
nhiệm vụ kiểm soát lũ cho vùng Tứ Giác Long Xuyên; cầu cạn Xuân Tô dài 300 m
có nhiệm vụ thoát lượng nước phèn từ cánh đồng phía Campuchia ra biển Tây.
Hình
2. Bản đồ hiện trạng thủy lợi tỉnh An Giang
4.9. Hệ thống nước sinh hoạt
Trên toàn tỉnh có 177 hệ thống cấp
nước tập trung phục vụ cho 492.962 hộ dân (tỉ lệ 95,06%) và 100% số công
trình được đánh giá hoạt động bền vững, trong đó khu vực nông thôn có 153 hệ
thống cấp nước tập trung ở 119 xã, 24 công trình còn lại thuộc khu vực thành
thị. Có 31.749 hộ sử dụng nước nhỏ lẻ, trong đó có 6.551 hộ ở 2 huyện miền núi
Tịnh Biên và Tri Tôn (Tịnh Biên là 1.902 hộ; Tri Tôn là 4.649 hộ). Tỷ lệ dân số
thành thị được cung cấp nước sạch đạt 97,33%; Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước hợp vệ sinh đạt 76%.
4.10. Hệ thống trạm quan trắc dữ
liệu khí tượng, nguồn nước
Trong những năm gần đây, mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng và từng
bước tự động hóa, hiện có 64 trạm KTTV (như Hình 3 dưới đây), 08 điểm quan
trắc xâm nhập mặn ở 02 huyện Thoại Sơn và Tri Tôn, trong đó:
- 01 Trạm Khí tượng hạng II tại
Châu Đốc, thuộc mạng lưới KTTV quốc gia; 07 Trạm Thủy văn, thuộc mạng lưới KTTV
quốc gia; 07 Trạm Thủy văn chuyên dùng, do tỉnh hỗ trợ đầu tư, giao cho Đài
KTTV An Giang quản lý khai thác.
- 13 Trạm đo mực nước và đo mưa tự
động, (dự án WB4) thuộc mạng lưới KTTV quốc gia; 13 Trạm đo mực nước và đo mưa
tự động, (dự án WB5) thuộc mạng lưới KTTV quốc gia.
- 06 Trạm đo mưa tự động độc lập
(đo mưa nhân dân), thuộc mạng lưới KTTV quốc gia;
- 17 Trạm Giz hỗ trợ, gồm: 15 Trạm
đo mưa tự động và 02 trạm đo mực nước (Chợ Vàm - Phú Tân và Châu Phong - thị
xã Tân Châu).
Hình
3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn tỉnh An Giang
+ Máy chủ Đài KTTV tỉnh được cài đặt phần mềm và các
dịch vụ để đồng bộ số liệu với các máy chủ của Đài KTTV khu vực Nam Bộ; Các
máy vi tính ở Đài KTTV tỉnh được cài đặt phần mềm kết nối, thu phát dữ liệu
với các máy chủ của Đài KTTV khu vực Nam Bộ với giao thức FTP thông qua mạng
Internet; phần mềm kiểm tra, xem số liệu, ảnh mây vệ tinh, ảnh Rada thời tiết
Nhà Bè.
PHẦN 3
TÌNH
HÌNH THIÊN TAI TỪ NĂM 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
- Trong những năm gần đây tình
hình thiên tai đã và đang có xu thế gia tăng cả về quy mô như sạt lở đất bờ
sông, bờ kênh, mưa trái mùa, dông, lốc, sét, lũ không theo chu kỳ, khô hạn,
xâm nhập mặn,… làm thiệt hại đến sản xuất và đời sống của người dân. Những
tác động từ thiên nhiên do quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu cũng đang góp
thêm nhiều khó khăn cho tăng trưởng kinh tế.
- Từ năm 2016 đến năm 2020, tình
hình thiệt hại về tài sản và thiệt hại về sản xuất của người dân do thiên tai
gây ra trên địa bàn tỉnh là 1.204,43 tỷ đồng, đã làm 06 người chết và 08 bị
thương do lũ và sét đánh; xảy ra 273 vụ mưa, dông lốc làm sập và tốc mái
3.885 căn nhà, 118.271,5 ha lúa, hoa màu, cây ăn trái bị đổ ngã; xảy ra 251
điểm sạt lở với chiều dài 20.890 m, ảnh hưởng 723 hộ phải di dời khẩn cấp; làm
1.643 căn nhà bị sập và ngập do lũ năm 2018; 3.146 ha lúa hoa màu bị ngập
gây ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống, sinh hoạt của nhân dân, cũng như sự phát
triển kinh tế xã hội của địa phương (Tổng hợp Bảng 2 dưới đây).
- Sạt lở đất: Từ năm 2016 đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 251 điểm sạt lở với chiều dài 20.890 m, ảnh
hưởng 723 hộ phải di dời khẩn cấp. Một số vụ sạt lở nghiêm trọng trong thời
gian qua điển hình như: Năm 2017, vụ sạt lở đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại
tổ 12, ấp Mỹ Hội, xã Mỹ Hội Đông huyện Chợ Mới làm nhấn chìm hoàn toàn 15 căn
nhà, 02 nền đất, cắt đứt hoàn toàn đường giao thông liên xã và ảnh hưởng trực
tiếp đến 108 hộ dân và 01 nhà máy xay xát phải di dời khẩn cấp đến nơi an toàn;
khu vực ấp Tắc Trúc, xã Nhơn Hội, huyện An Phú. Năm 2019, tuyến Quốc lộ 91
đoạn qua An Giang sạt lở nghiêm trọng, chiều dài khoảng 85 m, ăn sâu vào đường
là 25m, cuốn lớp nhựa đường và đất đá xuống sông Hậu và các điểm sạt lở trên
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban bố tình huống khẩn cấp,… Ngoài
ra, còn rất nhiều khu vực đang tiềm ẩn nguy cơ sạt lở cao ở huyện Phú Tân, Chợ
Mới, An Phú, Châu Phú, thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu vì đây là những
địa phương có dòng sông lớn, sâu, uốn khúc, nước chảy xiết là một trong những
nguyên nhân góp phần sạt lở đất ven sông, kênh, rạch ảnh hưởng đến giao thông
thủy, bộ và đe dọa đến tính mạng của người vì người dân có tập quán sinh sống
ven 02 bên bờ sông, kênh, rạch.
- Lũ năm 2018 lên nhanh và sớm hơn
trung bình nhiều năm từ 7-10 ngày. Mực nước cao nhất ngày tại các trạm đầu
nguồn sông Cửu Long lên nhanh và đạt đỉnh vào tháng 9-10 ở mức BĐII-III, vùng
hạ lưu sông tại Chợ Mới, Long Xuyên ở mức trên BĐIII từ 0.1-0.2m. Trong đó,
đỉnh lũ năm 2018 tại trạm Long Xuyên là 2.70m, xuất hiện ngày 09/10 (cao hơn
năm 2000 là 0.07m, thấp hơn năm 2011 là 0.11m). Tuy nhiên, ngay từ đầu mùa lũ,
quan điểm chỉ đạo của tỉnh An Giang trên tinh thần ứng phó với lũ năm 2018 ở
mức trên báo động III nên thiệt hại do lũ gây ra trên địa bàn tỉnh không đáng
kể. Lũ năm 2018 không có thiệt hại về người (năm 2000 thiệt hại 134 người
và năm 2011 là thiệt hại 23 người). Năm 2018 lúa bị mất trắng 1.274 ha lúa
(chỉ chiếm 0,32% diện tích xuống giống) do diện tích xuống giống ngoài đê bao (năm
2000 thiệt hại 4.947 ha, chỉ bằng 25,75%; năm 2011 thiệt hại 5.914 ha, chỉ bằng
21,54%). Có 05 trường học bị ngập đường vào và sân trường (Tân Châu 03,
An Phú 01, Chợ Mới 01) so với năm 2000 là 461 điểm trường bị ngập với
130.758 học sinh phải nghỉ học và năm 2011 là 57 điểm trường với 1.364 học sinh
phải nghỉ học do ngập lũ. Số nhà của người dân bị ngập là 152 căn (An Phú
147, Phú Tân 5), trong đó, đã di dời ở tạm là 16 hộ (An Phú), còn
lại kê kích lên để ở. So với năm 2000 số nhà bị ngập là 151.867 căn, trong đó
phải di dời tạm 14.817 hộ; Năm 2011 số nhà bị ngập là 20.583 căn, trong đó phải
di dời tạm 626 hộ đến nơi an toàn.
- Đối với dông lốc: Điển hình vào
ngày 04/6/2019, trên địa bàn huyện An Phú xảy ra mưa lớn kèm theo dông lốc làm
thiệt hại 174 căn nhà (trong đó: 15 căn bị sập; 159 căn bị tốc mái, xiêu vẹo);
ngày 23/7/2019, mưa, dông lốc làm thiệt hại 1.047 căn nhà: tại thị xã Tân Châu
(713 căn), huyện An Phú (07 căn), huyện Phú Tân (52 căn), huyện Chợ Mới (265
căn), TP. Long Xuyên (10 căn). Trong đó: 43 căn bị sập; 1.004 căn bị tốc mái,
xiêu vẹo. Số lượng nhà thiệt hại trong đợt này nhiều hơn số lượng thiệt hại
đợt dông lốc xảy ra ngày 18/6/2016 (tổng thiệt hại 849 căn) ở Thoại Sơn, Long
Xuyên và Chợ Mới.
TT
|
Năm
|
Về
người
|
Về
hạ tầng chính
|
Về
sản xuất NN
|
Tổng
thiệt hại (Tỷ đồng)
|
Người
chết
|
Bị
thương
|
Số
hộ bị
ngập do lũ
|
Nhà
sập do dông,
lốc
|
Tốc
mái do dông, lốc
|
Số
hộ di dời khẩn
cấp do sạt lở
|
Lúa,
hoa màu, cây
ăn trái (ha)
|
Lũ
|
Sét
|
Lũ
|
Mưa,dông, lốc
|
1
|
2016
|
2
|
1
|
|
|
112
|
918
|
96
|
|
71.435,56
|
262,833
|
2
|
2017
|
|
2
|
2
|
|
28
|
322
|
221
|
|
23.441,47
|
402,83
|
3
|
2018
|
|
|
|
1.643
|
22
|
256
|
141
|
3.146
|
4.080
|
198,1
|
4
|
2019
|
|
2
|
2
|
|
81
|
1.556
|
146
|
|
1.898,7
|
91,07
|
5
|
2020
|
|
|
4
|
|
40
|
550
|
119
|
|
17.415,77
|
249,6
|
Tổng
|
7
|
8
|
|
283
|
3602
|
723
|
3.146
|
118.271,5
|
1.204,43
|
Bảng 2. Thống kê thiệt hại do thiên
tai từ năm 2016 đến năm 2020
PHẦN 4
ĐÁNH
GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LIÊN
QUAN ĐẾN PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI
Tỉnh đã triển khai đầy đủ các công
tác phòng chống thiên tai theo quy định tại Luật Phòng chống thiên tai, các
văn bản dưới Luật và chính sách, chủ trương của Đảng, Chính phủ; chủ động
phòng ngừa, thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai cực đoan. Tuy nhiên, còn
một số hạn chế như sau:
- Nội dung kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai của một số địa phương chưa thật sự sát với tình hình
thực tế (nhất là đối với cấp xã); chưa lồng ghép nội dung kế hoạch phòng,
chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Một số nhiệm vụ thực hiện, cơ chế
phối hợp, chia sẽ thông tin giữa Trung ương, các sở, ban, ngành, địa phương
còn chồng chéo, đặc biệt trong việc phân cấp quản lý, đầu tư công trình phòng
chống thiên tai.
- Ứng dụng khoa học công nghệ có
quan tâm thực hiện nhưng chỉ áp dụng để truyền tải, chuyển tiếp thông tin về
phòng chống thiên tai qua hệ thống tin nhắn SMS, email, chưa áp dụng khoa học
công nghệ nhiều trong việc hỗ trợ ra quyết định như: số hóa cơ sở dữ liệu và
bản đồ thiên tai; các phần mềm thống kê, tổng hợp; công nghệ viễn thám,
GPS,...
- Nguồn kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống thiên tai chưa đáp ứng được yêu cầu dẫn đến khó khăn trong việc
đầu tư cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật
chất, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
II. HỆ THỐNG CHỈ HUY PCTT VÀ TKCN CÁC
CẤP
1. Tổ chức bộ máy của Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp
- Đã thành lập Ban Chỉ huy PCTT và TKCN xuyên suốt từ
cấp tỉnh, huyện, thị, thành, xã, phường, thị trấn. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các
ngành, các cấp được thành lập đúng theo Luật Phòng, chống thiên tai. Các
thành viên trong Ban chỉ huy được phân công nhiệm vụ rõ ràng trong 3 giai đoạn
trước, trong và sau thiên tai.
- Đến năm 2019, theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, trên
cơ hợp nhất 02 tổ chức: Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Ban Chỉ đạo Ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh thành Ban Chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu -
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Ban Chỉ đạo ƯPBĐKH-PCTT và
TKCN). UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo ƯPBĐKH- PCTT và TKCN
tỉnh (Quyết định số 3116/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh); Quyết
định Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo ƯPBĐKH-PCTT và TKCN tỉnh (Quyết
định số 1955/QĐ-UBND ngày 12/8/2019 của UBND tỉnh) và Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo. Theo đó, các huyện,
thị, thành, xã, phường, thị trấn tổ chức thành lập Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và
TKCN, xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban Chỉ
huy ƯPBĐKH-PCTT và TKCN phụ trách địa bàn để chủ động trong việc kiểm tra, đôn
đốc, nhắc nhở các địa phương thực hiện tốt công tác PCTT theo phương châm “Bốn
tại chỗ”, nhằm chủ động công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục thiên tai, góp
phần hỗ trợ địa phương và người dân khắc phục hậu quả thiệt hại do thiện
tai, ổn định đời sống đạt kết quả tốt.
- Hiện nay, UBND tỉnh ban hành Quyết định số
2919/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về việc thành lập Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi
khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh An Giang (Ban Chỉ
huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh) trên cơ sở tổ chức lại Ban chỉ đạo Ứng phó với
biến đổi khí hậu - Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh An Giang.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan
Thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh phụ trách phòng, chống thiên tai.
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan Thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh phụ trách biến đổi khí
hậu; là đầu mối xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa tỉnh; tổ
chức lấy ý kiến các thành viên Ban Chỉ huy, tổng hợp, báo cáo thường trực Ban
Chỉ huy trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn
tỉnh trước khi trình Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn thẩm định, phê duyệt và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và của các cơ sở trên địa
bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là cơ quan
thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh phụ trách tìm kiếm cứu nạn và
phòng thủ dân sự.
- Công an tỉnh là cơ quan điều động,
chỉ huy lực lượng ngành tham gia xử lý khi có sự cố tràn dầu xảy ra trên địa
bàn tỉnh; là cơ quan đầu mối tổ chức tập huấn, huấn luyện diễn tập ứng phó sự
cố tràn dầu cho các đối tượng thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên
địa bàn tỉnh.
- Trụ sở chính của Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh đặt tại Chi cục Thủy lợi trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ phận thường trực phụ trách
phòng, chống thiên tai đặt tại Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Bộ phận thường trực phụ trách
biến đổi khí hậu đặt tại Phòng Tài nguyên nước và Biến đổi khí hậu thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ phận thường trực phụ trách
công tác Ứng phó sự cố tràn dầu đặt tại Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ phận thường trực phụ trách tìm
kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự đặt tại phòng Tham mưu thuộc Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh.
Hình
4. Sơ đồ hệ thống chỉ đạo, chỉ huy điều phối liên ngành về PCTT
- Đã có 137/156 xã, phường, thị trấn
của 11 huyện, thị, thành đã ban hành Quyết định thành lập đội lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã và Quyết định quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng xung kích theo Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT (Trong
đó 60/137 xã, phường, thị trấn đã ban hành Quyết định thành lập và Quyết định
quy định, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lực lượng xung kích
Phòng chống thiên tai).
2. Về tổ chức bộ máy của Văn phòng
thường trực các cấp
2.1. Về số lượng cán bộ
- Cấp tỉnh: Chi cục Thủy lợi là cơ
quan trực tiếp tham mưu công tác phòng, chống thiên tai (vừa làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về thủy lợi và phòng chống thiên tai) với 13 biên chế,
trong đó có 03 biên chế thực hiện kiêm nhiệm công tác phòng chống thiên tai (có
02 chuyên viên và 01 Chi cục trưởng kiêm Chánh văn phòng).
- Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp/Phòng
Kinh tế huyện/thị, vừa phải tham mưu nhiều lĩnh vực trong nông nghiệp vừa tham
mưu về phòng chống thiên tai với số lượng là 8-10 biên chế, trong đó có 02
biên chế thực hiện kiêm nhiệm công tác phòng chống thiên tai (Thường là
Trưởng phòng và 01 chuyên viên).
- Cấp xã: Cán bộ làm công tác phòng
chống thiên tai ngày càng mỏng hơn. Ủy ban nhân dân xã giao cho 1 công chức
thống kê giao thông, thủy lợi cấp xã kiêm nhiệm nên việc tham mưu cho công tác
phòng, chống thiên tai ở địa phương gặp rất nhiều khó khăn.
2.2. Về chất lượng
Cán bộ làm công tác phòng chống
thiên tai các cấp từ tỉnh đến huyện và xã hầu hết là kiêm nhiệm và thường xuyên
thay đổi (luân chuyển, điều động), chưa có cán bộ được đào tạo qua
trường lớp, chủ yếu là trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và nghiên cứu tài liệu.
Với số lượng cán bộ ít nhưng lại phụ trách khối lượng công việc lớn nên việc
triển khai, thực thi các chủ trương, chính sách còn gặp nhiều khó khăn, thời
gian thực hiện kéo dài.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của Văn phòng thường trực cấp tỉnh và huyện
- Văn phòng thường trực cấp tỉnh đã
cơ bản đảm bảo yêu cầu về phòng họp, trang thiết bị theo tinh thần Công văn số
41/TWPCTT ngày 27/02/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai:
Máy chiếu, máy tính, điện thoại, máy fax, máy phát điện, máy in, máy photo,
flycam,… Tuy nhiên, do diện tích của Chi cục Thủy lợi khá chật hẹp lại phải
kiêm nhiệm nhiều chức năng nên chưa thể bố trí các phòng chức năng yêu cầu tại
Công văn số 41/TWPCTT ngày 27/2/2018 (ví dụ như phòng họp có diện tích tối
thiểu 200 m2, phòng nghỉ ngơi cho cán bộ trực ban,…) nên về
phòng họp trực tuyến thì vẫn sử dụng phòng họp trực tuyến của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang trình điều chỉnh,
bổ sung phân bổ dự toán cho Chi cục Thủy lợi đầu tư phòng họp trực tuyến của
Văn phòng thường trực tỉnh.
- Văn phòng thường trực cấp huyện
trang bị cơ bản như: Máy chiếu, máy tính, điện thoại, máy fax, máy phát điện,
máy in, máy photo,… Đối với phòng họp trực tuyến thì vẫn sử dụng phòng họp trực
tuyến của Ủy ban nhân dân huyện và cũng chưa đảm bảo các phòng chức năng yêu
cầu tại Công văn số 41/TWPCTT ngày 27/2/2018 (ví dụ như phòng họp có diện
tích tối thiểu 200 m2, phòng nghỉ ngơi cho cán bộ trực ban,…).
- Nhìn chung, với điều kiện cơ sở
vật chất nêu trên, việc triển khai ứng phó, phòng, ngừa đối với các loại hình
thiên tai và các tình huống phức tạp, công tác chỉ đạo, điều hành còn bị hạn
chế, chưa có đầy đủ cơ sở dữ liệu, thông tin phân tích chuyên sâu còn hạn chế,
chưa đủ điều kiện vận hành theo thời gian thực, chưa đảm bảo điều kiện làm
việc cho lãnh đạo Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh
nắm bắt toàn bộ tình hình tại trụ sở, nhất là trong tình huống xảy ra thiên
tai lớn và trên diện rộng. Trang thiết bị còn thiếu đồng bộ, chưa có hệ thống
dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động trong điều kiện xảy ra thiên tai lớn, các hệ
thống công cộng bị sự cố.
III. CÔNG TÁC DỰ BÁO, CẢNH BÁO SỚM
- Công tác quan trắc dự báo, cảnh
báo khí tượng, thủy văn (KTTV), thời tiết nguy hiểm trên địa bàn tỉnh chủ yếu
do Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thực hiện đã luôn bám sát và tuân thủ chặt
chẽ các quy trình, quy định của Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định,…
trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn và phòng, chống thiên tai, cũng như thực
hiện đúng theo các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương,
UBND tỉnh.
- Về công tác dự báo: Mặc dù trong thời gian qua công
tác dự báo, cảnh báo của ngành KTTV mặc dù đã được cải tiến và nâng cao chất
lượng, nhưng vẫn còn không ít khó khăn, một số loại hình thiên tai diễn biến
bất thường (dông, lốc, sét) chưa được dự báo, cảnh báo kịp thời để các cấp,
ngành chỉ đạo phòng chống, ứng phó và điều kiện thích ứng thiên tai đối với
cộng đồng chưa cao.Việc phát triển các đập thủy điện trên thượng nguồn ảnh
hưởng đến nguồn nước và chất lượng nước của tỉnh. Nguồn nước sông Mekong về
sông Cửu Long chưa dự đoán được do nhiều yếu tố tác động ở thượng nguồn.
- Hàng năm công tác đo đạc, quan
trắc cảnh báo sạt lở bờ sông được thực hiện khảo sát, đo đạc định kỳ 2
đợt/năm và đo đạc sạt lở đột xuất kịp thời và hiệu quả. Tuy nhiên, công tác
cảnh báo và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng sạt lở hiệu quả là việc rất
khó khăn đòi hỏi nhiều giải pháp tổng thể, lâu dài và đồng bộ với phương châm
thích ứng và phòng ngừa là chính.
IV. PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, TRANG THIẾT
BỊ PHỤC VỤ PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI
- Phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm phục vụ công tác phòng, tránh, ứng phó thiên tai cơ bản đảm bảo yêu
cầu phục vụ công tác phòng chống thiên tai, gồm có phương tiện, trang thiết bị
cơ động, chi viện của các sở, ban, ngành tỉnh và phương tiện, trang thiết bị tại
chỗ của các huyện, thị xã, thành phố. Tùy theo tính chất phức tạp của loại hình
thiên mà chuyên dùng thêm xe, phương tiện của Quân đội, Công an, ngành Giao
thông (ca nô, nhà bạt, áo phao, máy phát điện, máy thông tin, cưa máy, súng
bắn pháo hiệu, đạn pháo hiệu, thiết bị bắn dây,…).
- Lương thực, thực phẩm, thuốc men,
nước sạch và chất đốt: Để kịp thời đáp ứng nhu cầu các loại hàng hóa thiết yếu
phục vụ đời sống của Nhân dân trong mùa mưa bão, hàng năm Sở Công Thương chủ
động xây dựng kế hoạch và triển khai công tác phòng chống thiên tai, trong đó
công tác dự trữ hàng hóa thiết yếu là nhiệm vụ trọng tâm. Có 14 doanh nghiệp
với gần 100 điểm bán hàng trên địa bàn tỉnh đăng ký tham gia kế hoạch dự trữ
hàng hóa phòng chống thiên tai. Hiện nay, tại mỗi huyện, thị, thành trên địa
bàn tỉnh An Giang có ít nhất 5-6 siêu thị, cửa hàng tiện ích cung ứng hàng hóa
cho địa phương. Ngoài ra, còn hơn 21 doanh nghiệp kinh doanh gạo và 500 cửa
hàng kinh doanh xăng, dầu có thể điều tiết và cung ứng hàng hóa khi thiên tai
xảy ra.
- Bên cạnh đó, Sở Y tế cũng đã có
kế hoạch dự trữ cơ số thuốc, viên làm sạch nước, thuốc chống dịch bệnh,… sẵn
sàng cung cấp về địa phương khi có thiên tai xảy ra.
V. CÔNG TÁC ỨNG PHÓ THIÊN TAI VÀ TÌM
KIẾM CỨU NẠN
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh là lực lượng chủ yếu trong công tác
PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh; các lực lượng này hàng năm đều được củng cố,
kiện toàn và có kế hoạch tổ chức lực lượng, phương tiện, phân công nhiệm vụ để
thực hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN.
- Lực lượng cứu nạn, cứu hộ của
tỉnh bao gồm: Quân sự (lực lượng cứu hộ, cứu nạn trên bộ), Bộ đội Biên phòng
(lực lượng TKCN khu vực biên giới), Công an, Y tế, Đoàn thanh niên, lực lượng
Dân quân tự vệ, xung kích,... Công tác cứu nạn, cứu hộ luôn được phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng TKCN các cấp.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh xây dựng kế hoạch sẵn sàng tham gia công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai thuộc đơn vị mình và chi viện cho các địa phương khi
có yêu cầu.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
huy động lực lượng trên địa bàn, với nòng cốt vẫn là lực lượng vũ trang, cần
có kế hoạch dự phòng đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh trên địa bàn
chuẩn bị sẵn lương thực, thực phẩm thiết yếu để cung cấp khi cần thiết.
- Củng cố và phát triển mạng lưới
kết hợp quân dân y, thực hiện tốt công tác kết hợp quân dân y trong phòng
chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình y tế, chuẩn bị đáp ứng các tình
huống khẩn cấp, thiên tai, thảm họa. Tham gia diễn tập khu vực phòng thủ tại
các huyện, thị, thành phố.
VI. HỆ THỐNG THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG
VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Ứng dụng công nghệ thông tin kết
hợp với các biện pháp truyền thống đã phát huy hiệu quả trong công tác thông
tin, truyền thông đến các đối tượng trong lĩnh vực thiên tai, đặc biệt trong
các tình huống ứng phó khẩn cấp, như: sử dụng mạng xã hội, hệ thống nhắn tin
qua mạng viễn thông, hệ thống loa phường, xã.
- Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực
tuyến, nhanh chóng chuyển thống tin đến các cán bộ trong hệ thống chính quyền
các cấp tại địa phương.
- Hệ thống truyền hình tỉnh, phát
thanh, truyền thanh cơ sở đảm bảo thời lượng phát sóng theo quy định về phát
tin cảnh báo thiên tai của Chính phủ, ngoài ra được sử dụng để tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao kiến thức cho người dân trong lĩnh vực thiên tai.
- Công tác thông tin, tuyên truyền
đã được các ngành, các cấp chủ động triển khai thực hiện rộng rãi, ứng dụng
nhiều biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, như sử dụng fanpage, zalo,
các ứng dụng mạng xã hội phổ biến hiện nay. Các địa phương đã chủ động trong
việc xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cho cộng đồng.
VII. NĂNG LỰC VÀ NHẬN THỨC CỦA CỘNG
ĐỒNG TRONG PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Hầu hết nhận thức cộng đồng về
thiên tai đều có đặc điểm chung là mang tính phán đoán, cảm nhận, hiểu biết
một cách sơ khai, chung chung thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
chủ yếu là nhận biết để phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt hàng ngày. Phòng,
tránh chủ yếu mang tính bộc phát, tức thời.
Hoàn toàn chưa thể hiểu biết sâu
sắc về bản chất hiện tượng, chưa thể nhận biết được những thiên tai đang
tiềm ẩn tại nơi, vùng mà mình đang sinh sống cũng như mức độ nguy hiểm của
mỗi loại hình thiên tai, các phương thức phòng, tránh có khoa học, tiết kiệm,
dễ làm và hiệu quả. Đồng thời, họ cũng chưa nhận thức được vị trí, vai trò,
sự đóng góp của mỗi cá nhân, cả cộng đồng trong nhiệm vụ phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu, thiên tai cực
đoan đang diễn ra như hiện nay.
Thực hiện Quyết định số 1002/QĐ-TTg
ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức cộng
đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Tỉnh đã thực hiện công
tác tuyên truyền với trên 6.000 bản tin, hơn 2.000 bài viết phóng sự, 11 câu
chuyện truyền thanh và 192 chuyên mục về tình hình thiên tai, cách phòng
tránh trên Cổng Thông tin điện tử An Giang, Cổng Thông tin điện tử Sở Thông tin
và Truyền Thông, Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Đài
Truyền thanh 11 huyện, thị, thành phố. Đã tổ chức 31 lớp tập huấn cho 2.685
cán bộ cấp xã tham gia trực tiếp công tác phòng chống thiên tai theo tiêu chí
3.2 của nông thôn mới của 87 xã NTM; tổ chức 1.383 lớp phổ cập bơi cho 38.111
trẻ em chưa biết bơi (trẻ em từ 6 - 11 tuổi chưa biết bơi); tổ chức 36 cuộc
diễn tập PCTT và TKCN cấp xã với hơn 6.530 người tham gia; tổ chức 127 điểm
giữ trẻ mùa lũ với 4.323 trẻ ở những vùng thường xuyên bị ảnh hưởng ngập lũ
của huyện An Phú, Tân Châu, Châu Phú, Chợ Mới.
Mặc dù hàng năm công tác tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về PCTT và TKCN luôn được triển khai, nhưng
do số lớp và số lượng người dân tham gia tập huấn, nâng cao năng lực PCTT
chưa nhiều, số cuộc diễn tập về công tác phòng, chống thiên tai còn hạn chế;
đồng thời, do đặc thù của tỉnh ít bị ảnh hưởng bởi loại thiên tai có cường độ
mạnh và phạm vi lớn, nên người dân còn chủ quan trong việc phòng ngừa, ứng phó
thiên tai. Vì vậy, mức độ nhận thức của cộng đồng về lĩnh vực PCTT và TKCN
trên địa bàn tỉnh nhìn chung chưa cao.
VIII. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG THIÊN
TAI
1. Công trình thủy lợi
- Nhìn chung, hiện trạng hệ thống
công trình thủy lợi trong những năm qua, nhất là gần đây đã phục vụ tốt cho
sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, phòng chống cháy rừng,… và phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Công tác lập kế hoạch và triển khai nạo vét, duy tu sửa chữa
và vận hành khai thác công trình thủy lợi, đáp ứng được yêu cầu tạo nguồn
nước tưới tiêu phục vụ sản xuất, kể cả vào mùa kiệt, không để xảy ra hạn hán,
xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến sản xuất cuối vụ Đông Xuân, vụ Hè Thu; Công
tác quản lý vận hành hệ thống công trình cống, đê đập, trạm bơm cơ bản đảm
bảo chống lũ, tiêu úng phục vụ sản xuất vụ Thu Đông hàng năm, góp phần tăng
sản lượng lương thực hàng năm, phát triển nuôi trồng thủy sản,... giao thông
và phục vụ nước sinh hoạt.
- Tuy nhiên, hiện nay hệ thống công
trình thủy lợi đã xuống cấp do công trình đầu tư đã lâu, chưa hoàn chỉnh và
đồng bộ, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất như:
+ Một số đoạn đê nằm trong khu vực
có địa chất yếu (túi bùn, nhiều mùn hữu cơ, kết cấu đất thân đê liên kết thấp,
độ rỗng cao,…) sau khi nâng cấp trong thời gian ngắn bị sụt lún về 01 hoặc 02
phía (ruộng và kênh). Ảnh hưởng của gia tăng tải trọng của các công trình xây
dựng, giao thông bộ kết hợp đê, nước lũ hàng năm, ghe tàu lưu thông tạo sóng
lớn đập vào bờ, đa số tại những đoạn đê không có cây chắn sóng bảo vệ thường
bị sạt lở làm mất cơ đê, thân đê.
+ Hệ thống trạm bơm còn ở dạng tạm
thời, qui mô nhỏ lẻ nên phải xây dựng nhiều hệ thống cống bọng dưới đê làm ảnh
hưởng đến việc gia cố, bảo vệ hệ thống đê bao kiểm soát lũ. Do điều kiện địa
hình của khu vực nên việc xây dựng trạm bơm điện có qui mô lớn để giảm chi phí đầu
tư rất khó thực hiện. Hiện nay người dân còn sử dụng bơm dầu, chi phí cao.
+ Hồ chứa nước đã được khai thác
sử dụng trước năm 2007 đến nay, nhưng kinh phí thu được từ việc khai thác trên
không đáng kể (chủ yếu khai thác du lịch, phòng chống cháy rừng, cấp nước sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp,…). Hệ thống thủy lợi sau chưa hồ hoàn chỉnh
(hồ Soài So) và chưa áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (tưới
nhỏ giọt, phun mưa,...) phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Công trình giao thông
Hiện trạng hệ thống giao thông toàn
tỉnh đã cơ bản hình thành mạng lưới giao thông liên hoàn, có khả năng kết nối
giao thông thủy, bộ và liên kết được với hệ thống giao thông các tỉnh lân
cận. Nhưng hiện tại còn nhiều tuyến đường có chất lượng hạn chế như: bề rộng
mặt đường nhỏ, hư hỏng, nhiều vị trí sạt lở đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
Quốc lộ 91 đoạn qua xã Bình Mỹ huyện Châu Phú, nhiều tuyến đường giao thông
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới, An Phú, Châu Phú, Thị xã Tân Châu, thành
phố Long Xuyên (Đường tỉnh 946, đường liên xã ở xã Kiến Thành, tuyến đường
giao thông ở xã Vĩnh Trường, tuyến đường giao thông liên xã Long An - Châu
Phong,Tỉnh lộ 943,…) điều này ảnh hưởng đến tốc độ lưu thông, an toàn của
các phương tiện tham gia giao thông.
- Đa số các đường tỉnh lộ, lộ giao
thông nông thôn liên xã đều được thiết kế vượt cao trình đỉnh lũ năm 2000
và 2011. Do đó, không xảy ra ngập lụt đường tỉnh lộ, lộ giao thông nông thôn
do lũ gây ra. Bên cạnh đó, năm 2018 do lũ kết hợp với triều cường và mưa lớn
nhiều tuyến đường trong nội ô thành phố Long Xuyên bị ngập sâu, gây khó khăn
cho việc đi lại của người dân và nước tràn vào nhà dân, ảnh hưởng đến việc sinh
hoạt, mua bán của người dân. Hiện nay, các tuyến đường trong nội ô thành phố
Long Xuyên đã được nâng cấp nên không còn bị ngập khi mưa lớn hay triều
cường.
3. Nhà ở
- Nhà ở: Qua khảo sát số liệu, tỷ lệ
nhà kiên cố trên địa bàn tỉnh khoảng 78,04%; nhà thiếu kiên cố hoặc đơn sơ là
21,96%; các căn nhà ở đơn sơ và thiếu kiên cố có nguy cơ dễ bị tốc mái, sập đổ
do ảnh hưởng mưa lớn, kèm theo dông lốc và cũng dễ bị ngập khi lũ lên. Và
hiện có 21.144 căn nhà ở ven sông, kênh rạch, đã thực hiện di dời 46 căn/21.108
căn (Hộ dân tự di dời: 39 căn; lồng ghép các chương trình MTQG: Cụm, tuyến
dân cư vượt lũ 07 căn, Chương trình theo QĐ 1776/QĐ-TTg 0 căn và dự án,
đề án, quy hoạch 0 căn, cưỡng chế, vận động tháo dỡ 0 căn).
- Tuy việc hỗ trợ đầu tư xây dựng
các cụm tuyến dân cư vượt lũ trên địa bàn đã không còn, tuy nhiên hiện nay Bộ
Xây dựng và các Bộ ngành Trung ương đang xây dựng và trình Chính phủ ban hành
chính sách hỗ trợ đối với các hộ dân bị ảnh hưởng thiên tai lũ lụt, sạt lở
đất bờ sông, kênh, rạch nhằm đảm bảo người dân có nơi ở ổn định.
- Do An Giang nằm sâu trong đất
liền, ít có khả năng ảnh hưởng trực tiếp bão nên trên địa bàn tỉnh không có
công trình tránh bão riêng biệt. Tuy nhiên, hệ thống các cơ quan nhà nước,
trường học, các điểm văn hóa, tôn giáo, khách sạn, cụm tuyến dân cư,… trên toàn
tỉnh cơ bản đã được kiên cố và có thể kết hợp làm nơi tránh trú bão khi có
tình huống xảy ra.
4. Về cơ sở giáo dục
- Đa số các trường được đầu tư xây
dựng mới trong những năm gần đây đều đạt cao trình vượt lũ. Nhưng nhìn
chung vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, không ít trường học, cơ sở vật chất đã
bị xuống cấp và còn một số điểm trường mặt bằng còn thấp, phòng học chưa kiên
cố, nên khi gặp thiên tai phức tạp sẽ làm ảnh hưởng hoạt động dạy và học.
- Mùa lũ năm 2018: Có 05 trường học
bị ngập đường vào và sân trường do mặt nền của đường, trường thấp (Tân
Châu 03, An Phú 01, Chợ Mới 01).
5. Hệ thống cảnh báo sớm và phần mềm
dự báo, cảnh báo sạt lở
- Thiết bị của Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh và các trạm Khí tượng Thủy văn chưa đồng bộ, hoạt động kém hiệu quả,
thiết bị thuộc loại độc quyền của nhà sản xuất, một số thiết bị do sử dụng lâu
năm chưa được thay thế. Một số trạm Khí tượng Thủy văn đã xây dựng nhiều năm,
hiện đang xuống cấp.
- Cảnh báo dông, sét là các thiên
tai xảy ra nhanh đã được thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả về thời gian.
Hiện nay, chưa có trạm cảnh báo dông, sét trên địa bàn tỉnh.
- Đã triển khai 03 đề tài thực hiện
nghiên cứu khoa học có liên quan đến lĩnh vực phòng chống thiên tai như: Khoanh
vùng cảnh báo sạt lở, xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình đáy sông và các giải pháp
hạn chế thiệt hại do sạt lở gây ra tại các sông chính trên địa bàn tỉnh; Áp
dụng mô hình TELEMAC 3D để mô phỏng dòng chảy và vận chuyển trầm tích tại khu
vực ngã ba sông Hậu và sông Vàm Nao (khu vực sạt lở xã Mỹ Hội Đông) và nghiên
cứu xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tỉnh An Giang trong bối cảnh
biến đổi khí hậu.
6. Hệ thống thông tin phục vụ công
tác thông tin, chỉ huy
Công trình phục vụ công tác thông
tin, chỉ huy: Hệ thống trang thiết bị truyền thanh tuy đã được đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp, bảo trì hàng năm, nhưng do thiết bị ngoài trời dễ hỏng nên
việc đầu tư và thay thế chưa đáp ứng nhu cầu, dẫn đến tỷ lệ phủ sóng khu dân cư
chưa đạt theo kế hoạch.
IX. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN LỒNG GHÉP NỘI
DUNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, QUY HOẠCH
CỦA CÁC NGÀNH VÀO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
- Công tác lồng ghép nội dung phòng
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu vào Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) là một trong những nhiệm vụ quan trọng được tỉnh quan tâm
thực hiện.
- Trong năm 2019, đã có lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Kế hoạch phát triển của các ngành. Cụ
thể, đã lồng ghép các nội dung vào mục tiêu phát triển, giải pháp thực hiện
vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với 36 chỉ tiêu đánh giá cho 09 ngành,
cụ thể: Nông nghiệp 02 chỉ tiêu; Giáo dục và Đào tạo 03 chỉ tiêu; Y tế 07 chỉ
tiêu; Lao động-Thương binh và Xã hội 02 chỉ tiêu; Ngành Tài nguyên và Môi
trường 04 chỉ tiêu; Giao thông Vận tải 04 chỉ tiêu; Xây dựng 03 chỉ tiêu; Công
thương 05 chỉ tiêu; Thông tin và Truyền thông 06 chỉ tiêu.
- Thông qua sự hợp tác hỗ trợ của
Tổ chức Hợp tác phát triển Đức (GIZ) đã tạo điều kiện để tỉnh An Giang triển
khai việc lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai, ứng phó và giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu (BĐKH) theo quy định của Thông tư số 05 vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang năm 2019 (Kế hoạch được UBND tỉnh
An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02/01/2019). Sở Kế
hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Công văn số 547/UBND-KTN ngày
20/6/2019 về Hướng dẫn thực hiện lồng ghép nội dung PCTT và thích ứng với BĐKH
vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh. Với tổng số
84 chỉ tiêu lồng ghép ở 08 ngành, trong đó: Nông nghiệp 18 chỉ tiêu; Giáo dục
và Đào tạo 8 chỉ tiêu; Y tế 13 chỉ tiêu; Lao động - Thương binh và Xã hội 06
chỉ tiêu; Tài nguyên và Môi trường 08 chỉ tiêu; Giao thông Vận tải 12 chỉ
tiêu; Xây dựng 11 chỉ tiêu; Công thương 08 chỉ tiêu.
- Thực hiện các kế hoạch lồng ghép
phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, tỉnh An Giang đã và
đang triển khai kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn nước ngoài và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác khoảng 2.700.000 triệu đồng bao gồm: các dự án kè chống
sạt lở, đê bao chống ngập, hệ thống thủy lợi các vùng Bắc Vàm Nao, Nam Vàm
Nao,… (chưa bao gồm các cụm, tuyến dân cư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp
thực hiện đầu tư trên địa bàn) đã cải thiện môi trường sinh thái trong khu vực
dự án nói riêng và của tỉnh An Giang nói chung, góp phần phát triển KT-XH tại
địa phương, an sinh xã hội, bảo vệ đô thị,…
- Việc xây dựng kế hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh dựa trên cơ sở là Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên, nội
dung về lồng ghép phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu lại
chưa được đề cập trong các Chỉ thị và hướng dẫn này. Nên việc thực hiện, theo
dõi, đánh giá về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thích ứng biến
đổi khí hậu gặp nhiều khó khăn. Tương tự, do không có hướng dẫn của Trung
ương về lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí
hậu vào kế hoạch phát triển ngành và một số chỉ tiêu yêu cầu lồng ghép chưa
có trong bộ chỉ tiêu của ngành nên việc thực hiện, theo dõi, đánh giá ở các
sở, ngành gặp nhiều khó khăn.
X. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHỤC HỒI,
TÁI THIẾT
- Trong những năm gần đây tình
trạng sạt lở bờ sông, kênh, rạch của tỉnh An Giang ngày càng nghiêm trọng với
qui mô, mức độ sạt lớn, xảy ra nhiều hơn các năm trước và đang có xu hướng gia
tăng một cách đáng lo ngại.
- Được sự quan tâm của Trung ương
về xử lý sạt lở khẩn cấp bờ sông, tỉnh đã được hỗ trợ thêm các dự án xử lý
sạt lở khẩn cấp bờ sông với tổng kinh phí 443 tỷ đồng. Và hỗ trợ xây dựng hạ
tầng thiết yếu khu dân cư cho 03 huyện, thị, thành với kinh phí là 45,84 tỷ
đồng: Dự án khu tái định cư các hộ sạt lở Cái Sắn phường Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên; khu dân cư cặp đường tránh Bờ Bắc Kênh Xáng, xã Tân An, TX. Tân Châu;
dự án Khu dân cư Mỹ Hòa, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới.
- Công tác cứu trợ người dân bị
thiên tai luôn được Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể các cấp
trong tỉnh quan tâm thực hiện. Trong năm qua, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các ngành chức năng
để kịp thời hỗ trợ người dân ứng phó, khắc phục hậu quả mỗi khi có thiên tai
xảy ra nhằm làm hạn chế thấp nhất thiệt hại về người cũng như tài sản của Nhân
dân. Việc cứu trợ kịp thời và đúng đối tượng đã góp phần động viên và hỗ trợ
kịp thời cho người dân khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống. Đã huy động từ
các nguồn để hỗ trợ cho người dân bị thiên tai với số tiền là 92,79 tỷ đồng,
trong đó: Trung ương hỗ trợ 8 tỷ đồng; 5,6 tỷ đồng từ nguồn vận động của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các mạnh thường quân.
- Từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên
tai chi 64,19 tỷ đồng để hỗ trợ cho các hộ bị thiệt hại do dông lốc, các hộ
dân bị ảnh hưởng sạt lở buộc phải di dời nhà ở, các hộ dân bị thiệt hại về sản
xuất nông nghiệp.
- Từ nguồn kinh phí Chương trình
mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn
định đời sống dân cư đã hỗ trợ cho 750 hộ di dời sạt lở với tổng số tiền là 15
tỷ đồng.
XI. NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Hiện nay, nước ta đang dùng một số
nguồn kinh phí để cung cấp tài chính cho công tác ứng phó và phục hồi sau
thiên tai, bao gồm: Nguồn dự phòng ngân sách ở Trung ương và địa phương, các
khoản phân bổ ngân sách cụ thể, nguồn dự trữ nhà nước bằng vật chất, quỹ dự
trữ tài chính, quỹ Phòng, chống thiên tai, các công cụ chuyển giao rủi ro như
bảo hiểm và viện trợ của các nhà tài trợ. Mặc dù chính sách hiện hành vẫn
đảm bảo thực hiện cho các nhiệm vụ chi cho khắc phục thiên tai, song nguồn
kinh phí từ Ngân sách nhà nước (NSNN) mới chỉ đáp ứng được một phần tổng thiệt
hại hàng năm. Phần lớn thiệt hại của khu vực doanh nghiệp và dân cư không được
tài trợ bởi NSNN mà phải thực hiện thông qua cơ chế khác như tự tài trợ hoặc
thông qua cơ chế chuyển giao rủi ro.
Nguồn lực tài chính thực hiện công
tác phòng, chống thiên tai ở địa phương, đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua nội dung lồng ghép) bao gồm: Ngân sách thường xuyên, Ngân sách đầu
tư phát triển, Ngân sách dự phòng, nguồn vốn ODA, nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ
chức quốc tế, Quỹ Phòng, chống thiên tai, thu hút đầu tư tư nhân vào nông
nghiệp, thiên tai, thủy lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
PHẦN 5
ĐÁNH
GIÁ RỦI RO THIÊN TAI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ -
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI THƯỜNG XẢY
RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về dự báo,
cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.
Qua theo dõi, thống kê các loại hình
thiên tai thường xuất hiện trên địa bàn tỉnh An Giang gồm 07 loại hình thiên
tai, đó là: (1) Lũ, (2) Sạt lở đất, (3) Mưa lớn (4) Dông, lốc, sét, (5) Khô
hạn, (6) Xâm nhập mặn, (7) Cháy rừng do tự nhiên, (8) Nắng nóng.
II. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI VÀ KHU
VỰC BỊ ẢNH HƯỞNG
Theo tình hình thực tế của tỉnh, các
loại thiên tai nêu trên xuất hiện với cấp độ rủi ro thiên tai như sau:
1. Cấp độ rủi ro do lũ
Lũ từ sông Mêkong đổ về kết hợp
với mưa tại chỗ và triều cường của Biển Đông gây ngập lụt sâu từ 1,5m ÷ 3,0m
trên 60% ÷ 80% diện tích đất của toàn tỉnh và kéo dài từ 05 ÷ 06 tháng (từ
tháng 06 đến tháng 11) tùy theo mức độ của lũ, cường suất nhỏ, trung bình
5-7 cm/ngày. Lũ ở An Giang thường là lũ một đỉnh, đạt lớn nhất vào khoảng từ
cuối tháng 9 đến nửa đầu tháng 10; tháng 8 cũng thường có một “đỉnh phụ” xuất
hiện sớm khá nguy hại.
Cấp
độ rủi ro do lũ
|
1
|
3
|
4
|
Cấp độ báo động (BĐ) tương ứng
|
BĐ2 ÷
BĐ3
|
BĐ 3 ÷
BĐ3+0.50
|
cao hơn
BĐ3+0.50
|
Mực nước Tân Châu
|
4.00 ÷
4.50
|
4.50 ÷
5.00
|
>
5.00
|
Mức độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
Phạm vi ảnh hưởng
|
Trên
địa bàn tỉnh An Giang
|
Khu vực dễ bị tổn thương do lũ là
các huyện đầu nguồn như huyện An Phú, Thị xã Tân Châu, vùng hạ lưu sông là
Thành phố Long Xuyên, vùng trũng thấp đối với sản xuất nông nghiệp và đời sống
của người dân.
2. Cấp độ rủi ro do sạt lở đất
Sạt lở đất là do mưa lũ hoặc dòng
chảy hoặc hạn hán là hiện tượng đất, đá
bị sạt trượt, lở do tác động của
các điều kiện nêu trên.
Theo kết quả quan trắc và cảnh báo
sạt lở, trên địa bàn tỉnh từ năm 2002 (có 25 đoạn), đến năm 2020 có 53 đoạn
thuộc diện cảnh báo gồm: 12 đoạn dọc sông Tiền, 27 đoạn trên sông Hậu, 01
đoạn sông Bình Di, 02 đoạn sông Châu Đốc, 02 đoạn sông Vàm Nao, 04 đoạn kênh
Xáng Tân An, 05 đoạn rạch Ông Chưởng. Tổng chiều dài các đoạn nguy cơ sạt lở
khoảng 171,58 km (trên tổng số 400 km đường bờ), gây ảnh hưởng
cho hơn 20.000 hộ dân, trong đó có hơn 5.380 hộ dân cần di dời khẩn cấp ra khỏi
khu vực sạt lở. Trong đó, có 06 đoạn được cảnh báo ở mức độ đặc biệt
nguy hiểm: (1) Đoạn sông Tiền chảy qua xã Phú An, huyện Phú Tân; (2)
Đoạn Sông Hậu chảy qua xã Châu Phong, thị xã Tân Châu; (3) Đoạn Sông
Hậu chảy qua xã Bình Mỹ, huyện Châu Phú; (4) Đoạn Sông Hậu chảy qua xã
Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên; (5) Đoạn Sông Hậu chảy qua Phường Bình
Đức, Bình Khánh, Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên; (6) Đoạn Sông Hậu, sông
Vàm Nao chảy qua huyện Chợ Mới.
3. Cấp độ rủi ro do dông lốc, sét
Dông lốc, sét là loại hình thiên tai
bất thường, diễn biến phức tạp, khó lường thường xảy ra trong thời gian ngắn
với phạm vi hoạt động trong không gian hẹp. Tất cả khu vực ở các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh đều có khả năng bị ảnh hưởng của dông, lốc. Trong
đó, có 95/156 xã, phường, thị trấn thường xuyên bị ảnh hưởng của dông
lốc xoáy trong thời gian qua.
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Phạm
vi ảnh hưởng
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Thấp
|
Trung bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ
1
|
Dưới ½ số huyện, xã trên địa bàn
tỉnh
|
X
|
|
|
2
|
Cấp độ
2
|
Từ ½ số huyện, xã trở lên trên
tỉnh
|
|
X
|
|
4. Cấp độ rủi ro do mưa lớn
Mưa lớn thường xuyên trên diện rộng
gây ra tình trạng ngập úng, đỗ ngã lúa và hoa màu, gây ngập cục bộ trên các
tuyến đường giao thông thành phố gây khó khăn cho việc đi lại của người dân.
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Chi
tiết về lượng mưa
|
Phạm
vi ảnh hưởng
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Lượng
mưa trong 24 giờ (hoặc trong 12 giờ)(mm)
|
Thời
gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ
1
|
Từ 50 đến 100 mm
|
1 - 2
ngày
|
Dưới ½ số huyện, xã trên địa bàn
tỉnh
|
X
|
|
|
2
|
Cấp độ
2
|
Từ 50 đến 100 mm
|
Kéo dài
trên 02 ngày
|
Trên ½ số huyện, xã trên địa bàn
tỉnh
|
|
X
|
|
5. Cấp độ rủi ro do hạn hán
Hạn hán có khả năng làm cạn kiệt
nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Chi
tiết lượng nước thiếu hụt
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Khoảng
thời gian lượng mưa tháng thiếu hụt trên 50% trong khu vực (tháng)
|
Thiếu
hụt nguồn nước mặt trong khu vực (%)
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
Kéo dài từ 2 đến 3 tháng
|
Từ 20% đến 30%
|
X
|
|
|
Khu vực dễ bị tổn thương có khả năng
chịu ảnh hưởng của khô hạn bao gồm: các xã của hai huyện Tri Tôn (xã Châu
Lăng, Cô Tô, An Tức, Lê Trì), Tịnh Biên (xã An Cư, An Hảo, Văn Giáo,
Vĩnh Trung, Nhơn Hưng, Thới Sơn). Dự kiến thời gian chịu ảnh hưởng trung
bình là 02 tháng (đầu tháng 03 đến cuối tháng 04 dương lịch) và số dân
có khả năng bị ảnh hưởng trực tiếp nước sinh hoạt: 45.000 người.
6. Cấp độ rủi ro do xâm nhập mặn
Vào mùa khô, nhiệt độ tăng cao làm
tăng lượng bốc hơi nước và làm tăng độ mặn trên các sông, rạch thông qua thủy
triều mang nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng gây khó khăn cho sinh hoạt và
sản xuất nông nghiệp. Những năm
cực đoan có khả năng tình hình xâm
nhập mặn xuất hiện sớm và sâu tại khu vực cửa các sông thuộc tỉnh Kiên Giang,
có thể vào sâu nội đồng tỉnh An Giang tại 2 huyện Thoại Sơn và Tri Tôn của
tỉnh An Giang.
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Chi
tiết về mức độ xâm nhập mặn
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Độ
mặn (‰)
|
Khoảng
cách xâm nhập tính từ cửa sông (km)
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ
1
|
1
|
25 -
50
|
x
|
|
|
Khu vực có khả năng bị ảnh hưởng do
mặn trong trường hợp cực đoan như: xã Bình Thành, Thoại Giang, thị trấn Óc
Eo, Vọng Thê (Thoại Sơn); xã Vĩnh Gia, Vĩnh Phước, Lương An Trà, Ô Lâm và Tân
Tuyến (Tri Tôn). Dự kiến thời gian chịu ảnh hưởng trung bình là 02 tháng (đầu
tháng 03 đến cuối tháng 04 dương lịch) và số dân có khả năng chịu
ảnh hưởng trực tiếp nước sinh hoạt khoảng: 20.000 người.
7. Cấp độ rủi ro do nắng nóng
Là hiện tượng thời tiết khi nhiệt
độ không khí cao nhất trong ngày vượt quá 35ºc
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Chi
tiết về mức độ nắng nóng
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Nhiệt
độ cao nhất (ºc)
|
Thời
gian kéo dài (ngày)
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ 1
|
Từ 35 đến 37ºc
|
Kéo dài từ 03 ngày trở lên
|
X
|
|
|
Từ 37 đến 39ºc
|
Kéo dài từ 03 ngày tới 10 ngày
|
|
X
|
|
2
|
Cấp độ 2
|
Từ trên 37ºc đến 39ºc
|
Kéo dài từ trên 10 ngày tới 25
ngày
|
|
|
X
|
Từ trên 39ºc đến 41ºc
|
Kéo dài từ 03 ngày tới 10 ngày
|
|
|
X
|
8. Cấp độ rủi ro do cháy rừng do tự
nhiên
Cháy rừng do tự nhiên là cháy rừng
xảy ra do ảnh hưởng của các hiện tượng bất thường như nắng nóng, hanh khô,
hạn hán kéo dài.
STT
|
Cấp
độ rủi ro
|
Yếu
tố thời tiết
|
Thời
gian kéo dài (ngày)
|
Mức
độ dễ bị tổn thương
|
Nhiệt
độ cao nhất
ngày (ºc)
|
Độ
ẩm không khí
trung bình ngày (%)
|
Tốc
độ gió cao
nhất ngày (km/h)
|
Thấp
|
Trung
bình
|
Cao
|
1
|
Cấp độ
2
|
>40
|
<40
|
<1,5
|
5-10
ngày
|
X
|
|
|
35-40
|
40-50
|
1,5-2
|
X
|
|
|
30-35
|
50-60
|
2-2,5
|
X
|
|
|
2
|
Cấp độ
3
|
>40
|
<40
|
<1,5
|
10-15
ngày
|
|
X
|
|
35-40
|
40-50
|
1,5-2
|
|
X
|
|
30-35
|
50-60
|
2-2,5
|
|
X
|
|
* Vùng 4 gồm: rừng khộp, rừng Tràm,
rừng Giang, tre nứa đã thành thục tự nhiên, rừng núi đá, rừng trồng các loại
cây dễ cháy như: Thông, Sa mộc, Pơ mu, Keo, Bạch đàn, Quế…). Rừng An Giang thuộc
khu vực 4.
Khoanh vùng trọng điểm cháy: Tổng
diện tích rừng và đất lâm nghiệp 16.868 ha, gồm vùng đồi núi và đồng
bằng. Tổng diện tích vùng trọng điểm cháy 7.368,60 ha chiếm 43,70% tổng
diện tích, chia ra:
- Huyện Tịnh Biên: 2.912 ha,
gồm: rừng tràm Trà Sư, rừng tràm Nhơn Hưng, khu vực núi Phú Cường, cụm núi
Đất, khu vực núi Nhọn, khu vực đồi Kakô, khu vực Latina- Tà Lọt thuộc Núi Cấm.
- Thành phố Châu Đốc: 49,90 ha
thuộc khu vực Núi Sam.
- Huyện Tri Tôn: 4.406,70 ha,
gồm:
+ Vùng đồi núi: 2.550 ha,
khu vực có nguy cơ cháy cao: 1.850 ha (chiếm 41,98%). Khu vực có khả
năng cháy: 700 ha (chiếm 15,88%): Khu vực Bến Bà Chi (Núi Dài lớn), khu
vực ven chân Núi Dài lớn từ Vồ Đá bia đến chợ Lương Phi, khu vực Núi Nam Quy
từ sân bay đến thung lũng khoảnh 01, khu vực Kẹt Cần Đước, Đa Pà Lầy, Tiếp
Xiêm (Núi Cô Tô).
+ Vùng đồng bằng: Rừng tràm có nguy
cơ cháy cao: 1.856,70 ha (chiếm 38,67%). Rừng tràm Bình Minh: 612,10 ha;
rừng tràm Tân Tuyến: 256 ha; rừng tràm Lâm Trường tỉnh đội: 975,60 ha.
- Huyện Thoại Sơn: 50 ha,
gồm khu vực núi Tượng, núi Nhỏ, Núi Sập.
III. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tác động của BĐKH đến tài nguyên
nước
Khi lưu lượng dòng chảy mùa kiệt
trên Mêkong giảm mạnh làm nước sông Tiền, sông Hậu và kênh rạch nội đồng giảm
nhanh kết hợp với sự dâng cao của nước biển sẽ làm cho quá trình xâm nhập
mặn tiến sâu vào nội đồng từ hướng biển Tây và biển Đông. Nguồn nước (nước
mặt và nước dưới đất) bị nhiễm mặn gây ra quá trình thiếu nước sinh hoạt
cho dân cư vùng cù lao và vùng đồng bằng nằm ven sông cũng như nước tưới cho
hoa màu vào mùa khô hạn.
Trong trung hạn, thì vấn đề nước
biển dâng kéo theo xâm nhập mặn sẽ không ảnh hưởng nhiều đến An Giang, theo
kết quả tính toán và dự báo trong tình hình biến đổi khí hậu cho thấy hiện nay
vấn đề xâm nhập mặn tại tỉnh An Giang vẫn chưa phải là vấn đề lớn và đáng báo
động, tình hình này sẽ vẫn khá ổn định đến năm 2030.
2. Tác động của BĐKH tới lĩnh vực
nông nghiệp
- Tác động đến trồng trọt: Kết quả
tính toán nguy cơ ngập đến sử dụng đất cho thấy diện tích đất tỉnh An Giang
càng ngày càng bị thu hẹp do ngập, vì thế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các loại
đất nông nghiệp và đất khác như trồng cây lâu năm, đất trồng lúa và đất nuôi
trồng thủy sản,… đặc biệt là đất trồng cây lâu năm và đất trồng lúa chịu tác
động lớn nhất đến giữa thế kỷ theo kịch bản RCP8.5.
- Tác động đến chăn nuôi: BĐKH có
thể đe dọa trực tiếp đến ngành chăn nuôi; tăng nguy cơ bị bệnh, làm giảm khả
năng sinh sản của vật nuôi; thiếu nước, khan hiếm nguồn thức ăn sẽ đẩy chi
phí chăn nuôi tăng cao.
- Tác động đến nuôi trồng thủy sản:
trong mùa mưa bão, nhiệt độ, lượng mưa, độ mặn, pH biến đổi thất thường,… gây
các hiện tượng sốc môi trường đối với động vật thủy sản, mầm bệnh có nhiều cơ
hội xâm nhập vào cơ thể động vật thủy sản để gây bệnh; hạn hán, xâm nhập
mặn ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển thủy sản nước ngọt. Nước biển dâng
kết hợp với bão, có thể phá hủy nhiều hạ tầng vùng nuôi thủy sản nếu không có những
biện pháp giám sát, gia cố, và bảo vệ kịp thời.
- Tác động đến lâm nghiệp: Nguy cơ
chuyển dịch diện tích đất lâm nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác là
tác động gián tiếp, song có thể coi là tác động lớn đối với sản xuất lâm
nghiệp; nền nhiệt cao hơn, lượng bốc hơi nhiều hơn, thời gian và cường độ khô
hạn gia tăng làm cho nguy cơ cháy rừng trở nên thường xuyên hơn. Ngoài ra,
những tác động gián tiếp do mất rừng, giảm diện tích rừng là làm giảm độ che
phủ, tăng phát thải nhà kính và thay đổi tính chất đất theo chiều hướng tiêu
cực.
- Tác động đến thủy lợi: Hạn hán
dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm trọng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nguồn nước sạch sẽ trở nên khan hiếm; xâm nhập
mặn sâu vào nội địa, các cống hạ lưu ven sông sẽ không có khả năng lấy nước
ngọt vào đồng ruộng; nước biển dâng, chế độ dòng chảy sông sẽ thay đổi theo
hướng bất lợi kết hợp với triều cường, bão,… gây xói lở, uy hiếp sự an toàn
của các tuyến đê sông, đê bao, bờ bao; các công trình thủy lợi sẽ hoạt động
trong điều kiện khác với thiết kế, làm cho năng lực phục vụ của công trình
giảm.
3. Tác động của BĐKH tới sức khỏe
con người
BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật
thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như: bão, lũ, hạn hán, xâm nhập
mặn,… Do nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và
hoàn cảnh, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian như sốt rét (do muỗi
truyền), sốt xuất huyết (muỗi), viêm não (muỗi) qua môi
trường nước (các bệnh đường ruột), và các bệnh khác (suy dinh dưỡng,
bệnh về phổi,…). Những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới các vùng nông
thôn kém phát triển, đông dân và có tỷ lệ đói nghèo cao.
4. Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ
tầng
BĐKH sẽ có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến những công trình xây dựng thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống
và sản xuất như xây dựng, năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, nông
nghiệp, du lịch - dịch vụ. Đặc trưng của những đối tượng này là thời gian
tồn tại tương đối dài, có thể hàng thế kỷ và chịu tác động trực tiếp và liên
tục của khí hậu, thời tiết và hiện nay là BĐKH với xu hướng ngày càng gia
tăng.
PHẦN 6
NỘI
DUNG VÀ BIỆN PHÁP TỔNG THỂ
I. RÀ SOÁT BỔ SUNG, HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH, PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây
dựng và ban hành các quy định về công tác phòng, chống thiên tai thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm bảo đồng bộ, thống nhất, tạo môi
trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai. Ban hành Quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng công trình, nhà ở của người
dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Rà soát, đề xuất các cơ chế, chính
sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu quả thiên
tai, đặc biệt là cơ chế, chính sách hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt lở,
chính sách liên quan đến công tác huy động nguồn lực xã hội hóa từ doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư tham gia đầu tư cho công tác phòng ngừa, ứng phó và
khắc phục hậu quả thiên tai, như: cụm tuyến dân cư phòng chống thiên tai,
công trình giảm thiểu tác động thiên tai,...
- Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; quản
lý, vận hành tốt các hoạt động thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai; hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất đối với các ảnh hưởng thiệt hại do thiên tai theo quy
định; triển khai chính sách bảo hiểm rủi ro thiên tai, dịch vụ dự báo, theo
dõi, giám sát, đánh giá tác động rủi ro thiên tai theo quy định.
II. NÂNG CAO VAI TRÒ, NĂNG LỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp: theo hướng
tinh gọn, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều
hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai phù hợp với điều kiện thực tế.
- Xây dựng kế hoạch hiệp đồng, phân
công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan,
lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức xây dựng, củng cố hoạt
động của đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, với lực lượng nồng cốt
là dân quân, thanh niên địa phương, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
trong điều kiện thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn
tập về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp nhằm chia sẻ kinh
nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở; chú trọng
tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai ở cơ sở (huyện, xã), kết hợp với việc nâng cao năng lực
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng dân cư.
III. NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ THIÊN
TAI, RỦI RO THIÊN TAI, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và các quy định của cấp có thẩm
quyền, cơ quan chuyên môn liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng
dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy
ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân
và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống giảm thiệt hại
(như: dông lốc, sét, mưa lớn, lũ, sạt lở đất, hạn kiệt, xâm nhập mặn, cháy
rừng do tự nhiên, nắng nóng,…), thông qua các cơ quan báo chí, đài phát thanh
truyền hình, hệ thống truyền thanh các cấp,...
- Tập huấn nâng cao kiến thức về
phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho
đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình
cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực
lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn
thương tại cộng đồng.
- Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong
phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
- Triển khai các hoạt động phổ cập
bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em trên toàn tỉnh (học sinh các trường tiểu
học và trung học cơ sở). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên
bơi lặn, hướng dẫn viên cứu đuối nước. Hướng dẫn điều kiện đảm bảo an toàn
phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước tại các khu, điểm du lịch có hồ
bơi hoặc các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí dưới nước.
- Xây dựng “Trường học an toàn trước
thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Thí điểm mô hình học sinh
toàn trường biết bơi và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Hướng
dẫn đưa các trường vào chỉ tiêu thi đua trong các khối trường học.
IV. NÂNG CẤP TRANG THIẾT BỊ CƠ SỞ
PHỤC VỤ CÔNG TÁC PCTT VÀ TKCN
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và
PTDS cấp tỉnh, cấp huyện để đảm bảo phục vụ công tác tham mưu chỉ đạo, chỉ huy
điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Công văn số
59/TWPCTT ngày 28/5/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về
việc triển khai kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực
tuyến công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai: tập trung điều tra, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên
tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội trên địa bàn, đặc biệt là các khu vực
thường xảy ra thiên tai, khu vực ảnh hưởng đến dân cư, công trình hạ tầng quan
trọng.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị dự trữ, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn.
V. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢNH BÁO, DỰ
BÁO, THEO DÕI, GIÁM
SÁT THIÊN TAI
- Tổ chức rà soát xây dựng, lắp
đặt hệ thống quan trắc hiện đại, tự động 4.0 trong việc quan trắc, theo
dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn, kết hợp với giám sát lũ, ngập
lụt, xâm nhập mặn. Trong đó, kết hợp tối đa với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
có (hệ thống thông tin, truyền thông, khí tượng, thủy văn, hệ thống tín hiệu
giao thông ở ven sông,…) kết nối trực tuyến với Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh để phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó với sạt lở và hỗ trợ ứng phó với một số loại hình thiên tai khác. Đồng
thời, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông, kênh,
rạch.
- Tiếp tục xây dựng, rà soát phân
vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo rủi ro thiên tai, nhất là lũ, sạt
lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Nâng cấp trang thiết bị, hiện đại
hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống quan trắc
chuyên dùng.
- Cập nhật kịch bản biến đổi khí
hậu, dự báo dài hạn về thiên tai; thông tin nguồn nước và các hoạt động liên
quan đến thiên tai với các tỉnh giáp ranh và nước bạn Campuchia.
VI. KẾ HOẠCH, QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA CƠ
BẢN
1. Kế hoạch
Triển khai Kế hoạch phòng, chống
thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh An Giang; Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh An
Giang; Kế hoạch thực hiện “Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm
2030, trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Quy hoạch
- Xây dựng phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng Đề án hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, tái cơ cấu, chuyển đổi phát triển nông
nghiệp bền vững.
- Xây dựng phương án tổng thể chỉnh
trị phòng, chống sạt lở đối với các tuyến sông, kênh, rạch để cập nhật vào
quy hoạch tỉnh.
3. Điều tra cơ bản
- Rà soát tổng thể các điểm, tuyến kênh,
đê bao, sông rạch đánh giá, phân loại, xác định các khu vực, vị trí: cần thực
hiện công trình xử lý sạt lở bảo vệ công trình quan trọng, khu vực cần điều
chỉnh tuyến, khu vực phải di dời dân cư, khu vực thực hiện các giải pháp phi
công trình.
- Rà soát, phân loại đối tượng ở
các khu vực cảnh báo sạt lở theo cấp độ (đặc biệt nguy hiểm, nguy hiểm và
bình thường), đưa vào quy hoạch, kế hoạch tỉnh thực hiện sắp xếp lại dân cư,
tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực sạt lở bờ sông, kênh, rạch;
bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu
tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
VII. ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ
HỢP TÁC QUỐC TẾ
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập
trung nghiên cứu, ứng dụng công tác theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên
tai, quản lý vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành
phòng, chống thiên tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến
trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện
môi trường. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu,
cấp nước thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu đảm bảo sinh kế bền vững,
giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Tăng cường hợp tác với các đối
tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài tỉnh
để chia sẽ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về
phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai. Đồng thời,
tranh thủ vận động hỗ trợ các tổ chức quốc tế trong phòng, chống thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu.
VIII. ĐẦU TƯ CƠ BẢN HẠ TẦNG PHÒNG,
CHỐNG THIÊN TAI
- Phòng chống lũ: Thực hiện các dự
án tu bổ, nâng cấp hệ thống đê chống lũ, kiểm soát lũ, tăng cường khả năng
thoát lũ; tăng cường trồng cây phân tán, rừng phòng hộ; triển khai các dự án
thoát nước đô thị thành phố Long Xuyên, Châu Đốc.
- Phòng chống sạt lở bờ sông: Thực
hiện các công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập
trung đã và đang có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt; đề xuất các khu vực thực hiện các công trình chỉnh trị dòng
chảy sông, rạch nhằm giữ ổn định tỷ lệ phân lưu, ổn định dòng chảy, hình thái
sông, bờ sông tại các khu vực trọng điểm, vùng cửa sông có diễn biến bồi, xói
phức tạp; xây dựng các khu dân cư phục vụ di dời dân ra khỏi những khu vực sạt
lở, khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông theo phân cấp quản lý.
- Phòng chống khô hạn, xâm nhập
mặn: Triển khai Đề án khai thác đa mục tiêu các hồ chứa nước trên địa bàn 02
huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang; triển khai Dự án Hệ thống thủy lợi
vùng cao thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông
nghiệp cho đồng bào Vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang; đầu tư công trình điều tiết,
nạo vét các trục kênh để chủ động trữ nước, tạo nguồn nước đáp ứng yêu cầu
phục vụ sản xuất.
(Đính
kèm Phụ lục I).
IX. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN ỨNG PHÓ VỚI
CÁC LOẠI HÌNH THIÊN
TAI
(Đính
kèm Phụ lục II).
X. THANH TRA, KIỂM TRA
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về phòng chống thiên tai, đê điều, bảo vệ, vận hành công trình
thủy lợi.
PHẦN 7
LỒNG
GHÉP NỘI DUNG PCTT VÀO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
1. Các nội dung về bố trí dân cư, di
dời những hộ dân sinh sống trong vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất bờ sông,
bờ kênh, ngập lụt được lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch vùng,
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương.
2. Các nội dung liên quan đến đê
bao, bờ bao phòng chống lũ, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước phục vụ
sinh hoạt, sản xuất và phòng cháy chữa cháy rừng; công trình phòng chống sạt lở
bờ sông, bờ kênh được lồng ghép vào quy hoạch chung của tỉnh và kế hoạch phát
triển ngành nông nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Các nội dung liên quan đến quan
trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai (kể cả hệ thống chuyên dùng) được lồng ghép
vào quy hoạch mạng lưới khí tượng thủy văn và kế hoạch phát triển ngành Khí
tượng thủy văn, Công Thương, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Các nội dung liên quan đến truyền
thông, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận
thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai
được lồng ghép vào kế hoạch phát
triển các ngành Thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
5. Các nội dung liên quan đến nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, vận hành, khai thác, xây dựng
công trình phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển khoa
học và công nghệ, kế hoạch phát triển của các ngành và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
PHẦN 8
NGUỒN
LỰC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
I. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước, bao gồm:
ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (bao gồm cả trái phiếu chính phủ,
nguồn vốn ODA cho phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu).
2. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
3. Nguồn vốn xã hội hóa cho các
hoạt động phòng, chống thiên tai.
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Được sắp xếp phân bổ trong phạm vi
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và đầu tư phát triển được bố trí hàng năm.
PHẦN 9
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Tùy theo chức năng nhiệm vụ của từng
sở, ban, ngành, đơn vị địa phương trong tỉnh mà tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu sau:
1. Ban Chỉ huy Ứng phó Biến đổi khí
hậu - Phòng chống thiên tai và Phòng thủ dân sự tỉnh (Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS
tỉnh)
- Là đầu mối và cơ quan điều phối
tất cả các hoạt động trong cả 3 giai đoạn (phòng ngừa, ứng phó và khắc phục),
tham mưu chính quyền địa phương về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
ở tỉnh; trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện, giám sát, đánh giá việc thực hiện và
điều chỉnh hàng năm kế hoạch phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì thực hiện các chương
trình, kế hoạch, phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai và biến đổi khí
hậu trên địa bàn tỉnh được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tham mưu, đề xuất đầu tư mua sắm phương tiện, trang
thiết bị phục vụ công tác PCTT, TKCN, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bảo
đảm phù hợp với nhu cầu công tác, tránh lãng phí.
- Căn cứ vào tình hình và mức độ
ảnh hưởng từng loại hình thiên tai cụ thể, Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS
tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan và địa phương huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị cần thiết đảm bảo nhu cầu cho công tác PCTT, TKCN.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về lĩnh vực phòng, phòng chống thiên tai đến cán bộ, người
dân trên địa bàn tỉnh, nhất là các xã trọng điểm vùng sâu, vùng xa, vùng có
đông đồng bào dân tộc Khmer, Chăm sinh sống.
- Cập nhật các cơ sở dữ liệu, các
công cụ hỗ trợ điều hành phòng chống thiên tai để chủ động triển khai thực
hiện khi có tình huống xảy ra, nhất là lũ lớn, sạt lở đất, khô hạn, mặn,
dông lốc, sét, nắng nóng, cháy rừng do tự nhiên.
- Quản lý chặt chẽ, xây dựng kế
hoạch thu chi Quỹ Phòng, chống thiên tai.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện: Thu thập cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tổ
chức xây dựng, trình UBND phê duyệt kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn 5 năm, rà soát hàng năm.
- Tham mưu xây dựng, trình cấp thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định có liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai, thủy lợi, đê điều thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý
của tỉnh.
- Xây dựng phương án ứng phó, phòng
chống thiên tai đối với các loại hình thiên tai có ảnh hưởng nhiều đến đời
sống, phát triển kinh tế tại địa phương (lũ, sạt lở đất, khô hạn, mặn, dông lốc,
sét, nắng nóng, cháy rừng do tự nhiên,…).
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương
xây dựng và triển khai thực hiện phương án ứng phó với các loại hình thiên tai
theo cấp độ rủi ro thiên tai, chỉ đạo tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng chống
thiên tai.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ
và các đơn vị, địa phương có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống
tổ chức phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm
vụ giải pháp thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động phòng chống, khắc phục hậu
quả thiên tai: tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức
cộng đồng về phòng, chống thiên tai; ứng dụng khoa học công nghệ, hướng dẫn
điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến
đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp, kiên cố hóa các công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi, đê điều
trên địa bàn tỉnh; xây dựng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở
dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất,
trang thiết bị,...
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất và huy động mọi nguồn lực thực hiện kế
hoạch. Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn cấp huyện và cấp xã và các Sở, ngành.
3. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh
- Tổ chức trực ban Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh theo quy định, lập báo cáo và kiểm
tra, đôn đốc Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS huyện, thị,
thành thực hiện đúng chế độ báo cáo.
- Tiếp nhận các ý kiến chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Chi cục Phòng, chống thiên tai Miền Nam; tổng
hợp các thông tin về khí tượng thủy văn, thiên tai để tham mưu Ủy ban nhân
dân, Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh chỉ đạo phòng tránh, ứng phó, khắc
phục hậu quả.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân, Ban
Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh giải quyết các công việc của Ban Chỉ huy như:
Theo dõi dự báo, diễn biến khí tượng thủy văn; ban hành các Công điện, Chỉ
thị, Công văn về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn; Kiểm
tra việc chuẩn bị và kết quả triển khai công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm, cứu nạn tại các ngành, địa phương; tổng hợp, xác minh tình hình thiệt
hại tại các địa phương và tham mưu đề xuất các biện pháp để khắc phục hậu
quả.
- Tham mưu cho cơ quan thường trực
Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn 5 năm, rà soát hàng năm; phương án ứng phó, phòng chống
thiên tai đối với các loại hình thiên tai có ảnh hưởng nhiều đến đời sống,
phát triển kinh tế tại địa phương (lũ, sạt lở đất, khô hạn, mặn, dông lốc,
sét, nắng nóng, cháy rừng do tự nhiên,…).
- Phối hợp với các ngành chức năng
thực hiện công tác, tập huấn, huấn luyện thực hành phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; tổ chức tuyên truyền phổ biến kinh nghiệm giải
pháp kỹ thuật trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
- Trong mùa mưa bão, thường xuyên
liên hệ với Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên
tai, Chi cục Phòng,chống thiên tai Miền Nam và các Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn các cấp để nắm chắc diễn biến tình hình thời tiết, khí hậu có ảnh
hưởng đến địa bàn tỉnh, tham mưu cho Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh có
biện pháp chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra và tham mưu
đề xuất các biện pháp khắc phục đối với các khu vực thường xuyên bị sạt lở và
có nguy cơ xảy ra sạt lở cao; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương
để thu thập, xử lý thông tin, thống kê thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo
kịp thời theo quy định và đề xuất kịp thời các biện pháp khắc phục thiệt hại
do thiên tai gây ra để thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH-PCTT và PTDS tỉnh xem xét
hỗ trợ khắc phục thiệt hại.
- Xây dựng các kế hoạch kiểm tra về
công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn; lập dự toán kinh phí hoạt
động cho Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Duy trì công tác thường trực, trực
ban, theo dõi thiên tai, sẵn sàng phương án để tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai công tác chỉ đạo, điều hành khi có các tình huống thiên tai.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu, cho UBND tỉnh đầu từ mua sắm, nâng
cấp hiện đại các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn theo kế
hoạch phòng thủ dân sự, tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch của trên và yêu cầu, nhiệm
vụ của tỉnh. Đảm bảo sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ được trang bị. Thường xuyên kiểm tra, quản lý, bảo
trì, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đã được đầu tư để đảm bảo sẵn sàng
trong mọi tình huống.
- Hàng năm, xây dựng, triển khai kế
hoạch hiệp đồng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; điều phối
lực lượng làm công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ trong các tình huống thiên
tai theo chức năng nhiệm vụ.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong và ngoài lực lượng thường xuyên theo dõi nắm chắc diễn biến
thiên tai, tai nạn và tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên khu vực biên giới; kịp thời
tổng hợp báo cáo tình hình, tham mưu, đề xuất Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều động, huy động lực lượng, phương tiện
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ phòng, chống giảm nhẹ và tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ động hiệp đồng với các lực
lượng, chính quyền địa phương xây dựng phương án, tổ chức lực lượng, phương
tiện sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
- Tổ chức tuần tra, kiểm soát, quản
lý chặt chẽ người và các loại phương tiện hoạt động trên khu vực biên giới,
kịp thời nhắc nhở, kiên quyết xử lý, ngăn chặn các trường hợp vi phạm quy
định của pháp luật và địa phương về đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biên
giới.
- Tham mưu và cùng với địa phương
đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống, giảm nhẹ thiên tai cho nhân dân
trên khu vực biên giới.
- Chỉ đạo Quân y chuẩn bị về mọi
mặt, sẵn sàng tham gia vào các đội TKCN, tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho
Nhân dân, tham gia khắc phục hậu quả môi trường vùng bị thiên tai gây ra trên
địa bàn.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng và chính quyền địa phương tổ chức tốt công tác điều tra nắm tình hình,
rà soát, xác định các địa bàn, vùng trọng điểm có nguy cơ bị ảnh hưởng khi xảy
ra thiên tai,... để chủ động phòng ngừa và sẵn sàng ứng cứu khi cần thiết.
- Xây dựng phương án bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự xã hội ở các vùng thiên tai xảy ra, tăng cường công tác
kiểm tra các bến phà, đò ngang, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm an
toàn giao thông đường thủy nội địa như chở quá tải, không trang bị áo phao,
thiếu thiết bị cứu hộ.
- Tiếp tục tham gia các lớp tập
huấn công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn do Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức. Bên cạnh đó, tổ chức kịp
thời các lớp huấn luyện nhằm nâng cao nhận thức, năng lực ứng phó với thiên
tai, cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ chiến sỹ.
- Tổ chức diễn tập phương án phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại các khu vực trọng điểm như khu công
nghiệp, khu dân cư,...
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt lở bờ
sông, rạch, công trình phòng, chống thiên tai.
- Sẵn sàng cơ động lực lượng để
phối hợp với các lực lượng quân đội, lực lượng địa phương thực hiện sơ tán,
di dời, tìm kiếm, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai (thu hoạch lúa,
tham gia cứu hộ, cứu nạn, giữ vững trật tự an ninh xã hội,...).
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên
đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai;
nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ
đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan
trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
- Chỉ đạo, đôn đốc Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo về tình hình diễn
biến thiên tai, cung cấp kịp thời các bản tin cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan phục vụ công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch quan
trắc và cảnh báo sạt lở đất bờ sông định kỳ hàng năm (02 đợt/năm) và đột xuất
nhằm cập nhật hiện trạng, giới hạn và nhận định diễn biến nguy cơ sạt lở tại
các đoạn sông được cảnh báo, thông tin kịp thời đến các địa phương và thông
tin trên hệ thống báo đài. Đề xuất giải pháp ứng phó, khắc phục sự cố và phối
hợp chặt chẽ với cơ quan liên quan.
- Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt
chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác
cát, sỏi lòng sông tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức để phòng ngừa, ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu.
8. Sở Giao thông Vận tải
- Xây dựng phương án huy động đảm
bảo phương tiện thủy, bộ đáp ứng yêu cầu di dời dân, ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai (khắc phục kịp thời các đoạn đường bị sạt lở, đảm bảo lưu thông
thông suốt, nhất là các tuyến lộ chính trong tỉnh). Phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai công tác cứu nạn, cứu hộ khi có yêu cầu.
- Kiểm tra quy hoạch, quy định việc
neo đậu các bè trên sông, kênh, rạch điều chỉnh di chuyển bè bảo đảm luồng
lạch, giao thông thủy.
- Phối hợp với các ngành chức năng
kiểm tra các bến khách ngang sông nhằm đảm bảo tính mạng và tài sản của người
dân trong mùa mưa lũ. Kiểm tra xử lý hiện tượng đá lăn, núi lở các sườn núi
bên mái taluy dương các đoạn đường núi trước mùa mưa bão.
9. Sở Công Thương
- Xây dựng phương án dự trữ hàng hóa
thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị thiên tai, nhất là vùng sâu; phối
hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ khi thiên tai xảy
ra; xây dựng phương án ổn định thị trường sau thiên tai.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo đôn đốc, nhắc nhở các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch
của đơn vị, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống để phục
vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, cứu hộ, cứu nạn.
- Đảm bảo tốt thông tin trong mùa
mưa bão đặc biệt là các trạm nút, trạm có đa dịch vụ, trạm cấp luồng cho các
đơn vị quân đội.
- Tổ chức lập danh sách các số máy
điện thoại Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS của địa phương, các đài, trạm khí
tượng thủy văn để ưu tiên xử lý khi có sự cố.
- Định hướng thông tin tuyên truyền
các dự báo về thiên tai đã được cơ quan chức năng công bố; Chỉ đạo các cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai.
11. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch dự trữ thuốc chữa bệnh phục vụ cho
công tác PCTT, TKCN; kế hoạch điều động lực lượng y - bác sĩ, các đội cấp cứu,
phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho Bệnh viện - Trung tâm Y tế các huyện, thị xã,
thành phố để cứu thương, điều trị bệnh nhân, phòng dịch kịp thời khi có yêu
cầu.
- Chỉ đạo các Trung tâm Y tế, các
Bệnh viện thành lập các Đội phòng dịch và vệ sinh môi trường để xử lý kịp thời
các ổ dịch, giải quyết tốt vệ sinh môi trường.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Lập các phương án cứu trợ khi có
thiên tai xảy ra, dự trù nguồn kinh phí hỗ trợ, tổ chức các điểm giữ trẻ mùa
lũ, triển khai Kế hoạch phổ cập bơi đến các huyện, thị, thành và cơ sở thuộc
ngành, gắn kết với Kế hoạch “Phòng chống tai nạn thương tích trẻ em”. Thực
hiện kịp thời các chính sách xã hội, đặc biệt các nhóm dễ bị tổn thương do
thiên tai như lũ, sạt lở đất, dông lốc,… sớm ổn định cuộc sống Nhân dân. Phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Chữ thập đỏ xem xét cứu trợ (khi
cần thiết).
13. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
(Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh) và các cơ quan, đơn
vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí đảm bảo kịp thời
cho công tác ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai theo cấp độ rủi
ro thiên tai trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lồng ghép kinh phí Chương trình Dự
án và các nguồn hợp pháp khác theo khả năng cân đối và theo đúng quy định về
phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Ưu tiên cân đối, bố trí kế hoạch
vốn hàng năm và kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để
thực hiện đầu tư theo quy định cho công tác phòng, chống thiên tai như: quan
trắc, dự báo thiên tai, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, trang thiết bị
phục vụ phòng, chống thiên tai; xử lý sạt lở khẩn cấp bờ sông. Ưu tiên dự phòng
ngân sách hàng năm cho khắc phục hậu quả thiên tai và các nhiệm vụ cấp bách
khác.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, cập
nhật các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy
định pháp luật khác để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác
phòng, chống thiên tai.
15. Sở Xây dựng
- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng
ghép, triển khai các nội dung về phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng
thường bị tác động của lũ, dông lốc, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên
tai, nhất là tiêu thoát nước, chống ngập úng cho các đô thị.
- Phối hợp với các sở, ban ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị quản lý cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai
đoạn 1 và 2. Hướng dẫn người dân vùng thường xuyên bị thiên tai về kỹ thuật
chằng chống nhà cửa.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan hướng dẫn cho UBND cấp huyện, xã xử lý vi phạm quy định về trật tự
xây dựng đối với nhà ở xây cất mới, tái cất vi phạm hành lang sông, kênh, rạch.
Thường xuyên theo dõi, lập kế hoạch kiểm tra, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
công tác quản lý nhà ở ven sông, kênh, rạch (định kỳ 6 tháng và hàng năm).
16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng “Trường học an toàn trước
thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Hướng dẫn lồng ghép một số
nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình
giảng dạy các cấp.
- Xây dựng thí điểm mô hình học
sinh toàn trường biết bơi và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em.
Hướng dẫn đưa các trường vào chỉ tiêu thi đua trong các khối trường học.
17. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố kiểm tra, khuyến cáo, yêu cầu các doanh
nghiệp quảng cáo thực hiện chằng chống, gia cố các pa nô, biển quảng cáo đúng
kỹ thuật, đề phòng gãy đổ, gây tai nạn khi có dông, lốc.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành
triển khai các hoạt động phổ cập bơi phòng, chống đuối nước cho trẻ em trên
địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên bơi lặn,
hướng dẫn viên cứu đuối nước. Hướng dẫn điều kiện đảm bảo an toàn phòng, chống
tai nạn thương tích, đuối nước tại các khu, điểm du lịch có hồ bơi hoặc các
hoạt động thể thao, vui chơi giải trí dưới nước.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
18. Sở Khoa học- Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh đề xuất danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, bộ, tỉnh có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ cho các hoạt động phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu của
tỉnh. Trong đó, ưu tiên các danh mục nghiên cứu ứng dụng công nghệ theo dõi,
giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai; nghiên
cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững.
- Trong Kế hoạch hoạt động hàng năm,
ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
19. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị tỉnh có liên quan tăng cường hợp tác với các quốc gia để chia
sẽ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống
thiên tai.
20. Công ty TNHH MTV khai thác thủy
lợi
Chỉ đạo các trạm Thủy nông phối hợp
với các trạm Thủy lợi liên huyện, thị, thành và chính quyền địa phương vận
hành, kiểm tra các công trình cống, đập nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất và
sinh hoạt của người dân.
21. Đài Khí tượng Thủy văn An Giang
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
sớm các loại hình thiên tai ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh; thông báo nhanh
chóng, kịp thời các bản tin cảnh báo, dự báo tình hình thời tiết, thủy văn
đến các cơ quan và Nhân dân để chủ động phòng, chống.
22. Báo An Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh
Tăng cường thời lượng phát sóng,
đưa tin để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, bài viết, câu truyện truyền thanh, phóng sự,… kiến thức, kỹ
năng về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và ý nghĩa, mục đích
thu, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai cho các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn
tỉnh.
23. Công ty Điện lực An Giang, Công
ty Cổ phần Điện Nước An Giang
- Có phương án cụ thể đối với các
khu vực đô thị, khu dân cư, ven đường giao thông trong trường hợp thiên tai
làm đỗ, ngã cây, lưới điện gây nguy hiểm đến tính mạng con người
- Chỉ đạo các chi nhánh Điện lực, Xí
nghiệp Điện nước kiểm tra an toàn điện, hệ thống cấp nước vận hành an toàn
liên tục, cần chú trọng vào các địa điểm, khu vực xung yếu có nguy cơ mất an
toàn.
24. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn An Giang
- Phối hợp với các địa phương xây
dựng, tổ chức và triển khai các phương án cứu trợ về lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm họa; giúp Nhân dân sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách,
hộ nghèo, khó khăn; vận động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cứu trợ đồng
bào khi có thiên tai xảy ra; tiếp nhận và phân phối hàng cứu trợ kịp thời đến
tay người dân.
25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện: Kế hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh An Giang; kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030 tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; kế hoạch thực hiện “Đề án nâng cao nhận
thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”
trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày
06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; kế hoạch chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên
tai.
- Cập nhật lại các phương án ứng
phó với các loại hình thiên tai trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức trong Nhân dân, nhất là Nhân dân ở
các xã cù lao, ven sông, kênh, rạch về phòng chống thiên tai (lũ, dông lốc,
sét, khô hạn, xâm nhập mặn, sạt lở đất, cháy rừng do tự nhiên,…) và các biện
pháp đề phòng nhà cửa, cây cối đổ ngã khi có thiên tai xảy ra.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng
chống thiên tai. Tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
theo phương án được duyệt
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng;
tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai,
cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu
vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, sạt lở đất; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo
dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung
yếu.
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
ƯPBĐKH- PCTT và PTDS huyện, thị, thành thực hiện chế độ trực khi có thiên tai
xảy ra, báo cáo định kỳ về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và
PTDS tỉnh để tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo, hỗ
trợ giúp địa phương khi có thiên tai xảy ra.
II. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Các sở, ngành và UBND cấp huyện thực
hiện chế độ báo cáo về Thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh:
1. Báo cáo định kỳ
- 03 tháng một lần, các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ các hoạt động phi công
trình, công trình theo kế hoạch của đơn vị, địa phương, trong đó nêu rõ
tình hình thiên tai và tác động của thiên tai đến ngành, địa phương mình;
công tác triển khai các hoạt động PCTT theo kế hoạch; những thuận lợi, khó khăn
bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cần quan tâm, giải quyết, gửi về UBND
tỉnh, Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh .
- Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban
ngành, địa phương, Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh
tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn 6 tháng đầu năm (thực hiện trước ngày 25/6); 9 tháng đầu năm (trước
ngày 25/9) và Báo cáo tổng kết công tác phòng chống thiên tai năm (trước ngày
25/12) gửi Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh và Ban Chỉ đạo Quốc gia về
Phòng, chống thiên tai.
- Mẫu báo cáo được thường trực Ban
Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh xây dựng và gửi cho các sở, ngành, UBND cấp
huyện.
2. Báo cáo đột xuất
- Khi có tình huống thiên tai khẩn
cấp, phải báo cáo ngay bằng điện thoại, fax, sau đó có báo cáo chính thức bằng
văn bản về tình hình thiên tai, thiệt hại, đề xuất biện pháp khắc phục, giải
quyết.
- Khi Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và
PTDS tỉnh cấp trên có yêu cầu.
3. Công tác giám sát và đánh giá
thực hiện kế hoạch
- Giao cơ quan Thường trực Ban Chỉ
huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn
tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm chủ trì đánh giá sơ kết định
kỳ hàng năm và 5 năm, rút kinh nghiệm và đề xuất/ kiến nghị, tổ chức rà soát,
cập nhật bổ sung Kế hoạch, báo cáo và kiến nghị UBND ban hành cập nhật kế
hoạch hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định
- UBND các địa phương, các sở, ban
ngành, đơn vị phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch PCTT và TKCN hàng năm để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh.
- Hàng năm, các sở, ban, ngành và
địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý tổ chức tổng kết rút
kinh nghiệm những hạn chế, tồn tại, tổ chức nhân rộng các mô hình mang lại
hiệu quả, biểu dương các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác phòng chống
thiên tai.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Kế hoạch này, các cấp,
các ngành trong tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị
mình thật cụ thể, chi tiết sát với tình hình, điều kiện của địa phương, ngành
mình quản lý nhằm để chủ động ứng phó, khắc phục với mọi tình huống thiên
tai có thể xảy ra. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề xuất, kiến nghị về Thường trực Ban Chỉ huy ƯPBĐKH- PCTT và PTDS
tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hàng năm cho phù hợp
tình hình thực tế. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.